Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một số biện pháp dạy tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.94 KB, 10 trang )

Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

CHUYÊN ĐỀ:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TÍNH GIÁ TRỊ BIỂU THỨC CHO HỌC SINH
LỚP 3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những môn
học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng
tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
Môn toán ở trường Tiểu học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian
trong chương trình học của trẻ. Môn toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn
khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của
con người.
Môn toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp
suy nghĩ, phương pháp suy luận lô- gíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát
triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại
mới.
Toán là một môn học rất quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Môn học này
nhằm cung cấp kỹ năng tính toán rất cơ sở và thiết thực thông qua việc giải toán,
học sinh sẽ có điều kiện phát triển trí tuệ. Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp;
giải pháp rèn kỹ năng tính toán là việc hết sức cần thiết, yêu cầu học sinh tính
đúng, hiểu nhiều và nắm chắc chắn các dạng toán đơn giản đã học được ở lớp 2 – 3
để vận dụng vào giải toán về tính giá trị biểu thức. Chính vì vậy, tôi chọn làm
chuyên đề “ Một số biện pháp dạy tính gia trị của biểu thức cho học sinh lớp 3”
nhằm nâng cao kết quả dạy học môn toán lớp 3. Đây có thể coi là giai đoạn học tập
cơ bản vì ở giai đoạn này học sinh được chuẩn bị kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất,
được chuẩn bị về phương pháp tự học toán dựa vào các hoạt động tích cực chủ


động sáng tạo và góp phần không nhỏ vào việc học tốt môn toán sau này.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1.Những tồn tại của HS trong từng dạng bài tính giá trị biểu thức:
* Đối với các biểu thức đơn: (Biểu thức chỉ có 2 số và 1 dấu phép tính)
cộng, trừ, nhân có nhớ đa số HS saido quên không nhớ khi thực hiện tính hoặc do
không thuộc các bảng cộng, trừ, nhân, chia đã học nên tính sai kết quả.
* Đối với các biểu thức có 2 dấu phép tính: Học sinh hay làm
sai do học sinh không biết thứ tự thực hiện các phép tính
2. Nguyên nhân của những tồn tại:
Từ những tồn tại của các em khi thực hành các dạng bài tính giá trị biểu
thức, tôi đã tìm ra một số nguyên nhân cơ bản như sau:
+ Một số em có lực học không ổn định và nhanh quên kiến thức, do đó các
em không thể có kiến thức vững chắc ở lớp dưới làm cơ sở học tiếp ở lớp trên.
1


Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

Bên cạnh đó, kĩ năng tính toán của một số em còn sai. Vẫn còn tình trạng HS
chưa thuộc bảng cộng, trừ, nhân, chia hoặc thuộc một cách máy móc.
+ Lên đến lớp 3, các em được thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân có nhớ
nhưng khi thực hiện các em thường quên không nhớ hoặc cộng, trừ, nhân sai. Do
đó giá trị của cả biểu thức sai.
+ HS chưa hiểu bản chất của từng quy tắc trong từng dạng bài tính giá trị
biểu thức.
+ Chương trình SGK Toán lớp 3 mới cung cấp những dạng bài tập cơ bản về tính
giá trị biểu thức minh họa cho phần lý thuyết, chưa có hệ thống các kiểu bài tập
phong phú để HS được luyện tập và rèn cho các em kĩ năng về tính giá trị biểu

thức sau mỗi dạng bài. Do đó vẫn còn những HS thực hiện sai thứ tự phép tính và
nhầm lẫn cách làm các dạng bài về tính giá trị biểu thức.
+ HS chưa được làm quen với các dạng bài tập mở rộng về tính nhanh (tính
thuận tiện, tính hợp lý) giá trị biểu thức nên hầu hết các em tính sai hoặc tính chưa
hợp lý khi thực hiện yêu cầu.
+ Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS tiểu học, các em còn nhỏ nên ngại
ngồi lâu tính toán với những con số lớn, trong khi các biểu thức ở lớp 3 đa số đều
có 2 dấu phép tính với các số từ 3 đến 5 chữ số, đòi hỏi học sinh phải có tính kiên
trì và cẩn thận mới thực hiện tốt được bài tập.
+ Do hoàn cảnh gia đình các em hầu hết là gia đình nông nghiệp, nhiều em có
hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn. Có em phải ở với ông bà do bố mẹ đi làm xa. Do
đó,một số em đi học thiếu đồ dùng học tập, sức khỏe không tốt. Đó là một trong
các yếu tốtác động đến khả năng tiếp thu bài học của các em trên lớp. Các em cũng
chưa có điều kiện mua thêm các sách tham khảo để học và mở rộng kiến thức về
các dạng bài tính giá trị biểu thức.
Từ thực trạng như trên, để học sinh có được các kĩ năng tính giá trị biểu thức
một cách chắc chắn, tôi đã tích cực học tập, tham khảo các tài liệu môn Toán và đã
tìm ra cách hình thành kĩ năng tính giá trị biểu thức cho HS lớp 3. Vậy tôi đã làm
thế nào? Sau đây tôi xin trình bày các giải pháp mà tôi đã thực hiện như sau.
3. Biện pháp thực hiện:
3. 1 Tự học và tự bồi dưỡng:
Người thầy là một yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng dạy và học.
Do
đó, xác định được tầm quan trọng của người dạy, bản thân mỗi GV xây dựng cho
mình quỹ thời gian tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp
+ Luôn nghiên cứu kĩ chương trình dạy học ở khối lớp do mình phụ trách.
Đọc và nắm được các mạch kiến thức cơ bản của chương trình môn học lớp 3. Tìm
hiểu những mạch kiến thức có liên quan từ lớp 1, 2 đến lớp 3. Xác định vị trí từng
mạch kiến thức trong hệ thống chương trình lớp 3.


2


Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

+ Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu và tiến trình từng bài dạy trước khi lên lớp.
Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học (nếu cần) trong từng tiết dạy.
+ Tìm và đọc các sách tham khảo Toán 3, các đề thi trên mạng để phân loại các
dạng toán dạy cho HS. Trong đó có dạng bài tính giá trị biểu thức.
+ Tham khảo sự góp ý về mạch kiến thức cũng như cách dạy các dạng bài Toán nói
chung, dạng bài tính giá trị biểu thức nói riêng từ đồng nghiệp và ban giám hiệu
nhà trường để có cách truyền tải kiến thức đến HS, giúp các em tiếp thu từng bài
học ngắn gọn nhưng đầy đủ và dễ hiểu nhất.
3.2 Phân loại đối tượng HS để nâng cao chất lượng dạy học:
Phân loại đối tượng HS là một trong những giải pháp có hiệu quả để nâng
cao chất lượng dạy học.
+ Ngay từ đầu năm học, khi nhận bàn giao lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp nắm bắt
lực học của từng em.
+ Thông qua cuộc họp phụ huynh HS đầu năm học, trao đổi với gia đình các
em để nắm được hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tâm lý từng em. Từ đó nhận biết
được những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến lực học của các em.
Như vậy, thông qua việc phân loại đối tượng HS giúpGVnhận biết được tỉ lệ HS
có lực học khác nhau trong lớp.
3.3 Dạy, ôn tập, củng cố kiến thức về các biểu thức đơn.
Để HS học tốt được dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3, trước hết HS phải
thực hiện thành thạo các bảng nhân, chia, cộng, trừ đã học. Có kĩ năng thành thạo
các
phép tính về cộng, trừ, nhân, chia từ dễ đến khó theo các vòng số của chương trình

SGK (gọi là các biểu thức đơn).
+ Đối với các bảng cộng, trừ; bảng nhân chia từ 2 đến 9:
Ở lớp 2, các em đã được học các bảng cộng, trừ. Ngoài ra các em còn học
bảng nhân, chia từ 2 đến 5. Do đó, GV tổ chức cho các em ôn tập ngay từ đầu năm
học, có kiểm tra nhắc lại thường xuyên trong quá trình học toán. Để ôn tập cho HS
GV tiến hành dưới 3 hình thức chủ yếu: Phát phiếu bài tập cho các em với nhiều
kiểu bài. Tổ chức trò chơi sì điện, trò chơi đố nhau. Tổ chức cho HS học nhóm đôi
kiểm tra nhau về các bảng cộng trừ, nhân, chia đã học, báo cáo kết quả kiểm tra.
+ Đối với phép cộng, trừ các số có 2, 3, 4, 5 chữ số.
Đối với các biểu thức cộng, trừ các số có 2, 3 chữ số. Trước hết GV giúp HS
nắm vững kiến thức theo chương trình SGK đã cung cấp. Thường xuyên ôn tập
dưới hình thức phiếu bài tập ở buổi 2. Tiến hành kiểm tra nhanh bằng bảng con.
Tiến hành tương tự với phép cộng, trừ các số trong phạm vi 10 000; 100 000 các
em học sau này. Kết hợp giúp HS hiểu tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng,
vận dụng vào tính nhanh biểu thức ở mức độ cao hơn.
+ Với các phép nhân các số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số có 1 chữ số:

3


Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

Với các biểu thức đơn là phép nhân các số có 2, 3 chữ số với số có 1 chữ số,
GV tiến hành các biện pháp tương tự như đối với các phép cộng, trừ ở trên. Tiến
hành cung cấp kiến thức và ôn tập tương tự cho HS với phép nhân các số có 4, 5
chữ số với số có 1 chữ số các em được học sau này.
+ Với phép chia các số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số.
Với các biểu thức là phép chia các số có 2, 3 chữ số cho số có 1 chữ số, sau

khi cung cấp đầy đủ kiến thức theo chương trình SGK, GV cũng tiến hành cho HS
ôn tập vào buổi 2 dưới dạng phiếu, kiểm tra kĩ năng tính của HS thường xuyên
Tiến hành ôn tập tương tự với phép chia các số có 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số
sau này. Đặc biệt với phép chia hết và phép chia có dư trong bảng, GV rèn cho HS
kĩ năng nói nhanh kết quả tính bằng cách hỏi- đáp nhanh.
3.4 Dạy, ônn tập các dạng bài tính giá trị biểu thức trong chương trình SGK
toán lớp 3 (Biểu thức có 2 dấu phép tính):
Để rèn cho HS lớp 3 có kĩ năng tốt về tính giá trị biểu thức, cũng như vận
dụng làm tốt các dạng bài toán khác, ngoài việc ôn tập lại các biểu thức đơn là cơ
sở để học tốt các dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3 (biểu thức có 2 dấu phép
tính) thì HS phải nắm chắc cách làm từng dạng bài trong chương trình SGK đã xây
dựng. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại đã nêu trong phần thực trạng sau khi học
các dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3, tôi tiến hành ôn tập củng cố lại kiến
thức, lưu ý những lỗi sai trong quá trình làm bài và ra hệ thống bài tập củng cố
giúp các em nắm vững kiến thức từng dạng bài và rèn cho các em có kĩ năng tốt
về tính giá trị biểu thức.
Các dạng bài tính giá trị biểu thức được xây dựng trong chương trình
SGK Toán 3 gồm có 3 dạng cơ bản như sau:
+ Dạng 1: Biểu thức chỉ có dấu (cộng, trừ) hoặc (nhân, chia)
+ Dạng 2: Biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia.
+ Dạng 3: Biểu thức có dấu ngoặc.
Đối với dạng bài này, GV tiến hành ôn tập, củng cố lại theo các bước như sau:
+ Bước 1: Củng cố lại kiến thức cơ bản đã học, lưu ý cách làm dạng bài.
+ Bước 2: Vận dụng, làm bài tập củng cố.
3.4.1 Biểu thức chỉ có dấu cộng trừ hoặc nhân chia:
Đây là dạng bài tính giá trị biểu thức có 2 phép tính và có quy tắc đầu tiên
trong chương trình Toán lớp 3. Do đó, căn cứ vào những tồn tại của các em khi làm
dạng bài này, GV đưa ra ví dụ, cách làm, chốt kiến thức cho HS một cách chắc
chắn như sau:
Ví dụ: Tính giá trị biểu thức sau: (Trang 79- sgk)

a) 205 + 60 + 3

b) 84 : 3 x2

Cách tiến hành:
- Bước 1: Nhận xét biểu thức:
4


Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

+ Câu a: Biểu thức chỉ có một trong 4 dấu phép tính: cộng.
+ Câu b, c: Mỗi biểu thức có 2 dấu phép tính: (cộng, trừ) hoặc (nhân, chia).
- Bước 2: Cách trình bày:
a) 205 + 60 + 3 = 265 + 3
= 268
- Bước 3: Cách làm dạng bài:

b) 84 : 3 x2 = 28 x2
= 56

+ Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện các
phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. (Cộng, trừ).
+ Nếu trong biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia thì ta thực hiện các phép
tính theo thứ tự từ trái sang phải. (nhân, chia).
+ Lưu ý HS: Nếu trong 1 biểu thức chỉ có 1 dấu phép tính ta vẫn thực hiện tính
theo thứ tự từ trái sang phải. Biểu thức có dấu (nhân, chia) hoặc (cộng trừ) có thể
dấu chia đứng trước dấu nhân, dấu trừ đứng trước dấu cộng ta vẫn thực hiện tính

theo thứ tự từ trái sang phải.
3.4.2. Biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia:
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức:
a) 253 + 10 x4

b) 123 - 81 : 9

Cách tiến hành:
- Bước 1: Nhận xét biểu thức:
- Bước 1: Nhận xét biểu thức:
- Các biểu thức trên đều có 2 dấu phép tính cộng trừ, nhân chia.
- Bước 2: Cách trình bày:
a) 253 + 10 x 4 = 253 + 40

b) 123 – 81 : 9 = 123 – 9

= 293

= 114

- Bước 3: Cách giải dạng toán:
+ Nếu trong biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện
các phép tính nhân, chia trước, rồi thực hiện phép tính cộng, trừ sau.
+ Trong biểu thức có phép nhân, chia đứng sau phép cộng, trừ ta thực hiện
phép nhân chia trước nhưng vẫn viết kết quả đứng sau số thứ nhất (số hạng hoặc số
bị trừ,…) như biểu thức ban đầu.
3.4.3 Biểu thức có dấu ngoặc đơn:
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: (SGK- trang 82)
a) (421 – 200) x2


b) 48 x(4 : 2)

Cách tiến hành:
- Bước 1: Nhận xét biểu thức:

5


Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

+ Biểu thức trên đều chứa dấu ngoặc đơn. Biểu thức trong ngoặc có thể là cộng,
trừ, nhân, chia.
- Bước 2: Cách trình bày:
a) (421 – 200) x2 = 221 x2

b) 48 x(4 : 2) = 48 x2

=442

=96

- Bước 3: Cách làm dạng bài:
+ Nếu trong một biểu thức mà có dấu ngoặc thì ta thực hiện tính trong ngoặc trước,
ngoài ngoặc sau.
+ Lưu ý HS: Biểu thức trong ngoặc bất kể là phép tính gì cũng được ưu tiên tính
trước, rồi mới tính phép tính ngoài ngoặc. Tuy nhiên, cần viết đúng thứ tự giá trị
của biểu thức khi tính (Biểu thức trong ngoặc viết sau thì khi tính kết quả ta cũng
viết sau, giữ nguyên vị trí số thứ nhất theo biểu thức ban đầu).

+ HS khá, giỏi có thể vận dụng giải bài toán kép bằng 1 phép tính.
- Do thói quen không quan tâm đến việc học thuộc nên đa số các em không thuộc
các qui tắc tính giá trị của biểu thức. Xét đến yêu cầu giải bài tập ở lớp 3, việc
thuộc qui tắc trên cũng rất cần thiết đặc biệt đối với những em học sinh còn yếu
kém. Khi đã hình thành bảng, chúng ta cho các em chép lại qui tắc và yêu cầu phải
học thuộc. Các quy tắc đó bao gồm:
+ Nếu trong biểu thức có các phép tính cộng, trừ ta thực hiện các phép tính
từ trái sang phải.
+Nếu trong biểu thức có các phép tính nhân, chia ta thực hiện các phép tính
từ trái sang phải
+ Nếu trong biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện
các phép tính nhân chia trước cộng trừ sau.
+ Khi tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc ( ) thì trước tiên ta thực hiện các
phép tính trong ngoặc.
- Đối với các quy tắc lớp 3, tôi chú trọng đến việc đúng quy tắc, mạnh dạn tổ chức
giờ học tập thể lớp đồng thời bổ sung các quy tắc dễ hiểu, dễ nhớ.
PHẦN III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ :
Theo các lý luận trên muốn tính đúng giá trị của biểu thức ngoài việc xác
định được các phép tính có trong biểu thức, xem biểu thức đó có chứa dấu ngoặc
hay không và đọc đúng các quy tắc tương ứng còn có một yêu cầu không thể thiếu
đó là tính đúng. Quy tắc đó là:
Với các phép tính các em đã học kỹ thuật tính ở lớp 1, 2 thì chúng ta phải
thường xuyên nhắc nhở củng cố lại, phụ đạo thêm về kỹ thuật tính toán, còn riêng
đối với phép nhân, phép chia ở lớp 3, chúng ta ngoài việc rèn luyện theo yêu cầu
bài tập thực hành còn phải tổ chức nhiều tiết phụ đạo củng cố lại kiến thức, mà
nhất là các em còn hạn chế về việc thuộc bảng cửu chương, cần hỏi đến nhiều hơn

6



Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

để từ đó luôn bồi dưỡng các em nhiều hơn các bạn khác, để tính toán nhanh, đúng
chính xác.
Để nâng cao hiệu quả khi dạy học toán nói chung và trong dạy học tìm thành
phần chưa biết nói riêng thì giáo viên cần lưu ý:
- Phải chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp.
- Phải nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và cần phải xác định rõ
trọng tâm của bài học.
- Nắm vững các đối tượng học sinh trong lớp để có kế hoạch giảng dạy phù
hợp.
- Quan tâm đến vấn đề soạn bài trước khi lên lớp, mức đầu tư thể hiện rõ
ràng đối với các bài tính giá trị biểu thức có 4 phép tính và trong trường hợp biểu
thức chứa dấu ngoặc.
- Xây dựng kế hoạch dạy học một cách khoa học và sáng tạo.
- Xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh luyện giải phù hợp nhằm tăng
cường khả năng thực hành giải toán có lời văn cho học sinh.
- Giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức học tập theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học toán.
- Giáo viên cần phải chú ý đến ngôn ngữ diễn đạt của mình để thể hiện được
rõ trọng tâm của bài dạy.
- Tạo không khí trong giờ học,vận dụng vốn hiểu biết của học sinh để khai
thác bài .
Trên đây là “Một số biện pháp dạy tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp
3”, kính mong các thầy (cô) cùng góp ý, bổ sung để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Bình Định, ngày 13 tháng 12 năm 2017

DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU

Đã duyệt và thông qua HĐSP trường.
TM. BGH
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ

Phạm Thị Yến
Nguyễn Trung Kiên

7


Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

Bài soạn minh họa
Toán
TÍNH GIÁ TRỊ BIỂU THỨC (tiết 2)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Biết cách tính giá trị của biểu thức có các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia. Áp dụng được cách tính giá trị của biểu thức để xác định giá trị đúng,
sai của biểu thức.
2. Kĩ năng : Thực hiện tốt các bài tập theo chuẩn: Bài 1; Bài 2; Bài 3.
3. Thái độ: Yêu thích môn học. Rèn thái độ tích cực, sáng tạo và hợp tác.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
- Bảng phụ ghi ND bài tập 2
- Bảng nhóm
- Phiếu học tập
- Bảng con

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Hoạt động khởi động:
- Bài cũ : Gọi 2 HS lên làm bài tập. Lớp 462 – 40 + 7
làm bảng con.
81 : 9 x 7
Nhận xét, tuyên dương HS
- Giới thiệu bài mới : trực tiếp.
2. Các hoạt động chính :
a. Hoạt động 1: Hướng dẫn tính biểu thức
có phép tính cộng, trừ, nhân, chia.)
- Viết lên bảng 60 + 35 : 5 và yêu cầu HS
đọc biểu thức này.
- 1 HS đọc biểu thức.
- Gọi 2 HS lên bảng làm.
- Nhận xét
- 2 HS trình bày theo 2 cách.
- Yêu cầu HS nhắc lại cách tính biểu thức
trên.
- HS nêu.
- GV kết luận cách làm đúng.
- HS nhắc lại kết luận: Thực hiện
phép chia trước rồi thực hiện phép
- Đưa ra 1 ví dụ khác 86 – 10 x 4
tính cộng sau.
- Cách hướng dẫn tương tự như trên
- 2 HS lên bảng tính
- 3 HS nhắc lại: Thực hiện phép nhân
- Rút ra quy tắc chung

trước rồi thực hiện phép tính trừ sau.
- HS nhắc lại quy tắc ( SGK ) theo cá
- Lấy thêm VD cho HS nêu cách thực hiện. nhân, nhóm, đồng thanh.
- HS nêu thứ tự thực hiện các phép
b. Hoạt động 2: Thực hành.
tính.
Bài 1: Tính giá trị của biểu thức
- Mời 1 HS đọc yêu cầu bài
- Yêu cầu HS nhắc lại quy tắc tính giá trị - 1 HS đọc yêu cầu bài.
8


Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

biểu thức.
- Làm mẫu biểu thức đầu
- Yêu cầu 2 HS lên bảng làm phần a.
- Yêu cầu HS làm vào vở phần b
- Nhận xét, chốt lại:
- Cho HS nhắc lại cách tính giá trị của biểu
thức.
Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S
- Mời 1 HS đọc yêu cầu của đề bài.
- Tổ chức trò chơi:
+ Phổ biến luật chơi, cách chơi.
+ Nêu thời gian chơi.
+ Chọn HS tham gia trò chơi.
- Tổng kết trò chơi, tuyên dương các đội

chơi.
a) Đ, Đ, Đ, S b) S, S, S, Đ
- Chốt lại kiến thức: thực hiện tính giá trị
của biểu thức
Bài 3: Toán giải
- Mời 1 HS đọc yêu cầu đề bài.
+ Bài toán hỏi gì?
+ Bài toán cho biết gì?
+ Mẹ và chị hái được bao nhiêu quả táo?
+ Muốn tìm số táo mỗi hộp ta làm phép
tính gì?
+ Đơn vị tính là gì?
- Tóm tắt đề bài.
- HS làm phiếu cá nhân.

- Thu chấm 1 số bài.
- Nhận xét, chữa bài
Bài 4: Gọi học sinh đọc đề:
-Bài toán cho biết gì? Yêu cầu làm gì?
-Cho học sinh làm việc nhóm
-Gọi các nhóm lên trình bày kết quả.
-GV chốt bài giải đúng.
-Khen, tuyên dương.

- Theo dõi
- HS quan sát
- 2 HS lên bảng làm.
- Cả lớp làm bài vào vở
- Nhận xét.


- 1 HS đọc yêu cầu đề bài.
- Lắng nghe: 2 đội chơi, mỗi đội gồm
4 người. điền Đ hoặc S vào ô trống
sau biểu thức. HS làm nối tiếp.
-HS nêu quy tắc tính giá trị của biểu
thức.
- 2 HS đọc đề bài.
- HS làm bài.
Cách 1:
Mẹ và chị hái được số quả táo là:
60 + 35 = 95 (quả)
Mỗi hộp có số quả táo là:
95 : 5 = 19 (quả)
Đáp số: 19 quả táo
Cách 2:
Mỗi hộp có số quả táo là:
60 : 5 + 35 : 5 = 19 (quả)
Đáp số: 19 quả táo
HS trả lời
Làm việc nhóm 4
Đại diện nhóm trình bày

9


Trường Tiểu học Kim Ngọc

Chuyên đề môn Toán lớp 3

3. Hoạt động nối tiếp

- Nhắc lại nội dung bài học.
- Nhận xét giờ học.

10



×