Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.8 KB, 19 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Với quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, giáo dục đào
tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội”. Với quan điểm đó,
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi giáo dục là một
trong những quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển.
Nhận thức từ chủ trương và tình hình thực tế của các địa phương trên cả nước, nơi
nào xây dựng được trường chuẩn quốc gia thì nơi đó giáo dục có điều kiện phát triển giáo
dục toàn diện. Vì vậy, quyết tâm xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của nhà trường.
Ngoài ra, “Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”, “Nhà trường phải gắn
liền với gia đình và xã hội”; Do đó, xây dựng trường chuẩn quốc gia không phải là đơn
phương của nhà trường mà là của toàn xã hội. Vấn đề là vậy, nhưng làm thế nào để xã hội
cùng tham gia, cái đó còn phụ thuộc vào năng lực trong công tác xã hội của người quản lí.
Người quản lí phải biết cách tham mưu, biết tìm cơ hội để tuyên truyền nâng cao nhận
thức trong các nhóm đối tượng mà mình cần huy động. Một khi đã hiểu về mục đích, ý
nghĩa, chủ trương về xây dựng trường chuẩn quốc gia thì tính đồng thuận trong thực hiện
giữa nhà trường và xã hội sẽ được nâng cao hơn, việc huy động các lực lượng xã hội cùng
tham gia sẽ dễ dàng hơn, kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia đề ra dễ thành công hơn.
Chính vì vậy, việc tuyên truyền nhận thức về chủ trương xây dựng trường
chuẩn quốc gia và huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia xây trường học là hai
yếu tố không thể thiếu được trong quá trình triển khai xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia. Nằm trong kế hoạch xã xây dựng Nông thôn mới vì vậy mà tiêu chí xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia là một trong 19 tiêu chí xây dựng Nông thôn mới của địa
phương, chính vì vậy mà người làm công tác quản lý cần tranh thủ sự đầu tư của các
cấp lãnh đạo để cùng xây dựng trường chuẩn quốc gia, nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở vật
chất đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân dân địa phương.
Trong những năm qua và nhất là hiện nay, trong giai đoạn đổi mới giáo dục,
Đảng và nhà nước đã có những chỉ thị biện pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các trường học để thực hiện đổi mới đồng bộ về nội dung phương pháp, phương


tiện dạy học.
Trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới giáo dục, nhận
thức tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát triển con
người, nguồn nhân lực mới, bên cạnh việc đổi mới chương trình giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi trọng yếu tố cơ sở vật
chất kỹ thuật của các nhà trường và đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền các
cấp, ngành giáo dục xây dựng mới, cải tạo tu bổ, nâng cấp cơ sở vật chất các trường
học một cách mạnh mẽ, chủ trương xã hội hoá giáo dục, tập trung đầu tư ngân sách
cho giáo dục, tranh thủ các dự án của các tổ chức quốc tế, các tổ chức nhân đạo, huy
1


động từ nhân dân để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường.
Nhận thức được tình hình đó tôi đã xác định việc nâng cao chất lượng toàn diện trong
nhà trường là một vấn đề cần thiết, cho nên tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng, giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả.
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Lại Thị Bích Ngọc
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Vân Hội- huyện Tam Dương –
Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0962.775.111.
- Gmail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lại Thị Bích Ngọc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Tháng 2/2018- 2/2019.

7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận khoa học liên quan đến xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn Quốc gia
Từ năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tư số: 02/2014/TT –
BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thay thế cho Quyết định 36/2008/QĐBGD&ĐT ngày 16/7/2008 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .
Theo quy định chung, một trường đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu chuẩn: tổ
chức quản lí; đội ngũ giáo viên và nhân viên; chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ; qui
mô trường lớp, cơ sở vật chất (CSVC)và thiết bị; xã hội hóa giáo dục (XHHGD); đây
là điều kiện vững chắc để góp phần xây dựng một nền giáo dục phát triển trong tương lai.
Chính vì vậy, từ nhiều năm nay, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các
cấp, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trên địa bàn huyện Tam Dương đã tập
trung huy động các nguồn lực, tích cực xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn theo
quy định, để được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Từ khi có thông tư số:
2


02/2014/TT – BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành
Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thay thế cho Quyết định
36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế
công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam hơn 50 năm qua là sự chuyển đổi
mạnh mẽ từ nội dung, phương pháp, mục tiêu thay đổi theo từng thời kỳ của cách
mạng Việt Nam, thay đổi theo xu hướng phát triển đi lên của thời đại, sự bùng nổ của
công nghệ thông tin đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ nhà giáo phải thường xuyên bồi
dưỡng để cập nhật về phương pháp, tri thức khoa học đáp ứng với sự phát triển nhanh
chóng của thời đại.
Trước yêu cầu chung có tính chất toàn ngành, việc xây dựng trường chuẩn

Quốc gia ở trường mầm non Vân Hộiđã có sự nghiên cứu vận dụng cho phù hợp, sát
thực với tình hình địa phương, nhưng phải đáp ứng nhu cầu chung. Trên cơ sở của sự
phát triển các nhân tố ảnh hưởng cần vận dụng, phát huy các điểm mạnh khắc phục
những tồn tại để công tác xây dựng trường chuẩn đạt hiệu quả, thiết thực, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường.
7.2. Thực trạng về việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở trường
Mầm non Vân Hội– huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc
7.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường Mầm non Vân Hội tiền thân là trường mẫu giáo Vân Hội được thành
lập ngày 27 tháng 4 năm 1998 theo Quyết định số 148/QĐ-UB của Chủ tịch UBND
huyện Tam Đảo. Trường chỉ có 7 nhóm lớp, ở 1 khu trung tâm và 4 khu lẻ với hơn 200
trẻ ở các độ tuổi, cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường còn rất nhiều khó khăn.
Các lớp khu lẻ chỉ là phòng học nhờ, học tạm, dột nát. Các lớp khu trung tâm thì chật
chội, nóng nực, sân chơi không có mái che, các phòng chức năng không có. Đội ngũ
cán bộ giáo viên mới cả về tuổi đời và tuổi nghề.
Được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo địa phương, UBND huyện Tam Đảo
(nay là Tam Dương), Phòng Giáo dục và Đào tạo Tam Đảo (Nay là Tam Dương) mà
cơ sở vật chất, trang thiết bị đã ngày càng đầy đủ và từng bước hiện đại hoá. Tháng
10/2010 chuyển đổi thành trường công lập với tên trường: Trường MN Vân Hội theo
Quyết định số: 4125/2010/QĐ-CT của UBND huyện Tam Dương. Năm 2017 trường
được nhận bàn giao cơ sở 2 thôn Chấn Yên với 2 các hạng mục: 1 dãy nhà 2 tầng 8
phòng học, 1 dãy nhà 2 tầng 6 phòng học, 1 dãy nhà điều hành 2 tầng: có phòng Hiệu
trưởng, phòng hiệu phó, phòng dành cho nhân viên, phòng hành chính quản trị, văn
phòng, Hội trường, phòng y tế; nhà ăn; nhà bảo vệ, thiết kế sân vườn... khang trang,
sạch đẹp. Năm 2006 nhà trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và
được công nhận lại theo quyết định số: 3581/QĐ-CT, ngày 9 tháng 12 năm 2013 của
chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Được công nhận trường MN đạt chuẩn chất lượng
giáo dục cấp độ 2 theo quyết định số 381/QĐ- SGDĐT ngày 15/5/2015.
3



Hiện nay trường có một khu trung tâm và một điểm lẻ, có cổng trường và
tườngbao xung quanh đảm bảo an toàn cho trẻ; trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục
vụ các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ được trang bị khá đầy đủ.
Nhà trường có tổng số 27 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó đạt chuẩn trở
lên 27/27 đạt 100%; trên chuẩn 21/27 đạt 77.8%. Đội ngũ giáo viên nhà trường vững
vàng về chuyên môn nghiệp vụ, nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp
huyện. Ban giám hiệu có uy tín, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, có sức khỏe, có đủ năng lực để triển khai thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ. Năm học 2018- 2019 toàn trường có tổng số 13 nhóm lớp với
358 trẻ, 100% trẻ ăn bán trú tại trường. Tỉ lệ bé chăm 97,5%, bé ngoan đạt 98%, bé
sạch 98%, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu năm là 13.7% và thể thấp còi là 10%.
* Thuận lợi
Nhà trường có tổng số 22 giáo viên, 100% đạt chuẩn trở lên trong đó trên chuẩn là
17/22= 77.3%;
Đa số giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, yêu
nghề, mến trẻ.
100% các cháu được tổ chức ăn bán trú nên thuận tiện cho việc đưa đón của
phụ huynh cũng như công tác quản lý trẻ của nhà trường.
Các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình, tham gia vào các hoạt động của trường, động
viên các cháu đi học đều, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường để CSGD các cháu.
* Khó khăn
Năm học 2018- 2019, cơ sở vật chất của trường đã có nhiều chuyển biến tích
cực, xong còn thiếu: Rèm cửa che nắng các phòng học, trang thiết bị nhà bếp (Bếp ga,
hệ thống tủ, giá..), các trang thiết bị hiện đại (máy tính, máy chiếu, máy phô tô, các
thiết bị nghe nhìn....), khuân viên trường chưa có cây xanh…
Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về chất lượng. Số giáo
viên mới về trường còn một số chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp giáo dục “lấy
học sinh làm trung tâm”, còn lúng túng trong việc vận dụng chương trình giáo dục
mầm non mới vào thực tế giảng dạy. Nội dung chương trình tuy đã chú ý phát triển

toàn diện nhưng trong nội dung chưa gắn kết tính đồng bộ, tích hợp các môn học, các
lĩnh vực vào bài dạy. Các môn học còn độc lập, tách rời mang nặng cung cấp kiến thức
cho trẻ, chưa phát huy tính tích cực, chủ động ở trẻ, giáo viên chưa biết tạo môi trường
để trẻ được học tập, tham quan khám phá ở mọi lúc mọi nơi. Phương pháp tổ chức các
hoạt động chương trình còn dựa vào bài soạn mẫu chưa sáng tạo thực hiện, máy móc,
cứng nhắc.
Việc quan tâm chăm sóc con em của một số phụ huynh chưa đáp ứng với nhu
cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Nhu cầu về kinh tế, mưu sinh được quan tâm
nhiều hơn nhu cầu học tập. Phụ huynh học sinh chưa nắm rõ quan điểm giáo dục hiện
4


nay, thái độ hợp tác giáo dục trẻ chưa rõ ràng, chưa thống nhất với nhà trường.
Công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền về bậc học còn gặp nhiều khó khăn
vì phần lớn phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến bậc học và phó mặc việc học tập
của con em mình cho nhà trường.
Hiện tại số giáo viên trẻ mới được bổ sung thay thế trong những năm trở lại
đây là điều kiện để hoạt động các phong trào nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm. Việc
giáo dục đội ngũ trẻ trở thành những tấm gương sư phạm mẫu mực đặt ra cho lãnh đạo
nhà trường còn nặng nề và cần thiết. Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên tôi đã
mạnh dạn đưa ra một số biện pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đơn vị theo
hướng đi của riêng mình nhằm giúp đơn vị đạt được mục tiêu đã đưa ra.
7.2.2. Thực trạng về xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở trường Mầm non Vân
Hội– huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc
* Thực trạng công tác tổ chức và quản lý
- Công tác quản lý của nhà trường qua nghiên cứu đối chiếu với quy định của
tiêu chuẩn công nhận trường chuẩn quốc gia thì tiêu chí này nhà trường đạt
- Công tác tổ chức:
Hiệu trưởng: Lại Thị Bích Ngọc có 12 năm công tác liên tục trong GDMN, có
trình độ Đại học sư phạm, đã qua lớp bồi dưỡng và có chứng chỉ về nghiệp vụ quản lý

giáo dục, có bằng trung cấp lý luận chính trị theo quy định; ứng dụng tốt công nghệ
thông tin vào quản lý và chỉ đạo chuyên môn; Hàng năm Hiệu trưởng được Phòng GD
trực tiếp đánh giá xếp loại và đều đạt Khá theo quy định của Chuẩn hiệu trưởng trường
mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Nhà trường có 2 phó hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng 1: Phạm Thị Bằng có 26 năm công tác liên tục trong GDMN, có
trình độ Đại học sư phạm, đã qua lớp bồi dưỡng và có chứng chỉ về nghiệp vụ quản lý
giáo dục, có bằng trung cấp lý luận chính trị theo quy định; ứng dụng tốt công nghệ
thông tin vào quản lý và chỉ đạo chuyên môn; Hàng năm được Phòng GD trực tiếp
đánh giá xếp loại và đều đạt Khá theo quy định của Chuẩn hiệu trưởng trường mầm
non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Phó hiệu trưởng 1 có năng lực quản lý, có
phẩm chất đạo đức, nắm vững chương trình giáo dục mầm non; xếp loại danh hiệu thi
đua: LĐTT;
Phó hiệu trưởng 2: Nguyễn Hồng Nhung có 12 năm công tác liên tục trong
GDMN, có trình độ Đại học sư phạm, đã qua lớp bồi dưỡng và có chứng chỉ về nghiệp
vụ quản lý giáo dục, có bằng trung cấp lý luận chính trị theo quy định; ứng dụng tốt
công nghệ thông tin vào quản lý và chỉ đạo chuyên môn; Hàng năm được Phòng GD
trực tiếp đánh giá xếp loại và đều đạt Khá theo quy định của Chuẩn hiệu trưởng trường
mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt
động của nhà trường, đã quản lý và tổ chức điều hành các hoạt động theo đúng tiến độ
5


của ngành và đạt hiệu quả cao; nắm vững chương trình giáo dục mầm non, có phẩm
chất đạo đức tốt, được giáo viên, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín
nhiệm, hàng năm đạt danh lao động tiên tiến trở lên.
Tiêu chí này nhà trường đạt theo quy định trường chuẩn quốc gia mức độ 2;
* Đối với giáo viên và nhân viên
Nhà trường có 27 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó: (Cán bộ quản lý: 03
người, giáo viên chính thức: 14 người; giáo viên HĐNH: 8 người; nhân viên: 2

người). Số lượng giáo viên trên lớp đủ so quy định của Điều lệ trường mầm non.
100% giáo viên, nhân viên đạt trình độ đào tạo chuẩn trở lên. Cụ thể:
Cán bộ quản lý: Đại học: 3/3= 100%;
Giáo viên chính thức: Đại học: 13/14= 93%; Trung cấp: 1/14 = 7%;
Giáo viên HĐNH: Đại học: 3/8 = 37.5%; Cao đẳng: 1/8 = 12.5%; Trung cấp:
4/8= 50%;
Nhân viên: Đại học 1/2=50%, Trung cấp: 1/2=50%;
* Ưu điểm: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều có trình độ đào
tạo đạt chuẩn và trên chuẩn đảm bảo theo quy định. Có tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ. Luôn cố gắng lỗ lực hết mình vì sự nghiệp
“trồng người” đã lựa chọn. Hằng năm, có ít nhất 55% số giáo viên, nhân viên đạt danh
hiệu lao động tiên tiến và có chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên. Không có cán bộ,
giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không có giáo viên
yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ;
* Nhược điểm: Số lượng giáo viên còn thiếu theo quy định của điều lệ trường
mầm non nhiều (5 người).
Số giáo viên trẻ mới được bổ sung hàng năm hầu hết trong độ tuổi sinh đẻ chính vì
vậy mà hàng năm số giáo viên nghỉ thai sản theo quy định của nhà trường nhiều phần nào
ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
- Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng;
- Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số lượng giáo
viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo;
- Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè,
bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- 100% giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
*Tiêu chí chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
- 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong trường được tổ chức cho trẻ ăn bán trú
6



tại trường.
- 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch
bệnh và ngộ độc thực phẩm nhà trường .
- 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 95% đối với trẻ 5 tuổi, 92% đối với trẻ ở các độ
tuổi khác.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao và cân nặng đầu năm của nhà trường cao.
- 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện
tình trạng dinh dưỡng.
- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non. 100% trẻ 5 tuổi
được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 100% trẻ dưới 5 tuổi được
học 2 buổi/ngày.
Biểu 1: Biểu tổng hợp cân nặng, chiều cao đầu năm.
Cân nặng
STT

Khối

Chiều cao

TS
BT

%

TC+ BP

%


SDDV

1

NT

31

30

96.8

2

MG

327

279

85.3

19

5.8

27

358


309

86.3

19

5.3

27

Tổng

%

SDDN

%

BT

%

TCĐ1

1

3.2

30


96.8

8.2

2

0.6

306

93.6

19

7.5

3

0,8

336

94

19

%

TCĐ2

1

3.2

6.2

2

0.6

5.6

3

0.8

Nhìn vào biểu tổng hợp ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và béo phì là 13.7%
thể thấp còi là 6.4%.
*Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
Năm học 2018- 2019 toàn trường có 13 nhóm lớp với tổng số 358 trẻ, trong đó
mẫu giáo 11 lớp, nhà trẻ 2 nhóm. Hầu hết trẻ đến trường đúng độ tuổi và được học
theo đúng chương trình quy định tuy nhiên tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi đầu
năm còn khá cao, nề nếp ăn ngủ của trẻ còn chưa có khoa học, phần lớn trẻ đầu năm
còn chưa có nề nếp học tập và vui chơi, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động
cùng cô.
Biểu 2 : Về trang thiết bị dạy học đầu năm
STT

Lớp


Tổng số trẻ

đồ dùng cá
nhân (Bộ)

Đồ dùng học liệu
(bộ)

1.

5A1

33

25

30

2.

5A2

32

27

30

3.


5A3

33

24

28

4.

5A4

32

25

29

7

%

Ghi
chú


5.

4A1


32

22

22

6.

4A2

33

20

22

7.

4A3

33

20

20

8.

3A1


29

21

22

9.

3A2

26

18

18

10.

3A3

26

20

20

11.

3A4


18

19

20

12.

2A1

17

19

18

13.

2A2

14

15

20

358

275


299

Cộng

Nhìn vào biểu tổng hợp ta thấy trẻ đến trường đầu năm còn thiếu đồ dùng học
tập và đồ dùng cá nhân
* Địa điểm trường: trường mầm non đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi
cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
* Yêu cầu về thiết kế, xây dựng: diện tích mặt bằng sử dụng của trường mầm
non bình quân tối thiểu cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Các công
trình của nhà trường, (kể cả các điểm lẻ) được xây dựng kiên cố. Khuôn viên ngăn cách
với bên ngoài bằng tường gạch. Cổng chính có biển tên trường theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non. Trong khu vực của nhà trường có nguồn nước sạch và hệ thống thoát
nước hợp vệ sinh.
* Các phòng chức năng
- Có đủ các phòng chức năng, đủ lớp học, thiếu phòng thể chất và phòng âm
nhạc cũng như trang thiết bị của 2 phòng này.
Biểu 3: Biểu tổng hợp các phòng học và phòng chức năng.
STT

Năm học

Phòng

Phòng học

Phòng học

Phòng


Phòng

Bếp một

Sân

Sân có

học tạm

cấp 4

kiên cố

Thể chất

AN

chiều

chơi

đồ chơi

1

2016- 2017

4


4

8

0

0

0

2

1

3

2017- 2018

4

4

8

0

0

0


2

1

4

2018- 2019

0

0

21

0

0

1

2

1

- Phòng sinh hoạt chung: đảm bảo diện tích trung bình cho một trẻ theo quy
định tại Điều lệ trường mầm non. Trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, đủ đồ
dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp,
phù hợp. Tất cả đồ dùng, thiết bị phải đảm bảo theo quy cách do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định;
8



- Phòng vệ sinh: đảm bảo diện tích trung bình cho một trẻ và các yêu cầu theo
quy định tại Điều lệ trường mầm non, được xây khép kín trong mỗi nhóm lớp, thuận
tiện cho trẻ sử dụng, chỗ đi tiêu, đi tiểu được ngăn cách bằng vách ngăn lửng cao 1,2m.
- Các phòng chức năng khác nhà trường còn thiếu và phải sử dụng chung giữa
phòng học. Các trang thiết bị phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của
nhà trường còn thiếu rất nhiếu. Đây cũng là một trong những tiêu chuẩn khó khăn nhất
của nhà trường cần đạt được trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia.
* Sân vườn: Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây
xanh, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường. Có đồ chơi
ngoài trời.
* Thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương, các ban ngành đoàn thể về chủ trương xây dựng và giải pháp huy động
các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
- Các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non
- Nhà trường có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng cường sự
hiểu biết của cộng đồng và nhân dân về mục tiêu giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho cộng
đồng tham gia và giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường nhằm thực
hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục mầm non;
- Nhà trường phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được vui chơi, học tập; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên
giữa trường mầm non, giáo viên và gia đình thông qua các cuộc họp phụ huynh, trao đổi
trực tiếp hoặc các hình thức khác để giúp trẻ phát triển.
- Nhà trường chủ trì và phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng và gia đình
để tổ chức các hoạt động lễ hội theo Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với
truyền thống của địa phương.
- Nhà trường huy động được sự tham gia tự nguyện của gia đình trẻ, cộng đồng
và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các

hoạt động giáo dục của nhà trường. Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm trao đổi thống nhất các biện pháp chăm sóc giáo dục
trẻ đồng thời nhà trường cũng làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Trong công tác xã
hội hóa giáo dục có thể nói đối với bậc học mầm non là khó khăn hơn cả vì phần lớn
người dân và phụ còn chưa quan tâm đến bậc học mà còn coi nhẹ, nhận thức chưa hết
tầm quan trọng của bậc học đối với con em mình.
Nhận xét
Qua các biểu mẫu thống kê điều tra thực trạng về chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ, về cơ sở vật chất quy mô trường lớp... của trường mầm non Vân Hội đầu năm học
2018- 2019 ta thấy thực tế như sau:
9


Qua biểu 1: Về tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao còn ở tỷ lệ
cao, tập trung chủ yếu ở thể SDD về cân nặng.
Qua biểu 2 cho thấy: Đồ dùng cá nhân, đồ dùng đồ chơi của trẻ còn thiếu nhiều.
Qua biểu 3: Hệ thống các phòng học và phòng chức năng chưa đầy đủ.
Từ những thực trạng về cơ sở vật chất, về đội ngũ về chất lượng công tác chăm
sóc giáo dục trẻ để đáp ứng được tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia như trên, tôi
thấy một phần lớn đội ngũ giáo viên chưa có nhiều kiến thức, kỹ năng trong việc chăm
sóc, giáo dục trẻ. Vì vậy để góp phần tích cực vào những hạn chế tôi đã đề ra một số
giải pháp mới trong công tác xây dựng trường chuẩn tại địa phương nhằm nâng cao
chất lượng mọi hoạt động của nhà trường, tăng cường đầu tư đủ về về số lượng, nâng
cao về chất lượng.
7.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến
7.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới trong việc tham mưu, phối hợp với cấp ủy, chính
quyền địa phương và các cấp lãnh đạo.
Bản thân tôi luôn xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng, chính quyền là hết sức
quan trọng, quyết định sự đầu tư CSVC cho nhà trường và tạo cơ chế cho công tác
XHH giáo dục ở điạ phương được triển khai thuận lợi.

Ngay từ những ngày đầu trường được thành lập, đứng trước thực trạng trên, bản thân
tôi vô cùng lo lắng và trăn trở, làm sao để hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước
giao cho trong điều kiện hiện tại. Cụ thể là việc xây dựng và phát triển nhà trường trở thành
nơi mà nhân dân và phụ huynh tin tưởng gửi con em mình, tạo được niềm tin và sự quan
tâm, ủng hộ của cấp ủy và chính quyền địa phương. Để đạt được mục tiêu này bản thân tôi
đã thực hiện những bước đi như sau:
- Trước hết là cùng cấp ủy, chi bộ bàn bạc, xác định mục tiêu và hướng đi cho
nhà trường trong thời gian tới. Sau khi xây dựng được nghị quyết, tổ chức triển khai
đến toàn thể CBGV, NV trong các cuộc họp hội đồng, các tổ chức trong nhà trường để
mọi người được tham gia, đóng góp ý kiến xây dựng thành kế hoạch chung của nhà
trường. Chúng tôi xác định CSVC là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy
học và xây dựng nhà trường đạt CQG. Chính vì vậy vấn đề quy hoạch tổng thể nhà
trường là việc đầu tiên cần làm.
- Trên cơ sở nhất trí của cấp ủy, chi bộ và toàn thể CBGV, NV nhà trường, tôi đã
báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về định hướng
xây dựng, quy hoạch tổng thể khuôn viên trường.
- Khi đã có bản vẽ cụ thể, báo cáo Ủy ban Nhân dân xã phê duyệt, kèm tờ trình
xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà trường.
- Tiếp tục tham mưu và xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương
trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đề ra sau khi đã được duyệt sơ
đồ quy hoạch.
10


- Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong việc xây dựng, cải tạo và nâng cấp
CSVC, khuôn viên trường.
Trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, hiệu trưởng là thành viên
trong Hội đồng giáo dục và Ban xây dựng trường chuẩn quốc gia của địa phương, là
cán bộ quản lí trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo; vì là người trực tiếp với thực tế
nhà trường, nên trong lĩnh vực giáo dục về xây dựng trường chuẩn quốc gia, không ai

hiểu và nắm rõ hơn nội dung xây dựng trường chuẩn của đơn vị mình như hiệu trưởng.
Cho nên, hiệu trưởng trong thực thi nhiệm vụ xây dựng trường chuẩn quốc gia, phải
luôn xem mình như là một cán bộ giúp việc của lãnh đạo địa phương và lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo; phải có ý kiến, đề xuất để lãnh đạo địa phương và Phòng
Giáo dục và Đào taọ quyết định các vấn đề xây dựng trường chuẩn ngoài chức năng
nhiệm vụ của mình.
Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, bản thân tôi đã
tích cực tham mưu cho lãnh đạo địa phương ban hành Quyết định thành lập Ban xây
dựng trường chuẩn quốc gia xã Vân Hội; tham mưu cho địa phương tổ chức Đại hội
Giáo dục xã; Ngoài việc tham mưu cho lãnh đạo địa phương, bản thân tôi còn tích cực
tham mưu cho lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo đầu tư các hạng mục cơ sở vật
chất: trang thiết bị dạy học, bàn ghế...Cụ thể, trong xây dựng trường chuẩn quốc gia
của trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tiếp tục đầu tư trang thiết bị phục vụ cho
dạy - học và ứng dụng công nghệ thông tin....
Ngoài ra, để đảm bảo tỉ lệ 2 giáo viên/lớp bán trú, đầy đủ các nhân viên theo
quy định, hiệu trưởng qua mỗi lần duyệt kế hoạch phát triển trường lớp đều tham mưu
về tiêu chí số lượng cán bộ, nhân viên và tỷ lệ giáo viên hiện có của trường để lãnh
đạo phòng xem xét chỉ đạo và điều động con người. Chính nhờ vậy mà số lượng cán
bộ, nhân viên ngày càng được đồng bộ; tỷ lệ giáo viên luôn đạt 2 giáo viên /lớp bán trú
và có đầy đủ các nhân viên theo qui định.
Tóm lại, trong triển khai xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, nhiệm vụ
tham mưu của hiệu trưởng có vai trò quan trọng. Việc tham mưu càng tích cực sẽ giúp cho
lãnh đạo địa phương và ngành có sự quan tâm hơn, chỉ đạo càng sát sao hơn và trường có
điều kiện thuận lợi hơn trong xây dựng trường chuẩn.
7.3.2. Biện pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền xây dựng trường chuẩn
quốc gia trong cộng đồng xã hội
Như chúng ta đã biết: “Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”; chủ
trương xây dựng trường chuẩn quốc gia không chỉ là của những người làm công tác
giáo dục mà nó còn là của các cấp Ủy đảng, các cấp chính quyền, của các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể; của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội.... Thế nhưng, nhiều hiệu

trưởng chỉ mới dừng lại công tác tuyên truyền này trong nhà trường, thiếu sự tuyên
truyền đến các tổ chức khác và nhân dân. Điều đó, dễ dẫn đến tính đồng thuận không
cao giữa nhà trường, gia đình và xã hội khi triển khai các biện pháp thực hiện chủ
trương xây dựng trường chuẩn quốc gia của nhà trường
11


Trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2, bản thân tôi đã tăng
cường công tác tuyên truyền xây dựng trường chuẩn trong xã hội, thông qua các lần:
đăng kí phát biểu tham luận trong Đại hội giáo dục của địa phương; phát biểu trong
các lần họp Hội đồng nhân dân, các kỳ họp tiếp xúc cử tri, họp sơ tổng kết của UBND
xã Vân Hội, họp Ban đại diện cha mẹ học sinh và toàn thể cha mẹ học sinh đầu năm và
cuối năm...
Kinh nghiệm cho thấy, trong tham luận hay phát biểu cần hạn chế kể lể dài
dòng về công việc đã làm hay báo cáo thành tích suông, mà việc cần chính của nó là đi
vào giải thích (vì sao phải là như vậy? đạt cái đó thì có lợi gì cho con em? hiện nay
trường như thế nào? cần phải phấn đấu và đầu tư ra sao? đề xuất thực hiện (nếu có) về
những vấn đề đã nêu. Có thế thì người nghe dễ hiểu hơn và đồng thuận trong thực hiện
cao hơn.
Ví dụ: Vì sao phải xây dựng trường chuẩn quốc gia? Xây dựng trường chuẩn
đem lại quyền lợi gì cho con em nhân dân? trường chuẩn quốc gia khác gì so với
trường không chuẩn quốc gia?
Nhờ sự tuyên truyền đó, mà nhận thức trong lãnh đạo, các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể và cha mẹ học sinh về xây dựng trường chuẩn được tăng lên; việc tổ chức các
biện pháp xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 được đồng thuận cao hơn so với
trước. Phòng Giáo dục đã đầu tư máy vi tính và đàn organ để ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.... Cha mẹ học sinh tiếp tục huy động để đầu tư nhiều hạn mục
cơ sở vật chất như: trang thiết bị nhà bếp (bàn sơ chế, chế biến, chia ăn, chậu rửa, nồi,
xoong…), làm lối đi vào bếp 1 chiều, làm kho ga, sửa chữa đồ chơi ngoài trời...
7.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, nâng tỷ lệ trẻ

ăn bán trú tại trường
Tôi luôn xác định việc chăm sóc trẻ ở lứa tuổi mầm non là một giai đoạn có
những đặc điểm tâm sinh lý riêng rất phức tạp. Trách nhiệm ở trường mầm non có
nhiệm vụ phối hợp cùng gia đình chăm sóc giáo dục trẻ làm cho trẻ tăng trưởng thể lực
đi đôi với phát triển trí tuệ.
Về công tác nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng chúng tôi đã xây dựng
thực đơn, khẩu phần ăn hợp lý, thay đổi thực phẩm hàng ngày, thay đổi cách chế biến
theo tuần, thay đổi thực đơn theo mùa, cân đối cung cấp đủ lượng dinh dưỡng của 4
nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn. Lựa chọn những loại thực phẩm có sẵn ở địa
phương như: cua, trứng, hến, đậu, cá … vừa rẻ tiền vừa giàu dinh dưỡng. Sử dụng
phần mềm Nutrikis để tính ăn đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các chất cho trẻ. Tuyên
truyền cho phụ huynh biết cách phối hợp chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, thường xuyên
kiểm tra ngăn chặn kịp thời những biểu hiện, việc làm chưa tốt của giáo viên, nhân
viên trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Yếu tố thứ hai là công tác vệ sinh: bao gồm vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng
lớp, nhà bếp, đặc biệt là vệ sinh cá nhân. Bằng cách tổ chức thực hành chuyên đề vệ
12


sinh cho cô và trẻ, tham gia tập huấn công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành y
tế. Thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác vệ sinh của trẻ, nhóm lớp, nhà bếp để ngăn
chặn được dịch bệnh, ngộ độc xảy ra trong nhà trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ.
Ngoài ra nhà trường quản lý tiền ăn của trẻ qua sổ ăn quản lý ngày ăn thông qua
giáo viên chủ nhiệm cùng kế toán, quản lý thực phẩm khẩu phần ăn có sự phối hợp của
nhà trường, ban đại diện cha mẹ học sinh và trưởng các đoàn thể kiểm tra giám sát bất
kỳ không báo trước, nhờ có sự phối hợp chăm sóc đồng bộ sức khoẻ của trẻ tăng
trưởng tốt, thu hút 100% trẻ ra lớp ăn bán trú.
Về nâng cao chất lượng giáo dục: Trường học là một tổ chức học tập không chỉ
đối với học sinh mà cả đối với người quản lý và giáo viên. Để nâng cao chất lượng
giáo dục trong toàn nhà trường Tôi thường xuyên tổ chức tốt các phong trào thi đua:

thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, thi chọn giáo
án mẫu, thi trang trí lớp cũng như các hội thi có sự kết hợp cả 3 đối tượng cho cô, trẻ
và cùng các phụ huynh.
Tôi luôn khai thác tận dụng đúng lúc những giáo viên có năng lực bằng cách giao
nhiệm vụ tạo cơ hội cho họ thể hiện, biết động viên khích lệ kịp thời (nêu gương, khen
thưởng) để họ sẵn sàng bộc lộ hết khả năng của từng cá nhân vào công việc của tập
thể. Ngược lại cũng cần giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho giáo viên hạn chế
năng lực như giao nhiệm vụ đồng thời phân công giáo viên có năng lực kèm cặp giúp đỡ.
Luôn tạo điều kiện để cán bộ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ:
Học cao đẳng đại học, học tin học, ngoại ngữ. Để việc tự học phát triển rộng rãi trong
nhà trường bản thân hiệu trưởng là người gương mẫu thực hiện trước khuyến khích
mọi người tham gia.
Nhờ làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà
trường và biết phát huy vai trò của tổ trưởng trong các buổi sinh hoạt chuyên môn đã
thực sự đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục của nhà trường.
7.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV
trong nhà trường
Mặc dù còn thiếu nhiều giáo viên nhưng nhà trường vẫn bố trí sắp xếp công
việc và động viên cho giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu về trình độ đào tạo theo quy định của trường chuẩn
Quốc gia.
Tổ chức cho CBGV tham gia các lớp tập huấn của sở, của phòng tổ chức. Ngoài
ra tổ chức bồi dưỡng giáo viên cho giáo viên theo nhiều hình thức khác nhau như: qua
kiến tập dự giờ, qua sinh hoạt chuyện môn, qua hội thi, hội thảo. Đặc biệt động viên
CBGV tự học, tự bồi dưỡng qua nghiên cứu tài liệu, qua mạng, intenetr......đồng thời
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên về UDCNTT trong công tác dảng dạy, hướng
dẫn giáo viên xây dựng báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ ngay
13



từ cuối năm học trước để GV có thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo có chất lượng
và đúng thời gian.
7.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng nội quy, quy chế trường học, tạo điều kiện để các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động.
Hàng năm căn cứ vào pháp lệnh công chức và điều lệ trường mầm non. Tôi xây
dựng quy chế dân chủ trong nhà trường nhằm đề ra những quy định chung, nhiệm vụ
cụ thể với từng chức danh các cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh. Quy định
các chế độ và thời gian làm việc trong từng bộ phận. Tổ chức công khai các kỳ hội
nghị cán bộ viên chức hàng năm để được thảo luận, thống nhất và đưa vào thực hiện.
Từ đó nâng cao được vai trò trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong việc chung tay
xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Bằng cách tham mưu với lãnh đạo các cấp chủ trương tổ chức kiện toàn lại đoàn thể:
công đoàn, ban đại diện cha mẹ học sinh. Bầu ra trưởng các ban ngành đoàn thể có khả
năng bảo vệ được quyền lợi chính đáng cho đoàn viên, nhân dân từ đó hoạt động đoàn thể
thuyết phục, lôi kéo đoàn viên, nhân dân tham gia hoạt động đúng mục đích, đúng kế hoạch
đem lại hiệu quả cao trong phát triển giáo dục
7.3.6. Biện pháp 6: Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ,
giáo viên và nhân viên
Tôi xác định đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên được ổn định thì cá nhân
mỗi người mới an tâm công tác. Vì thế tôi luôn dành thời gian quan tâm nắm bắt điều
kiện hoàn cảnh từng cá nhân để phân công bố trí công việc phù hợp, tạo mọi điều kiện
để giáo viên phát huy hết khả năng của mình, (giáo viên con nhỏ phân công lớp với
giáo viên độc thân có sức khoẻ, năng lực…) để giúp đỡ hỗ trợ nhau, khó khăn nhưng
vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thường quan tâm giải quyết các chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ
khác đầy đủ kịp thời. Đặc biệt thường xuyên động viên, khen thưởng những nhân tố
tích cực trong các phong trào thi đua của nhà trường, cũng như tổ chức thăm hỏi động
viên đúng lúc những giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn từ đó đã giúp họ
tâm huyết yên tâm công tác và phát huy sức mạnh của khối đoàn kết tập thể.

8. Những thông tin cần được bảo mật: không có.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
* Điều kiện về cơ sở vật chất: Để áp dụng được sáng kiến trước tiên cần đảm
bảo các danh mục cơ sở vật chất của nhà trường, các danh mục theo quy định về cơ sở
vật chất, đồ dùng đồ chơi trong trường mầm non.
* Điều kiện về con người: Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định mọi
vấn đề. Vì vậy để thực hiện được đề tài xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia
thì điều kiện về đội ngũ con người là hết sức cần thiết.
* Điều kiện về thời gian và không gian:
14


Cơ sở vật chất trường mầm non Vân Hội- Tam Dương- Vĩnh Phúc.
Cán bộ giáo viên, nhân viên và phụ huynh trường mầm non Vân Hội- Tam
Dương- Vĩnh Phúc.
Ngay sau khi kết thúc năm học trước tôi đã nghiên cứu những vấn đề gì nổi cộm cần
khắc phục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường và
tôi đã đăng ký xây dựng đề tài “Một số biện pháp xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
Quốc gia”. Tôi vừa đăng ký vừa đưa vào áp dụng. Thời gian từ tháng 2/2018– tháng
2/2019 theo 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 2 đến tháng 9/2018:
+ Tìm đọc tài liệu, phân tích, so sánh tài liệu có liên quan đến đề tài;
+ Khảo sát cơ sở vật chất, chất lượng giáo viên, chất lượng trẻ.
+ So sánh, đối chiếu các tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia
* Giai đoạn 2: Từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018:
+ Đề ra các giải pháp nghiên cứu để xây dựng cơ sở vật chất trường học phù hợp.
+ Áp dụng thực tế đội ngũ giáo viên, phụ huynh học sinh trường mầm non Vân
Hội- Huyện Tam Dương- Tỉnh Vĩnh Phúc.
* Giai đoạn 3: Từ tháng 1 đến tháng 2/2019:
+ Đánh giá hiệu quả khi áp dụng đề tài, khảo sát chất lượng giáo viên, trẻ so

sánh với kết quả đầu năm;
+ Rút ra bài học kinh nghiệm và một số đề xuất, kiến nghị với cấp trên;
+ Đưa ra kết luận của đề tài .
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Với những biện pháp về việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia
thời gian qua, trường mầm non Vân Hộiđã đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
Hệ thống phòng học, phòng chức năng đã đảm bảo đầy đủ, hệ thống sân vườn,
tường rào và các công trình phụ trợ đã được hoàn thiện. Khu vực vườn cổ tích, vườn
rau cho bé đã được đầy đủ phục vụ công tác vui chơi, học tập cho trẻ.
Công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả, phụ huynh ủng hộ đất màu và ngày
công trở đất màu vào các bồn hoa cho nhà trường. Phụ huynh học sinh ủng hộ mua đồ
dùng bán trú, bảng biểu tuyên truyền, cây xanh, làm đường đi vào bếp, làm kho ga ...
tổng trị giá 78.000.000đ.
15


Chất lượng các phong trào cũng được nâng lên: Có nhiều giáo viên đạt danh
hiệu giáo viên giỏi các cấp, tập thể nhà trường liên tục đạt danh hiệu TTLĐTT.
Ngày 28/12/2018 rất vinh dự nhà trường đã được chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh
phúc ký quyết định số: 3297/ QĐ- UBND công nhận trường mầm non Vân Hộiđạt
chuẩn Quốc gia mức độ 2.
Để đạt danh hiệu trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 đó là sự quan tâm sát sao
của các cấp lãnh đạo, sự cố gắng, nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên và sự vào cuộc của các bậc phụ huynh trong toàn trường.
Giáo viên đã tích cực tự bồi dưỡng và ứng dụng công nhệ thông tin trong giảng
dạy, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng, các thông tin

số liệu yêu cầu chính xác; thường xuyên trao đổi thông tin về giáo dục qua địa chỉ
email chung của nhà trường.
Tập thể giáo viên nhà trường luôn đoàn kết thống nhất. Thực hiện tốt kỷ luật lao
động chặt chẽ, không có tính trạng bỏ dạy của giáo viên. Toàn thể giáo viên nhà trường
chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của
ngành, của địa phương.
Giáo viên đã tạo được uy tín với phụ huynh, nhân dân địa phương; được các cấp
lãnh đạo địa phương, nhân dân, phụ huynh tin tưởng và quan tâm giúp đỡ. Không có hiện
tượng đơn thư tố cáo xảy ra trong nhà trường.
Sau khi áp dụng đề tài bản thân tôi tổ chức khảo sát tình hình xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn Quốc gia như sau:
Biểu 4: Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
Cân nặng
Stt

Khối

BT

%

B.phì

%

Sddv

1

NT


31

31

100

2

MG

327

311

95

15

4.6

1

358

342

95.5

15


4.2

1

Tổng

Chiều cao

TS
%

Sddn

%

BT

%

TCĐ1

%

31

100

0.4


309

94.5

18

5.5

0.3

340

95

18

5

TCĐ2

Nhìn vào biểu 1 và biểu 4 ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều
cao giảm rõ rệt, không có trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
Biểu 5 : Về trang thiết bị dạy học đầu năm
STT

Lớp

Tổng số trẻ

đồ dùng cá

nhân (Bộ)

Đồ dùng học liệu
(bộ)

1.

5A1

33

33

33

2.

5A2

32

32

32

3.

5A3

33


33

33

16

Ghi chú

%


4.

5A4

32

32

32

5.

4A1

32

32


32

6.

4A2

33

33

33

7.

4A3

33

33

33

8.

3A1

29

29


29

9.

3A2

26

26

26

10.

3A3

26

26

26

11.

3A4

18

18


18

12.

2A1

17

17

17

13.

2A2

14

14

14

Cộng

358

358

358


Nhìn vào biểu 2 và biểu 5 ta thấy số lượng đồ dùng cá nhân, đồ dùng học tập
của trẻ đã đảm bảo đầu đủ 100%, không có trẻ bị thiếu đồ dùng.
Biểu 6: Biểu tổng hợp các phòng học và phòng chức năng.
STT

Năm học

Phòng

Phòng học

Phòng học

Phòng

Phòng

Bếp một

Sân

Sân có

học tạm

cấp 4

kiên cố

Thể chất


AN

chiều

chơi

đồ chơi

1

2016- 2017

4

4

8

0

0

0

2

1

3


2017- 2018

4

4

8

0

0

0

2

1

4

2018- 2019

0

0

21

1


1

1

2

1

Nhìn vào biểu 3 và biểu 6 ta thấy nhà trường không còn phòng học tạm học
nhờ, phòng cấp 4. Các phòng kiên cố đảm bảo đầy đủ, rộng và khép kín đảm bảo ấm
về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, có phòng âm nhạc.
Bài học kinh nghiệm
Chúng ta biết rằng xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia là tập trung xây
dựng trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hoá về cơ sở vật chất, về công tác quản lí
và công tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện và
thực chất. Thầy giáo cô giáo có uy tín, có tài năng sư phạm sẽ thu hút các cháu tích
cực tham gia vào các hoạt động, hình thành ý thức học tập và hình thành nhân cách
toàn diện cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Muốn xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia thì Ban giám hiệu nhà
trường phải tích cực tham mưu cho lãnh đạo ngành và địa phương, chỉ đạo sát sao, đầu
tư có trọng điểm và tạo ra nhiều cơ chế thông thoáng để trường vận động các nguồn
lực đầu tư xây dựng trường
Sau khi nghiên cứu thực hiện đề tài “Một số biện pháp xây dựng trường mầm
17


non đạt chuẩn Quốc gia” tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Cần làm cho cán bộ nhà giáo nhận thức đầy đủ và xác định đúng vai trò
quan trọng của công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia để từ đó lựa chọn nội dung,

phương pháp, hình thức tham mưu xây dựng phù hợp .
Hai là: Cần đánh giá thực chất cán bộ nhà giáo để phân loại và lựa chọn nội
dung, hình thức xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp để giáo viên đạt được những
kiến thức, hiểu biết về trường chuẩn Quốc gia.
Ba là: Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để tiến hành xây dựng trường
chuẩn theo các tiêu chuẩn đã được ban hành.
Bốn là: Tăng cường công tác bồi dưỡng bằng nhiều hình thức đa dạng, phong
phú, tạo ra môi trường học tập thân thiện, dân chủ làm sao cho mỗi giáo viên thật tự
tin, trong công tác bồi dưỡng cần phải quan tâm đến việc kiểm tra đánh giá, đặc biệt
chú trọng khâu tự đánh giá, bởi chính khâu này sẽ giúp giáo viên nhìn thấy được điểm
mạnh để phát huy, những thiếu sót hạn chế để xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và đề
xuất nhu cầu bồi dưỡng.
Năm là: Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ và công tác thi đua khen thưởng,
đồng thời làm tốt công tác thư mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư cơ sở vật chất tạo điều
kiện cho cô và trò trải nghiệm.
Các cấp lãnh đạo, các bậc phụ huynh quan tâm hơn cơ sở vật chất của nhà
trường, đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của nhà trường, ủng hộ về tài chính cơ
sở vật chất để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu

Số
TT

Tên tổ chức/cá
nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực


1

Trường mầm non
Vân Hội

Vân Hội – Tam DươngVĩnh Phúc

áp dụng sáng kiến
Trong trường mầm non huyện
Tam Dương

Vân Hội, ngày 27 tháng 2 năm 2019

Vân Hội, ngày 26 tháng 2 năm 2019

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Tác giả sáng kiến

Nguyễn Hồng Nhung

Lại Thị Bích Ngọc

18


19




×