Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.49 KB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN KIM HƯƠNG

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ
TỰ KỶ TUỔI MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN KIM HƯƠNG

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ
TỰ KỶ TUỔI MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chưa
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN i

/>

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến TS. Trần Thị
Minh Huế người đã tạo điều kiện thuận lợi cho em lựa chọn hướng đi đúng
đắn trong việc nghiên cứu đề tài này và cô luôn là người hướng dẫn tận tình về
mặt khoa học, khích lệ, động viên em về mặt tinh thần trong suốt tiến trình
nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các thầy cô
trong khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi, chỉ bảo, trợ giúp em trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.

Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các cô giáo mầm non

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là các cô giáo Trường Mầm non
19

- 5, Trường Mầm non Quang Trung, Trường Mầm non Sư Phạm, Trường

Mầm non Tân Long trong quá trình điều tra thực trạng, thu thập thông tin, số
liệu phục vụ luận văn.
Do còn hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu nên luận văn
này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, em rất mong sẽ
nhận được sự chia sẻ, góp ý của các thầy cô, các độc giả và các bạn đồng
nghiệp để luận văn của em được hoàn thiện hơn
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Kim Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO
TRẺ TỰ KỶ TUỔI MẦM NON............................................................................................... 5
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài............................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước............................................................7
1.2. Những khái niệm công cụ............................................................................ 9
1.2.1. Tự kỷ và hội chứng tự kỷ.......................................................................9
1.2.2. Giáo dục hòa nhập............................................................................... 15
1.2.3. Giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non.............................16
1.2.4. Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non............17
1.3. Một số vấn đề lý luận về hội chứng tự kỷ lứa tuổi mầm non....................17
1.3.1. Đặc điểm phát triển của trẻ mầm non và nhƣƣ̃ng yêu cầu cần đat
đối với tƣƣ̀ng đô ̣tuổi....................................................................................... 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iii

/>

1.3.2. Những biểu hiện của hội chứng tự kỷ và các trạng thái liên quan
đến hội chứng tự kỷ lứa tuổi mầm non.......................................................... 21
1.4. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi
mầm non............................................................................................................26
1.4.1. Mục tiêu giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non..............26
1.4.2. Nhiệm vụ của giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non......27

1.4.3. Nội dung giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non..............27
1.4.4. Phương pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non.......31
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa
tuổi mầm non................................................................................................. 36
Kết luận chương 1.............................................................................................40
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ TỰ
KỶ 3-5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN............................................................................................. 42
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng................................................................42
2.1.1. Khái quát về công tác giáo dục trẻ mầm non tại thành phố Thái Nguyên
........................................................................................................................... 42

2.1.2. Mục tiêu khảo sát.................................................................................45
2.1.3. Nội dung khảo sát................................................................................ 45
2.1.4. Đối tượng khảo sát...............................................................................45
2.1.5. Phương pháp khảo sát và cách xử lý kết quả.......................................46
2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về giáo dục hòa nhập cho
trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên......................................................................................................47
2.2.1. Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến giáo dục
hòa nhập cho trẻ tự kỷ ở lứa tuổi mầm non................................................... 47
2.2.2. Thực trạng nhận thức về biểu hiện của trẻ tự kỷ..................................50
2.2.3. Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục hòa nhập cho trẻ tự
kỉ lứa tuổi mầm non....................................................................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>

2.2.4. Thực trạng nhận thức về vai trò của GV trong giáo dục hòa nhập
cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non......................................................................57

2.3. Thực trạng công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ 3-5 tuổi tại các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên..................................... 59
2.3.1. Thực trạng nội dung giáo dục kĩ năng và phương pháp giáo dục
cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non của GV các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên...........................................................................59
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng và thực hiện các chương trình giáo dục
hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non tại các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên...........................................................................61
2.3.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ
3-5 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.........63
2.4. Đánh giá chung về công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi
mầm non tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên..........67
2.4.1. Thuận lợi..............................................................................................67
2.4.2. Hạn chế................................................................................................ 67
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế............................................................. 68
Kết luận chương 2.............................................................................................68
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO
TRẺ TỰ KỶ TUỔI MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.....70
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp giáo dục hòa nhập cho
trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên..........................................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu của giáo dục mầm non........................ 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện......................................................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v

/>

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm và mức độ tự kỷ
ở trẻ lứa tuổi mầm non...................................................................................71
3.1.4. Nguyên tắc tương tác giữa giáo viên mầm non và trẻ tự kỷ................71

3.2. Một số biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại
thành phố Thái Nguyên.....................................................................................71
3.2.1. Bồi dưỡng năng lực sử dụng bộ công cụ chẩn đoán các mức dộ
biểu hiện tự kỷ ở trẻ lứa tuổi mầm non..........................................................71
3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ tự
kỷ lứa tuổi mầm non......................................................................................73
3.2.3. Tích hợp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ thông qua tổ chức hoạt
động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày (hoạt động vui chơi, hoạt động
học có chủ đích, hoạt động tham quan đi lại, hoạt động sinh hoạt, hoạt
động ngày lễ hội)........................................................................................... 74
3.2.4. Bồi dưỡng giáo viên về kiến thức và kỹ năng giáo dục hòa nhập
cho trẻ tự kỷ trong nhóm lớp......................................................................... 77
3.2.5. Kếp hợp các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục và
phương pháp giáo dục đặc biệt vào giáo dục hòa nhập cho TTK lứa
tuổi mầm non................................................................................................. 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................................ 82
3.4. Khảo sát tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục
hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên....................83
3.4.1. Các bước khảo nghiệm........................................................................ 83
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp........................84
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.......................... 85
3.4.4. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 87
Kết luận chương 3.............................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vi
/>

PHỤ LỤC ...........................................................................................................1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vii

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABA

:

Phương pháp phân tích hành vi ứng dụng

ADHD

:

Chứng tăng động giảm chú ý

CBGV

:

Cán bộ giáo viên

CBQL

:

Cán bộ quản lý


EEG

:

electroencephalograms/ điện não đồ

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

:

Giáo dục mầm non

GV

:

Giáo viên

PECS

:

Phương pháp giáo dục giao tiếp thông qua trao
đổi hình


RDI

:

Phương pháp can thiệp phát triển quan hệ xã hội

SL

:

Số lượng

TEACCH

:

Phương pháp trị liệu trẻ tự kỷ về giao tiếp

TTK

:

Trẻ tự kỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Thống kê khách thể khảo sát tại 4 trường mầm non trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên

Bảng 2.2.

46

Thống kê số lượng trẻ khảo sát tại 4 trường mầm non trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên 46

2.2.1. Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến giáo dục hòa
nhập cho trẻ tự kỷ ở lứa tuổi mầm non 47
Bảng 2.3:

Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến giáo
dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ

Bảng 2.4:

48

Thực trạng nhận thức về biểu hiện cơ bản và trạng thái liên
quan của trẻ tự kỷ 50

Bảng 2.5:

Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục hòa nhập cho
trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non


Bảng 2.6:

Thực trạng nhận thức về vai trò của GV trong giáo dục hòa
nhập cho trẻ tự kỷlứa tuổi mầm non

Bảng 2.7:

55
57

Thực trạng nội dung giáo dục kĩ năng cho trẻ tự kỷ 3-5
tuổi của GV các trường mầm non trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên

Bảng 2.8:

59

Thực trạng việc xây dựng và thực hiện các chương trình
giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non tại các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bảng 2.9:

62

Thực trạng về công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ 3-5 tuổi

tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên


63

Bảng 3.1:

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp................84

Bảng 3.2:

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp...................85

Bảng 3.3:

Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v

/>
87


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng về việc xây dựng các tiêu chí chuẩn đoán các
mức độ biểu hiện tự kỷ ở trẻ lứa tuổi mầm non tại các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

65

Biểu đồ 2.2: Thực trạng về việc tổ chức thực hiện tích hợp các biện pháp

giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non thông qua
tổ chức hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày

66

Biểu đồ 2.3: Thực trạng về công tác bồi dưỡng giáo viên về kiến thức
và kĩ năng giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ trong nhóm lớp
tại các trường mầm non ở thành phố Thái Nguyên 67
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vi

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giai đoạn đầu đời có ý nghĩa vô cùng quan trọng với sự phát triển của
mỗi con người. Do vậy, những phát hiện sớm về dấu hiệu hay bất thường trong
phát triển thực sự có giá trị và mang tính quyết định đến tương lai phát triển sau
này của trẻ nhỏ, đặc biệt là đối với trẻ khuyết tật.Trẻ khuyết tật với tư cách là
chủ nhân của xã hội rất cần được tôn trọng và được đảm bảo phát triển nhân
cách mang tính cá nhân.Tự kỷ là một trong những vấn đề đang rất được quan
tâm và là một trong những nguyên nhân gây tàn tật ở trẻ em.
Bệnh tự kỷ xuất hiện ở nước ta hơn chục năm về trước nhưng mới được
gọi tên trong những năm gần đây. Đây là một bệnh lý khá phổ biến xảy ra đối
với trẻ em trong xã hội hiện đại. Theo số liệu của ngành y tế, trẻ mắc bệnh tự
kỷ đang gia tăng từng ngày không chỉ ở thành phố mà cả ở các vùng quê và
thực sự trở thành nỗi lo sợ không chỉ đối với các bậc làm cha, làm mẹ, mà còn
cả xã hội. Đặc biệt trẻ tự kỷ với những đặc điểm khó nhận ra do không có

những khác thường về thể chất bên ngoài so với trẻ bình thường nên việc phát
hiện sớm những khiếm khuyết ở các em để có chương trình can thiệp và trị liệu
phù hợp càng có ý nghĩa quan trọng. Nếu được phát hiện sớm trẻ sẽ có khả
năng phát triển tốt hơn, sau khi khám và định bệnh, gia đình và trẻ sẽ được tư
vấn can thiệp. Nếu các cháu bị tự kỷ nhẹ có thể đi học mẫu giáo hòa nhập với
các trẻ bình thường khác với sự kết hợp tích cực trong việc dạy dỗ trẻ của gia
đình và giáo viên mầm non. Còn trẻ bị nặng thì nên được điều trị ở các trung
tâm để được can thiệp tích cực với những phương pháp đặc biệt hơn.
Sau hơn 20 năm thực hiện mô hình giáo dục hòa nhập, dưới sự chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước và trực tiếp là của Bộ GD ĐT, Việt Nam đã thiết lập được
một hệ thống quản lý giáo dục hòa nhập trên toàn quốc hoạt động có hiệu quả
thể hiện ở việc: Số lượt và số lượng cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng
tập huấn về giáo dục hòa nhập ngày càng tăng, nhiều địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 1

/>

đã chủ động tham mưu và sử dụng nguồn hỗ trợ của các dự án để tăng cường
cơ sở vật chất và nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác giáo dục hòa
nhập. Tuy nhiên, trên thực tế số lượng trẻ khuyết tật đặc biệt là trẻ tự kỷ tham
gia học hòa nhập vẫn còn nhiều hạn chế do chất lượng hòa nhập không hiệu
quả. Nhiều nguyên nhân được đặt ra, trong đó có một thực tế cho thấy nhiều trẻ
tự kỷ vẫn còn bị "xếp nhầm chỗ" so với khả năng thực sự của các em. Do đó,
các em cần có được những sự kiểm tra, đánh giá về khả năng phát triển trước
khi tham gia hòa nhập nhằm giúp các em được hưởng các chương trình can
thiệp và hòa nhập thực sự có hiệu quả.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc nước ta, trong
những năm gần đây tỉ lệ bệnh tự kỷ có xu hướng gia tăng nhưng việc nhận
thức, phát hiện và can thiệp vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế.
Vì những lí do trên đây nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Biện pháp giáo

dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên” với mong
muốn đề xuất một số biện pháp nhằm giúp trẻ tự kỷ hòa nhập được với cộng đồng.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại

thành phố Thái Nguyên
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi
mầm non tại thành phố Thái Nguyên
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi
mầm non tại thành phố Thái Nguyên
4. Giả thuyết khoa học
Việc đề xuất và thực thi các biện pháp giáo dục hòa nhập phù hợp với
mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và mục tiêu giáo dục trẻ tự kỷ nói riêng
tại các trường mầm non, phù hợp với đặc điểm của trẻ và điều kiện giáo dục sẽ
góp phần thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hòa nhập giúp trẻ tự kỷ có khả
năng hòa nhập cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 2

/>

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại trường

mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại

một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại một số
trường mầm non tỉnh Thái Nguyên
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung - chọn lứa tuổi
Trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.
Tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và biện pháp giáo dục hòa nhập
cho trẻ tự kỉ 3-5 tuổi tại trường mầm non.
6.2. Khách thể điều tra
Quá trình nghiên cứu thực tiễn tại 4 trường mầm non tại thành phốThái
Nguyên, gồm: Trường Mầm non 19 - 5, Trường Mầm non Quang Trung,
Trường Mầm non Sư Phạm, Trường Mầm non Tân Long với 12 cán bộ quản lý
giáo dục, 102 giáo viên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu;
phương pháp lịch sử để nghiên cứu tài liệu, xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục
hòa nhập cho trẻ tự kỉ ở trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng ankét, phương pháp quan sát,
phương pháp trò chuyện, phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo nghiệm
và phương pháp tổng kết kinh nghiệm để nghiên cứu, đánh giá thực trạng giáo
dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ ở trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 3

/>

7.3. Các phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính các số liệu nghiên

cứu thực trạng; xác định thông số định lượng và định tính về kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo và Phụ lục. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm
non Chương 2. Thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ từ 3- 5 tuổi ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Chương 3. Một số biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm
non tại thành phố Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 4

/>

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP
CHO TRẺ TỰ KỶ TUỔI MẦM NON
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới bắt đầu sớm từ năm 1760
trường quốc gia dạy người câm điếc được thành lập bởi một linh mục người
Pháp tên là Charles Micheal (1700 - 1789). Sau đó chương trình giáo dục trẻ
khuyết tật nói chung được mở rộng ở Châu Âu và Mỹ. Trong một thời kỳ kéo
dài sau đó, người khuyết tật vẫn là một sự tồn tại nặng nề trong mắt một bộ
phận lớn trong xã hội. Ngoài một số rất ít trẻ khuyết tật con nhà giàu được
chăm sóc dạy dỗ, một số ít khác được các nhà tổ chức từ thiện chăm nom thì
hầu như trẻ em khuyết tật vẫn không được nhìn nhận. Người luôn được nhắc
đến hàng đầu trong lịch sử phát triển giáo dục đặc biệt là nhà vật lý học kiêm

nhà giáo dục học Jean Mare Gaspard Itard (1774 - 1836) là người có vai trò
quan trọng trong việc thay đổi sự nhìn nhận mới mẻ về người khuyết tật.
Từ năm 1930, vấn đề tạo môi trường sống tốt đẹp hơn cho người khuyết
tật đã được coi trọng. Người ta quan tâm hơn về cuộc sống của người khuyết tật
nói chung và người chậm phát triển nói riêng. Quan điểm bình thường hóa ngày
càng được chú trọng trong đời sống của những người khuyết tật. Tháng 10 năm
1934, cơ quan giáo dục Hoa Kỳ đã tài trợ cho một Hội thảo 3 ngày về giáo dục
trẻ khuyết tật. Báo cáo tổng kết hội thảo đã khẳng định mục tiêu và chương
trình giáo dục đặc biệt nên dựa vào việc giáo dục từng trẻ: nắm bắt những khả
năng, hạn chế và sở thích của trẻ; để trẻ tự tiến bộ dựa trên năng lực của bản
thân. Cho đến năm 1972 “Chương trình phù hợp” đã được dựa vào luật giáo
dục của liên bang Pennsylvania. [25]
Năm 1975, Quốc hội nước Mỹ đã thông qua Luật giáo dục trẻ khuyết tật,
một trong những điểm mấu chốt của Luật này là: “Những người khuyết tật có
quyền được giáo dục phù hợp đế đáp ứng nhu cầu riêng biệt của họ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 5

/>

Những nghiên cứu về giáo dục cho trẻ khuyết tật trên thế giới được đề
cập rất sớm, tuy nhiên việc phát hiện ra hội chứng tự kỷ và nghiên cứu về giáo
dục cho trẻ có hội chứng tự kỷ lại bắt đầu muộn.
Tự kỷ thực sự được công nhận vào năm 1943, trong một bài báo với
nhan đề “Autism Disturbance of Effective Contract” hội chứng này được mô tả
một cách rõ ràng và khoa học bởi bác sỹ tâm thần người Mỹ là Leo Kanner.
Ông đã hiểu tự kỷ theo một sắc thái khác, mô tả của ông như sau: Trẻ tự kỷ
thiếu quan hệ tiếp xúc về mặt tình cảm với người khác; cách chọn lựa các thói
quen hàng ngày rất giống nhau về tính tỉ mỉ và tính kỳ dị; không có ngôn ngữ
hoặc ngôn ngữ thể hiện sự bất thường rõ rệt. Những nghiên cứu của Kanner là
một trong những nghiên cứu đầu tiên và hoàn chỉnh nhất về tự kỷ và cho đến

nay vẫn được công nhận. Những kết luận đó của ông có ảnh hưởng sâu sắc đến
những quan niệm về tự kỷ hiện nay trên thế giới.
Tiếp sau Kanner đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan
đến tự kỷ như nghiên cứu của các nhà Tâm thần học Anh, Mỹ Fudith Gouth,
Christopher Gillberg, nghiên cứu của các nhà phân tâm… đến nay đã có rất
nhiều tên gọi và cách phân loại khác nhau dùng để mô tả tự kỷ như “Loạn tâm
cộng sinh” (Mahler và Gosliner, năm 1955), “Nhân cách bệnh tự kỷ”
(Asperger, năm 1943), ”Rối loạn kiểu tự kỷ” (Lornaving, năm 1998)…
Trong những thập niên nửa cuối thế kỷ XX, nhiều cuộc tranh cãi đã diễn
ra xung quanh việc định nghĩa tự kỷ. Trong suốt quá trình phát hiện và nghiên
cứu tự kỷ, các nhà khoa học đã đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán được đầy đủ
khái quát trong hai bảng phân loại bệnh quốc tế là DSM IV và ICD 10. Đây là
hai bảng phân loại bệnh tật có uy tín nhất vào thời điểm hiện nay trên thế giới.
Nhìn chung, các nghiên cứu được đề cập đến ở trên đã nói lên rằng, giáo
dục cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng là cần thiết. Các vấn đề
xung quanh chứng tự kỷ đã được quan tâm nghiên cứu và có sự thống nhất nhất
định, tạo điều kiện cho trẻ hòa nhập cộng đồng và có những kỹ năng tối thiểu
của cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 6

/>

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam bắt đầu muộn hơn lịch sử giáo dục
cho trẻ khuyết tật trên thế giới với sự bắt đầu bằng việc mở trường chuyên biệt
đầu tiên do một vị linh mục người Pháp có tên là Azemar thành lập năm 1986 ở
Thuận An (Bình Dương). Từ sau năm 1975, có nhiều trường hoặc trung tâm
dạy trẻ khuyết tật được thành lập trong cả nước. Năm 1976, trường dạy chữ và
dạy nghề cho trẻ điếc Hải Phòng được thành lập, có thể nói đây là trường đầu
tiên ở miền Bắc dạy chuyên biệt cho trẻ điếc một cách chính thống. Sau này ở

miền Bắc và miền Nam mở nhiều trường dạy cho trẻ khuyết tật như trường
Nguyễn Đình Chiểu, trường câm điếc Xã Đàn, trường Hy Vọng…
Năm 1991, một nhóm cán bộ nghiên cứu của trung tâm giáo dục trẻ
khuyết tật - Viện khoa học giáo dục lần đầu tiên tổ chức giới thiệu về hội nhập
và hòa nhập. Và chỉ có một vài trung tâm và các trường, hầu như tập trung ở
thành phố Hồ Chí Minh, bước đầu thử nghiệm về giáo dục hội nhập với những
cách làm rất khác nhau. Từ những năm 1991 - 1992, các khóa đào tạo ngắn hạn
(3 tuần) được tổ chức tại địa phương đã thu hút giáo viên ở các trường tiểu học
do các cán bộ của Viện Khoa học giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến
thức mỗi năm một lần. Đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng và là đội ngũ
chủ chốt khi muốn xây dựng ngành giáo dục đặc biệt trong các trường chuyên
biệt hay ở các trường hòa nhập. Đặc biệt việc tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật vô cùng quan trọng đem lại quyền lợi và sự bình đẳng cho trẻ khuyết
tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng trong các trường học.
Ở Việt Nam, tự kỷ mới được quan tâm khoảng 15 năm trở lại đây. Nhìn
chung, các nghiên cứu vẫn ở mức độ khám phá, đánh giá về đặc điểm của tự
kỷ, vấn đề chẩn đoán và hiệu quả của việc ứng dụng các phương pháp điều trị
nước ngoài.
Nơi tiến hành trị liệu và quan tâm đến tự kỷ đầu tiên ở Việt Nam là trung
tâm N-T của cố bác sỹ Nguyễn Khắc Viện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 7

/>

Tiếp sau đó, do nhu cầu của bố mẹ có con tự kỷ, một cuốn sách về tự kỷ
được xuất bản ở Việt Nam như: “Nuôi con tự kỷ”, “Để hiểu chứng tự kỷ” và “Tự
kỷ trị liệu” của tác giả Võ Nguyễn Tinh Vân, người Úc gốc Việt đề cập đến khái
niệm tự kỷ, các khiếm khuyết chính của tự kỷ, chẩn đoán bệnh, ảnh hưởng của
bệnh đến mối quan hệ của trẻ trong gia đình, phương pháp điều trị. [21]


Công trình “Cách tiếp cận trẻ có rối loạn phổ tự kỷ dựa trên cộng đồng
tại bệnh viện Nhi đồng 1” do bác sỹ Phạm Ngọc Thanh, bệnh viện Nhi đồng 1
thực hiện cho thấy một phần thực trạng của trẻ em bị tự kỷ và bước đầu hướng
dẫn can thiệp trị liệu cho phụ huynh [20]
Nghiên cứu tiếp theo là “Tìm hiểu một số yếu tố gia đình và hành vi của
trẻ tự kỷ tại Khoa Tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ương” do bác sỹ Quách Thúy
Minh và các cộng sự tại bệnh viện Nhi Trung ương thực hiện [19]
Về chẩn đoán tự kỷ, hai tác giả Trần Văn Công và Vũ Thị Minh Hương
tiến hành nghiên cứu “Xung quanh vấn đề chẩn đoán trẻ tự kỷ hiện nay”
(2011), nghiên cứu này xem xét tính chính xác của chẩn đoán trên 20 trẻ đã
được chẩn đoán là tự kỷ ở các phòng khám và bệnh viện.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu như: “Đánh giá và quản lý trẻ
tại mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng - Phòng khám Tu Na” do
tác giả Lã Thị Bưởi và cộng sự thực hiện; “Đặc điểm lâm sàng của rối loạn phổ
tự kỷ tại Đơn vị Tâm lý, Bệnh viện Nhi đồng 1” do bác sỹ Hoàng Vũ Quỳnh
Trang và Phạm Ngọc Thanh Trà thực hiện; “Hội chứng tự kỷ - chẩn đoán và
can thiệp” do bác sỹ Đỗ Thúy Lan -Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương Hà Nội thực hiện; “Can thiệp sớm trẻ tự kỷ” do Trần Phương Dung, Khoa Giáo
dục đặc biệt - Trường Cao đẳng Sư phạm mẫu giáo TW3 thực hiện.
Ở nước ta hiện nay cũng đã xuất hiện nhiều mô hình trợ giúp cho trẻ tự
kỷ, như các trung tâm (trung tâm Phúc Tuệ, trung tâm Hy Vọng, trung tâm Sao
Mai, trường Bình Minh,…) chuyên về chăm sóc, dạy và trị liệu cho trẻ, Khoa
giáo dục đặc biệt thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Câu lạc bộ gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 8

/>

trẻ tự kỷ, Khoa phục hồi chức năng ở Viện Nhi Quốc gia, ở Bệnh viện Bạch
Mai… Cho đến nay đã có những kết quả bước đầu cho việc trợ giúp cho sự
phát triển của trẻ tự kỷ, tuy nhiên vâñ còn nhiều haṇ chếbởi chưa cósư ̣kết hơp ̣
hiêụ quảliên ngành, nhiều linhƣ̃ vưc ̣ như y tế, tâm lý, giáo dục, công tác xa ƣ̃hôị...

1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Tự kỷ và hội chứng tự kỷ
Trong gần một thế kỷ qua, trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu và
kết luận khác nhau về khái niệm tự kỷ. Những khái niệm cũng như cách phân
loại của loại rối nhiễu này rất đa dạng và đã trải qua nhiều thay đổi theo thời
gian.
Năm 1911, tác giả Bleuler đưa ra quan điểm: “Tự kỷ là khái niệm dùng để
chỉ những người bệnh tâm thần phân liệt không còn liên hệ với thế giới bên ngoài
nữa mà sống với thế giới của riêng mình, bệnh nhân chia cắt với thực tế bên
ngoài và lui về thế giới bên trong, khép mình trong ham muốn riêng và tự mãn”
[39]

Quan niệm của Kanner: “Tự kỷ là sự rút lui cực đoan của một số trẻ em
lúc mới bắt đầu cuộc sống, triệu chứng của bệnh là một sự hiếm thấy, là sự rối
loạn từ cội rễ, là sự không có khả năng của những trẻ này trong công việc thiết
lập các mối quan hệ bình thường với các tình huống từ lúc chúng bắt đầu cuộc
sống” [36]
Theo bộ bách khoa của Collie: “Tự kỷ là một rối loạn rất nặng về sự
phát triển tâm lý của trẻ em đặc tính chủ yếu là không đáp ứng với người khác
và thiếu sự giao tiếp”. [39]
Quan niệm của Freud: “Tự kỷ là sự đầu tư vào đối tượng quay trở lại
trong cái tôi, có nghĩa đã trở thành tự yêu, là sự ẩn náu của trẻ em trong thế
giới bên trong huyễn tưởng và ảo ảnh để hỏi rằng cái tự trị ảo tưởng chỉ có thể
được một thời gian, đối với chủ thể với điều kiện phải thêm vào đó sự chăm sóc
của người mẹ”[39]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 9

/>

Quan niệm của M.Mahler và Franes Tustin: “Tự kỷ là biểu hiện cho sự

không bình thường xuất phát từ mối quan hệ mẹ con, đó là một cách thức
phòng vệ như một cái vỏ bọc gắn với xu hướng bẩm sinh tự bảo vệ khỏi những
kinh nghiệm lo hãi ghê sợ từ sự chia cắt với cơ thể mẹ”.[39]
Quan niệm của trường phái nhận thức: “Tự kỷ là những sự thiếu hụt lien
quan tới các quá trình tượng trưng hóa, nhất là về trí nhớ và những suy yếu
trong sự bộc lộ hay trong sự thấu hiểu tình cảm”. [39]
Quan niệm của Andre‟ Guillain và Re‟ne‟ Pry: “Tự kỷ là một rối loạn
của sự phát triển, các dấu hiệu chẩn đoán của nó thể hiện sự bất thường trong
lĩnh vực giao tiếp có chủ định, trong hoạt động biểu tượng và trong lĩnh vực
vận động (tính rập khuôn, lặp lại, tái diễn)”.[39]
Hiện nay, khái niệm tương đối đầy đủ và được sử dụng phổ biến nhất là
khái niệm của tổ chức Liên hiệp quốc, đưa ra vào năm 2008, trong đó tự kỷ
được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tự kỷ là một loại khuyết tật phát
triển tồn tại suốt đời, thường được thể hiện ra ngoài trong ba năm đầu đời. Tự
kỷ là do một rối loạn thần kinh ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não
bộ gây nên, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em và người lớn ở nhiều quốc gia
không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế - xã hội. Đặc điểm
của nó là sự khó khăn trong tương tác xã hội, các vấn đề về giao tiếp bằng lời
nói và không bằng lời nói, và có các hành vi, sở thích và hoạt động lặp đi lặp
lại và hạn hẹp” (Theo chuyên trang của tổ chức Liên hiệp quốc) [22]
Theo những nguồn tài liệu mới nhất của hiệp hội Tâm bệnh học Pháp
(tháng 6 năm 2005), Hội chứng tự kỷ là một hội chứng rối loạn về tương tác xã
hội, giao tiếp và sự nghèo nàn, rập khuôn trong các hành vi ứng xử, trong các
mối quan tâm và các hoạt động của thân chủ được biểu hiện một cách ổn định
và rõ nét trong đời sống hàng ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 10

/>

Ở trẻ em, các biểu hiện của hội chứng này rất đa dạng nhưng thường tập

trung vào bốn nhóm dấu hiệu chính sau:
Trẻ thờ ơ, không quan tâm đến người khác, hoặc có những ứng xử rất
khác lạ với những người xung quanh.
Trẻ không nói hoặc nói rất ít, thường lặp lại các từ hoặc câu, giọng nói
nghe như có âm dội lại.
Trẻ không quan tâm đến các đồ vật hoặc chơi với đồ vật một cách rất kỳ
lạ (Ví dụ: trẻ lặp đi lặp lại các động tác lắc, quay đồ vật…)
Trẻ có những hoạt động lặp đi lặp lại trên các bộ phận cơ thể (Ví dụ: trẻ
giật tay, quay người hoặc làm những động tác rập khuôn…)
Trong tự kỷ, 4 nhóm dấu hiệu này thường liên kết với nhau thành hội
chứng. Nếu chỉ mới quan sát được một số dấu hiệu riêng lẻ thì không thể kết
luận là trẻ bị tự kỷ.
Như vậy, tự kỷ là một khuyết tật phát triển và tồn tại suốt đời làm ảnh
hưởng trầm trọng đến tương tác xã hội, các vấn đề về giao tiếp bằng lời nói và
không bằng lời nói, khả năng tưởng tượng và hành vi của trẻ.
*

Nguyên nhân tư ̣ky

Với nhƣƣ̃ng cha me ̣cócon bi tƣ ̣ ̣kỷ, ai cũng mong muốn timƣ̀ hiếu xem con
mình bị tự kỷ là do nguyên nhân từ đâu . Cho đến nay khoa hoc ̣ vâñ chưa timƣ̀ ra
nguyên nhân chinh́ gây bênḥ tư ̣kỷmàchỉđưa ra nhƣƣ̃ng yếu tốliên quan đến bênḥ,
sư b ̣ iến đổi gen, bênḥ lýtrước sinh, trong sinh, tuổi mang thai của bốme, ̣ nhiêmƣ̃
đôc ̣ thƣ́c ăn vàkhông khi…́
Như trên đa ƣ̃đềcâp ̣ chƣ́ng tư ̣kỷđa ƣ̃cótƣƣ̀ lâu nhưng bắt đầu đươc ̣ chúý và hệ
thống hóa từ năm 1943, khi bác sỹtâm thần Leo Kanner đăttên cho rối loạn tăng
trưởng này tại Ho a Kỳ. Cũng thời điểm này bác sỹ người Áo là Hans Asperger
công bốvềchƣ́ng tư ̣ kỷ. Cả hai người ghi lại nhận xét vềmôtnhóm trẻ có khiếm
khuyết trầm trọng về khả năng giao tiếp , và họ tin rằng sự khiếm


khuyết nay la căn ban vềkha năng giao tiếp va theo ho đ ̣ ây la do khuyết tâtcua
ƣ̀ ƣ̀

̉

̉

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 11

ƣ̀

ƣ̀

/>
̉


trẻ. Vào thời điểm này người ta cho rằng chứng tự kỷ là do cách cha mẹ nuôi

dương va đo la môtchưng bênḥ tâm thần . Họ đổ lỗi cho bà mẹ, do ho ̣lanḥ lung
ƣ̃
ƣ̀ ́
ƣ̀
́
vơi con va phan ưng laịcua đưa con la lam ngơ vơi cha me ̣chung
. Sơ di co
́
ƣ̀
̉ ́
̉

́
ƣ̀ ƣ̀
́
́
̉
ƣ̃ ́
quan niêṃ nay vi thống kê ghi nhâṇ rằng đa sốcha me ̣sinh con tư ̣ky
thương
ƣ̀
ƣ̀
̉
có học thưc cao hơn mưc trung binh và do cha mẹ để tâm quá nhiều vào công
́
́
ƣ̀
viêc ̣ không quan tâm đến con cái, giao con cho người khác chăm sóc giúp. [21]
Hiêṇ nay trên thếgiới người ta vâñ tiếp tuc ̣ nghiên cƣ́u nhƣƣ̃ng nguyên

nhân dâñ đến tư ̣ky,̉ trong đónhƣƣ̃ng nguyên nhân đươc ̣ đềcâp ̣ đến nhiều nhất la:ƣ̀
Não bất thường : Có 33% trẻ tự kỷ có những bất thường về hệ thần kinh
trung ương so vơi tre binh thương như tiểu nao nho hơn tiểu não của trẻ bình
́
̉ ƣ̀
ƣ̀
ƣ̃
̉
thương. Viêc ̣ tiểu nao phat triển không toan vẹn có thể có một vài tri ệu chưng
ƣ̀
ƣ̃
́

ƣ̀
́
của trẻ tự kỷ như có sự khó khăn trong phát triển ngôn ngữ của trẻ . Tiểu naõ
kiểm soát nhiều hoatđông ̣ cao đô ̣ vềtrit́ uê ̣ vàvâṇ đông ̣ , cũng như đường thần
kinh điều khiển sư ̣ chúývàngũquan . Khi đường dây thần kinh điều khiển này
có khiếm khuyết thì phần não chịu trách nhiệm về tình cảm và hành vi cũng bị
ảnh hưởng theo , khiếm khuyết vềđương dây thần kinh co thểanh hương tơi
ƣ̀
́
̉
̉
́
măttinh cam cua tre tư ̣ky vơi ngươi khac
. Nguyên nhân nay co thểxay ra
ƣ̀
̉ ̉
̉ ́
ƣ̀
́
ƣ̀ ́
̉
trước khi sinh do bàme b ̣ i nhiệmƣ̃ siêu vi trùng trong tháng đầu mang thai và
các bệnh khác trong quá trình mang thai . Hoăc ̣ xay ra trong khi sinh như : trẻ sơ
̉
sinh bi ̣đe non , bị ngạt. Hoăc ̣ co thểxay ra sau khi sinh như tre bi ̣suy hô hấp
̉
́
̉
̉
phải thở máy, thơ oxi… nguyên nhân nay dâñ đến ty lê ̣lơn tre tư ̣ky.

̉
ƣ̀
̉
́
̉
̉
Di truyền : Có nhiều giả thuyết cho rằng chứng tự kỷ là do di truyền
.
Nghiên cưu qua cac bênḥ nhân đa điều tri ̣thi thấ y rằng yếu tốdi truyền cung
́
́
ƣ̃
ƣ̀
ƣ̃
là một trong những nguyên nhân của hội chứng tự kỷ
. Theo cac nghiên cưu y
́
học cho thấy , trong gia đinh co ngươi mắc bênḥ tư ̣ky thi con chau ho s ̣ e co
ƣ̀
́
ƣ̀
̉ ƣ̀
́
ƣ̃ ́
nguy cơ cao mắc bênḥ tư ̣ky . Đối với trẻ so ng sinh đồng dang ̣ va co cung bô ̣
̉
ƣ̀ ́
di truyền tỷlê ̣cảhai trẻđógăp ̣ khókhăn vềngôn ngƣƣ̃hay cókhiếm khuyết về
măttrítuê ̣lên đến 90%.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 12

/>

Nguyên nhân do ba me b ̣ ị mắc bệnh cúm , sơi Đưc (rubella) ở giai đoạn
ƣ̀
̉
́
ba thang đầu mang thai thi đưa tre sinh ra co nguy cơ mắc tư ̣ky . Các nghiên
́

ƣ̀ ́

̉

́

̉

cưu tổng hơp ̣ cung đa chưng minh rằng nhưng ngươi me m
̣ ắc bênḥ đai thao
́
ƣ̃
ƣ̃
́
ƣ̃
ƣ̀
́
́
đương khi mang thai se tăng gấp đôi nguy cơ e be mắc bênḥ tư k ̣ y

. Nhưng ba
ƣ̀

ƣ̃

́

̉

ƣ̃

bầu sư dung ̣ thuốc không theo chi đinḥ cua bac sy như thuốc an thần
, thuốc
̉
̉
̉
́
ƣ̃
điều tri dạ ̣dày, tá tràng, viêm khớp… đều khiến thai nhi dê ƣ̃mắc bênḥ tư ̣kỷsau
khi chào đời. Có các cuộc nghiên cứu gần đây cho biết , thai phu ̣bi căng ̣
thẳng , mêtmỏi, stress, u buồn… thitƣ̀ rẻsinh ra cũng dê ƣ̃bi tƣ ̣ ̣kỷ.
Hôịchƣ́ng tư ̣ kỷcòn cóthểdo môtsốnguyên nhân khác như sư ̣ mất cân
bằng sinh hóa trong cơ thể. Khoảng 50% sốtrẻtư ̣ kỷcónhu cầu lớn vềlương ̣
Vitamin B6, Vitamin A. Ngoài ra , ở nhiều trẻ mắc chứng tự kỷ , lương ̣ chất
chuyển hóa phenolsulpher bi thiếụ , làm hợp chất trong máu không thể chuyển
hóa gây nên nhiều vấn đề trong cơ thể , trong đócóảnh hưởng xấu đến sư ̣phát
triển của naõ bô. ̣
Ngoài ra, tư ̣kỷcòn cóthểcónhƣƣ̃ng nguyên nhân khác như ô nhiêmƣ̃ môi
trường như hóa chất, bụi khói, thâṃ chiĺ àô nhiêmƣ̃ môi trường sống trẻem thiếu sư
̣quan tâm chăm sóc tƣƣ̀ bốme, ̣trẻ phải ở nhà với người giúp việc đa sốthời gian

trong ngày, chỉ làm bạn với ti vi nếu không ngủ… trẻ không được giao tiếp trò
chuyêṇ. Nguyên nhân cóthểlàdo nhiêmƣ̃ đôc ̣ thủy ngân, tiêm vắc - xin phòng các
bênḥ thông thường như sở,i ho gà, cúm. Tuy nhiên, các nguyên nhân này vâñ chưa
đươc ̣ công bốrông ̣ raĩ vàcòn cần nhiều thời gian đểnghiên cư,́ukiểm chƣ́ng.
*

Tiêu chíchẩn đoán rối loaṇ tư k
̣ y

Theo cuốn “ Sổtay chẩn đoán vànhƣƣ̃ng thống kê” (DSM - IV) của
Hiêp ̣ hôịy hoc ̣ tâm thần Mỹđ ã đưa ra những tiêu chí chẩn đ oán hội chứng tự
kỷ. [13,tr42-43]
Bao gồm 6 tiêu chi(́ hoăc ̣ nhiều hơn) thuôc ̣ nhóm (1), (2) và (3); trong
đócóit́ nhất hai tiêu chit́ ƣƣ̀ nhóm (1) và một tiêu chí từ nhóm (2) và (3).
A.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 13

/>

×