Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II việt nam từ năm 1930 đến năm 1945 trong chương trình lịch sử lớp 12 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 94 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu: ............................................................................................1
2. Tên sáng kiến.............................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến:......................................................................................3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:....................................................................3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ...................................................................3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:.....................3
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:..................................................................3
7.1. Về nội dung của sáng kiến:......................................................................3
7.1.1. Xác định mục tiêu bài học để hình thành và phát triển hệ thống các


năng

tự

học

cho

học

sinh

3
7.1.2. Xác định các phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi
dạy chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945”.................................5
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:........................................................60
8. Những thông tin cần được bảo mật:........................................................60
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:........................................60
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp


dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá
nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử:
61
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng

kiến

theo

ý

kiến

của

tác

giả:

61
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng

kiến
63

theo

ý


kiến

của

tổ

chức,



nhân:


11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp

dụng

sáng

kiến

lần

đầu:

64
Phụ lục:...........................................................................................................66
Tài liệu tham khảo:.......................................................................................88



1. Lời giới thiệu
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì việc
tự học của học sinh vô cùng quan trọng, để điều khiển quá trình tự học sao cho
có hiệu quả nhất thì việc hướng dẫn của giáo viên đỏi hỏi phải thật khéo léo, đa
dạng góp phần tích cực làm chuyển biến quá trình tự học của học sinh.Tuy vậy,
trong thực tế dạy học hiện nay việc áp dụng phương pháp dạy học hướng dẫn
học sinh tự học của giáo viên ở tất cả các môn học nói chung và môn lịch sử nói
riêng còn gặp rất nhiều lúng túng và khó khăn.
Cách học của học sinh vẫn đơn giản là cố gắng hoàn thành hết số bài tập
giáo viên giao về nhà, học thuộc trong vở ghi, thụ động nghe giảng...Đối với
giáo viên thì chỉ quen thuộc với cách kiểm tra bài cũ đầu giờ cốt sao cho đủ số
lần điểm. Việc kiểm tra định kỳ chỉ đơn giản là thực hiện theo phân phối chương
trình. Đa số giáo viên thường quan niệm kiến thức là mục đích của quá trình dạy
học nên chỉ quan tâm đến phương pháp truyền thụ kiến thức của bài đúng với
nội

dung

sách

giáo

khoa.

Một số giáo viên chưa có kỹ năng soạn bài, vẫn áp dụng một cách rập
khuôn, máy móc lối dạy học "truyền thống" chủ yếu giải thích, minh hoạ tái
hiện, liệt kê kiến thức theo sách giáo khoa là chính, ít sử dụng câu hỏi tìm tòi,
tình huống có vấn đề… coi nhẹ rèn luyện thao tác tư duy, năng lực thực hành, ít

sử dụng các phương tiện dạy học nhất là các phương tiện trực quan để dạy học
và tổ chức cho học sinh nghiên cứu thảo luận trên cơ sở đó tìm ra kiến thức và
con đường để chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.
Các phương pháp dạy học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự
học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý
chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh
mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học
tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong
1


trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết
học có sự hướng dẫn của giáo viên.
Chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” nằm trong chương trình
lịch sử lớp 12- Ban cơ bản gồm 3 bài: Bài 14: Phong trào cách mạng 19301935; Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939; Bài 16: Phong trào giải phóng
dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời. Đây là một chương học quan trọng giúp học sinh nắm được
thời kì lịch sử quan trọng của nước ta từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời. Dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tiến hành 3 phong trào đấu tranh 1930-1931,
1936-1939, 1939-1945 chuẩn bị cho sự thành công của cuộc cách mạng tháng
Tám dẫn tới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chương học cũng
giúp bồi dưỡng niềm tự hào về sự đấu tranh vẻ vang, niềm tin vào sức sống quật
cường của Đảng, từ đó giúp thế hệ trẻ có tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách
mạng, không quản gian khó hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của đất nước, noi
gương ông cha, trân trọng phát huy những thành quả của cách mạng tháng
Tám...Nội dung của chương học cũng thường xuyên xuất hiện trong những đề
thi khảo sát chuyên đề, thi học sinh giỏi cấp tỉnh và thi Trung học phổ thông

Quốc gia. Vì vậy, rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh sẽ góp phần nâng cao
chất lượng môn học.
Thực tế, nhiều đề tài đã nghiên cứu về việc rèn luyện kĩ năng tự học cho
học sinh để nâng cao hiệu quả bài học nhưng chủ yếu tập trung trình bày những
nội dung mang tính lí luận và lấy một vài ví dụ minh họa chứ không gắn vào
một chương, một bài học cụ thể.
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: “Việt
Nam từ năm 1930 đến năm 1945” trong chương trình lịch sử lớp 12 - Ban cơ
bản sẽ khắc phục được hạn chế của các đề tài khác, trình bày cụ thể các lí thuyết
và việc ứng dụng lí thuyết về các phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học vào một
chương cụ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh hứng thú với bài học, môn
học.
2


2. Tên sáng kiến: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II:
“Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” trong chương trình lịch sử lớp 12 - Ban
cơ bản.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thúy Mai
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học – Thành
phố Vĩnh Yên-Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0964034756. E-mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thúy Mai
- Địa chỉ: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học - Thành phố Vĩnh Yên Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0964034756. E-mail:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn lịch sử: chương trình lịch

sử lớp 12.
- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy
chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” trong chương trình lịch sử lớp
12 - Ban cơ bản. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học và bồi dưỡng niềm yêu thích
môn học cho học sinh.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày áp dụng lần đầu: Tháng 10 năm 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Xác định mục tiêu bài học để hình thành và phát triển hệ thống các kĩ
năng tự học cho học sinh
Để hình thành kĩ năng tự học cho học sinh cần phải xác định được các mục
tiêu mà bài học hướng tới:
* Về kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
3


- Phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng ta lãnh đạo (1930-1931): nguyên nhân
bùng nổ, những cuộc đấu tranh tiêu biểu, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm.
- Hiểu rõ thời kì thứ hai trong cuộc đấu tranh giành chính quyền do Đảng Cộng
sản lãnh đạo (1936-1939). Đây là phong trào đấu tranh khác hẳn thời kì 19301931 về mục tiêu, khẩu hiệu, hình thức và phương pháp đấu tranh.
- Đường lối, công cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân
thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.
* Về tư tưởng:
- Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
- Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, không quản gian khó hy
sinh vì sự nghiệp cách mạng của đất nước, noi gương ông cha, trân trọng phát
huy những thành quả của cách mạng tháng Tám.

* Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng tự học với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, giúp học sinh
chủ động lĩnh hội kiến thức.
- Rèn luyện kĩ năng tự học với đồ dùng trực quan bao gồm tự học với hình vẽ,
tranh ảnh lịch sử, tự học với lược đồ lịch sử, niên biểu lịch sử, sơ đồ tư duy...giúp
học sinh tái hiện sinh động những phong trào đấu tranh sổi nổi giải phóng dân tộc
khỏi ách ngoại xâm.
- Rèn luyện kĩ năng tự học với phương tiện kĩ thuật hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy lịch sử để hiểu rõ bản chất của các sự việc, hiện
tượng lịch sử từ đó tạo ra niềm say mê, hứng thú học tập.
* Định hướng các năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực đánh giá, phản biện,
năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng lược đồ lịch sử; tranh ảnh về
các nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử.
+ Phân tích được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử.
4


+ Năng lực trình bày suy nghĩ cá nhân, khả năng đánh giá của cá nhân về một sự
kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Năng lực phát hiện, đề xuất, giải quyết các vấn đề trong học tập lịch sử (tra
cứu và xử lí thông tin, nêu dự kiến giải quyết các vấn đề, tổ chức thực hiện dự
kiến, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống).
7.1.2. Xác định các phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi
dạy chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945”
7.1.2.1. Hình thành và phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa
Việc hình thành kĩ năng tự học với sách giáo khoa cho học sinh được
thực hiện ở cả 2 khâu: tự học trên lớp và tự học ở nhà trên cơ sở sự hướng

dẫn chi tiết của giáo viên.
a. Hình thành và phát triển kĩ năng đọc và tự phát hiện kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa
* Bản chất: Học sinh tự đọc sách giáo khoa, tìm được các ý quan trọng, cốt lõi
nhất của bài viết, để chủ động chiếm lĩnh kiến thức cơ bản và trả lời câu hỏi của
giáo viên từ đó tạo hứng thú học tập và kích thích tư duy học sinh phát triển.
* Biện pháp thực hiện
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau:
- Đọc lướt nội dung bài viết trong sách giáo khoa để tìm ý chính.
- Xác định các mục, phân đoạn trong từng mục.
- Tự tìm tư tưởng chính qua các từ khóa.
- Sắp xếp các ý thành một nội dung hoàn chỉnh.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935:
Khi dạy mục 2 (I): “Xô viết Nghệ Tĩnh”: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc
lướt mục này, xác định được nội dung bao gồm: sự ra đời, các chính sách và ý
nghĩa của Xô viết Nghệ Tĩnh, các chính sách của Xô viết được thực hiện trên
các lĩnh vực: “chính trị”, “kinh tế”, “văn hóa, xã hội”, gạch chân những từ khóa,
như: “Tự do tham gia các hoạt động đoàn thể”, “Chia ruộng đất công”, “Bãi bỏ
thuế”, “Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ”, “Đỉnh cao của phong trào 1930-1931”, …
5


Cuối cùng, học sinh sắp xếp lại nội dung đã phân tích.
Nội dung tóm tắt mục 2 (II)- Bài 14 (Lịch sử 12): “Xô viết Nghệ Tĩnh”


viết Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết

Nghệ Tĩnh


hình thành cuối năm 1930-đầu năm 1931. Các Xô viết thực hiện
quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã

Chính sách

hội
- Về chính trị: thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân,
thành lập các đội tự vệ...
- Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ
thuế thân, thuế chợ…
- Về văn hóa, xã hội: mở các lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các

Ý nghĩa

tầng lớp nhân dân, xóa bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan…
Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-

1931.
Việc hình thành và phát triển kĩ năng đọc và tự phát hiện kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa được thực hiện thường xuyên sẽ trở thành thói quen tốt cho
học sinh và tạo nên “văn hóa đọc” khoa học cho các em.
b. Hình thành và phát triển kĩ năng tự lập dàn ý bài viết trong sách giáo khoa
* Bản chất: Đây là kĩ năng quan trọng khi học sinh tự học với sách giáo khoa.
Bởi vì dàn ý là sự thể hiện cô đọng, khái quát, hệ thống nội dung kiến thức cốt lõi
từng mục và toàn bài. Khi học sinh tự lập được dàn ý bài viết trong sách giáo khoa
có nghĩa là các em đã nắm được kiến thức cơ bản của bài học và có thể vận dụng
linh hoạt.
* Biện pháp thực hiện
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau:

- Đọc kĩ một mục hay toàn bài viết của sách giáo khoa.
- Xác định cấu trúc của bài học (có bao nhiêu mục? nội dung cơ bản của mỗi
mục).
- Khai thác nội dung cơ bản theo từng ý.
- Sắp xếp ý chính, ý phụ thành một thể thống nhất, hoàn thiện dàn ý.
6


* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939
Để lập được dàn ý, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung trong sách
giáo khoa, xác định được các nội dung cơ bản: bối cảnh thế giới và trong nước,
chủ trương của Đảng, những phong trào đấu tranh tiêu biểu, ý nghĩa và bài học
kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939. Triển khai ý phụ của các ý
chính trên và hoàn thiện dàn ý của bài.
Dàn ý bài 15 (Lịch sử lớp 12)
Phong trào dân chủ 1936-1939
* Bối cảnh lịch sử:
- Bối cảnh thế giới:
+ Sự xuất hiệt và hoạt động của chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật Bản
+ 7/1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản: xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa
phát xít.
+ 6/1936: Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban hành nhiều
chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
- Bối cảnh trong nước:
+ Chính trị: nhiều Đảng phái chính trị hoạt động, mạnh nhất là Đảng Cộng
sản Đông Dương.
+ Kinh tế: Pháp tăng cường khai thác, bóc lột thuộc địa. Kinh tế Việt Nam phục
hồi và phát triển nhưng vẫn phụ thuộc vào Pháp
+ Xã hội: Đời sống các tầng lớp nhân dân khó khăn.

* Chủ trương của Đảng: 7/1936: họp Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng tại Thượng Hải (Trung Quốc), xác định:
- Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và phong kiến.
- Nhiệm vụ trước mắt: chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,
chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Phương pháp: kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Thành lập mặt trận nhân dân phản đến Đông Dương (1938: mặt trận dân
chủ Đông Dương).
7


* Phong trào tiêu biểu:
- Đấu tranh đòi các quyền tự do dân sinh dân chủ:
+ Phong trào Đông Dương đại hội (1936).
+ Phong trào đón Gô-đa và Brê-vi-ê (1937).
+ Phong trào dân sinh dân chủ trong những năm 1937-1939.
* Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
- Ý nghĩa:
+ Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chứcdưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Đông Dương.
+ Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số quyền lợi về dân sinh, dân chủ.
+ Quần chúng được giác ngộ về chính trị, cán bộ được tập hợp và trưởng thành,
Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh.
- Bài học kinh nghiệm:
+ Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp tác.
+ Thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.
=> Là cuộc tập dượt chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.
Vận dụng vào bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa
tháng Tám (1939-1945). Nước Việt nam dân chủ cộng hòa ra đời.

Mục 1 (II). Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương tháng 11 - 1939.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung trong sách giáo khoa, xác định
được các nội dung cơ bản về Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Đông Dương tháng 11/1939 bao gồm hoàn cảnh triệu tập, nội dung và ý
nghĩa lịch sử của hội nghị. Triển khai ý phụ của các ý chính trên và hoàn thiện
dàn ý của bài.

8


Dàn ý Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (11 – 1939)
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 1939.
- Hoàn cảnh: tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại
Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+Chủ trương: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất đề ra khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, chống tô cao…
khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
+ Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân
chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ hoạt
động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
+Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Ý nghĩa lịch sử: đánh dấu sự chuyển biến quan trọng - đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.
c. Hình thành và phát triển kĩ năng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa
* Bản chất: Kênh hình là nguồn kiến thức quan trọng, bổ sung cho kênh
chữ, góp phần tạo biểu tượng sinh động, tăng tính hình ảnh, gây hứng thú học

tập cho học sinh. Đồng thời phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư
duy và thực hành bộ môn cho học sinh.
* Biện pháp thực hiện
- Quan sát tổng thể kênh hình để biết được chủ đề.
- Phân tích kênh hình, xác định các chi tiết quan trọng trong hình theo gợi ý
của giáo viên.
- Tích cực suy nghĩ, phát hiện kiến thức cơ bản qua kênh hình.
9


- Chủ động trình bày ý kiến của mình và lắng nghe nhận xét bổ sung của bạn và
giáo viên để tự hoàn thiện kiến thức.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
- Khi dạy mục 2(II): Xô viết Nghệ Tĩnh, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát:
Hình 32: Đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, xác định đây là thể loại
tranh sơn dầu, phản ánh diễn biến của phong trào đấu tranh 1930-1931 ở Nghệ Tĩnh.

Đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh kết hợp với kiến thức sách giáo
khoa để trao đổi một số câu hỏi:
+ Quan sát bức ảnh, em thấy số lượng người tham gia cuộc biểu tình như thế
nào? Khí thế đấu tranh ra sao? (rất đông đảo, tinh thần quyết liệt)
+ Khi đi biểu tình người dân mang theo gì? (vũ trang tự vệ: chiêng trống, gậy,
dao, ...)
+ Hình ảnh lá cờ đi đầu biểu tượng cho điều gì? (sự lãnh đạo của Đảng)
- Sau khi học sinh trao đổi, gọi 1 học sinh trình bày trước lớp, cả lớp nghe, bổ
sung và nhận xét.
10



- Giáo viên nhận xét và cung cấpthêm tư liệu:
“Bức tranh miêu tả cuộc biểu tình của người dân ở Hưng Nguyên (Nghệ
An). Vào ngày 12 tháng 9 năm 1930, ước tính có hơn 8.000 nông dân kéo về
phủ lị và trương các khẩu hiệu như: Bỏ sưu thuế, bớt giờ làm, chống khủng bố
trắng, bồi thường cho các gia đình bị tàn sát trong cuộc bạo động Yên Bái...
thậm chí là chia lại ruộng đất, đả đảo chủ nghĩa đế quốc, đả đảo phong kiến.
Đoàn biểu tình này xếp hàng dài hơn 1 cây số, tập trung kéo về thành phố
Vinh. Theo mô tả, đi đầu là những người cầm cờ đỏ, đi hai bên là đội viên tự vệ
được trang bị các loại dao, gậy. Trên đường đi, đoàn biểu tình có lúc dừng lại
để diễn thuyết và chỉnh đốn đội ngũ. Dòng người càng đi càng được bổ sung
thêm cho đến khi đến gần Vinh con số đã lên tới 30.000 người và xếp hàng dài
tới hơn 4 cây số.
Chính quyền thực dân Pháp đã phản ứng đáp trả mạnh mẽ, họ chủ trương
kiên quyết trấn áp. Lực lượng vũ trang đã vào cuộc, thậm chí họ đã huy động cả
máy bay ném bom vào đoàn biểu tình làm 217 người chết và 125 người bị
thương. Tuy vậy hành động trên, không ngăn được đoàn người biểu tình đấu
tranh. Người biểu tình kéo về huyện lỵ, đập phá nhà lao, đốt phá các huyện
đường, bao vây đồn lính khố xanh. Điều này đã làm cho hệ thống chính quyền
thực dân, phong kiến tan rã hay lung lay ở nhiều huyện, xã. Nhiều viên chức nhà
nước như: lý trưởng, tri huyện đã bỏ trốn vì sức ép này. Nhưng cuối cùng cuộc
nổi dậy của phong trào này đã bị nhà Nguyễn và chính quyền Bảo hộ Pháp đàn
áp...”
- Khi dạy mục 3(II): Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời
Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1030), giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình
33: Trần Phú (1904-1931) xác định đây là thể loại tranh chân dung nhân vật lịch sử.

11



Trần Phú (1904-1931)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh kết hợp với kiến thức sách giáo
khoa và hiểu biết của bản thân để trao đổi một số câu hỏi:
+ Em biết gì về Trần Phú (tiểu sử bản thân, quá trình hoạt động)?
+ Đóng góp của Trần Phú cho lịch sử dân tộc là gì?
- Dựa vào sách giáo khoa, tư liệu tham khảo và hiểu biết của bản thân học sinh
suy nghĩ tích cực và trình bày trước lớp, giáo viên cùng các học sinh tronglớp
lắng nghe và đóng góp ý kiến.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh những hiểu biết về đồng chí Trần Phú:
“Đồng chí Trần Phú, Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng, người học trò xuất sắc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người cộng sản kiên cường, mẫu mực, người con ưu
tú của Đảng và dân tộc ta suốt đời chiến đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải

phóng

giai

cấp,

giải

phóng

con

người.

Đồng chí Trần Phú sinh ngày 1-5-1904, tại xã Tùng Ảnh, huyện Đức
Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Mồ côi cha khi mới hơn 4 tuổi, Trần Phú sớm có ý thức tự

lập, vượt khó để vươn lên trong học tập theo tấm gương của cha, mẹ. Ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường, Trần Phú đã dồn hết tâm trí cho học tập. Sau
khi đỗ đầu kỳ thi thành chung ở Huế vào năm 1922 Trần Phú được bổ nhiệm
12


làm giáo viên Trường tiểu học Cao Xuân Dục tại Vinh. Trong những năm làm
giáo viên ở Vinh, Trần Phú nổi tiếng là một giáo viên dạy giỏi, yêu trò, đoàn kết
các Đồng nghiệp, khơi đậy trong thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương
và lòng căm thù giặc sâu sắc. Đồng chí đã tiếp nhận những tư tưởng yêu nước
và cách mạng của Nguyễn Ái Quốc qua sách báo truyền vào Việt Nam lúc đó.
Bước ngoặt trong cuộc đời cách mạng của Trần Phú là việc Đồng chí được
cử sang Quảng Châu bắt liên lạc với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Tại
đây Trần Phú đã gặp Nguyễn Ái Quốc, dự lớp huấn luyện chính trị do Người
giảng dạy. Trần Phú được Nguyễn Ái Quốc tin cậy, kết nạp vào nhóm bí mật
(Cộng sản Đoàn) với tên gọi Lý Quý, được giới thiệu sang học tại Trường đại
học Phương Đông ở Mátxcơva. Chính những năm học tập, nghiên cứu lý luận
Mác - Lênin, tham gia hoạt động thực tiễn, đặc biệt trao đổi với các đồng
nghiệp của các Đảng anh em về những vấn đề dân tộc và thuộc địa, Trần Phú
đã có bước trưởng thành lớn đủ sức gánh vác những nhiệm vụ do Đảng phân công.
Tháng 4-1930, Trần Phú được Quốc tế Cộng sản và lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc cử về nước hoạt động với cương vị là cán bộ chủ chốt của Đảng và có
những

đóng

góp

to


lớn

cho

cách

mạng

Việt

Nam.

Tháng 7 năm 1930, Trần Phú được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung
ương lâm thời. Luận cương chính trị do Trần Phú dự thảo và được Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 thông qua, là văn kiện quan trọng
của Đảng, đã vận đụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin về vấn đề
dân tộc và thuộc địa và những luận điểm cơ bản trình bày trong Chính cương vắn
tắtvà Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại Hội nghị
thành

lập

Đảng.

Với công lao và đóng góp to lớn đó đồng chí Trần Phú đã được Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 bầu làm Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng.
Trên cương vị Tổng Bí thư đầu tiên, Trần Phú đã có những đóng góp to
lớn trong việc xây đựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đồng chí Trần
Phú là người cộng sản mẫu mực, nêu tấm gương kiên cường, bất khuất trước kẻ
thù. Đồng chí bị địch bắt ở Sài Gòn ngày 18-4-1931. Thực dân Pháp đã không

13


từ một thủ đoạn dã man xảo quyệt nào hòng khuất phục đồng chí. Trước những
thủ đoạn của kẻ thù, kể cả việc đụ dỗ, mua chuộc, Trần Phú đã tiến công lại kẻ
thù: "Tôi biết nhiều người là để làm việc cho Đảng tôi, nước tôi, chứ không phải
khai cho các ông bắt bớ". Sống trong nhà tù đế quốc trong điều kiện hết sức
nghiệt ngã, Trần Phú luôn luôn bình tĩnh, sáng suốt truyền niềm tin tưởng vào
thắng lợi của cách mạng đến các đồng chí cùng bị giam. Trần Phú cùng với các
đồng chí khác tổ chức nhiều cuộc đấu tranh vạch mặt chế độ lao tù dã man, vô
nhân đạo của kẻ thù, tổ chức những buổi huấn luyện chính trị ngay trong nhà tù
của

đế

quốc

Pháp.

Sự tra tấn và đày ải của kẻ thù đã cướp đi Tổng Bí thư Trần Phú vào ngày
6-9-1931. Trước lúc hy sinh, Trần Phú nhắn gửi đồng chí, đồng bào lời nói bất
hủ: "Hãy

giữ

vững

chí

khí


chiến

đấu".

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá: "Là một người rất thông minh, hăng
hái và cần cù, Đồng chí Trần Phú đã làm được nhiều việc quan trọng cho
Đảng". Trong bài tưởng nhớ Đồng chí Trần Phú năm 1932 lưu trữ tại Hồ sơ
Quốc tế Cộng sản đã khẳng định: "Sự nghiệp cách mạng, niềm tin và phẩm chất
cao đẹp của Tổng Bí thư Trần Phú trong nhà tù đế quốc sẽ mãi mãi là tấm
gương bất diệt cho những người cộng sản trên toàn thế giới, đặc biệt là những
người cộng sản Đông Dương".
Vận dụng vào bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939
Khi dạy mục 2(II): Những phong trào đấu tranh tiêu biểu, giáo viên hướng
dẫn học sinh quan sát: Hình 34: Mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động
(1/5/1938) tại khu Đấu Xảo (nay thuộc Cung Văn hóa Hữu nghị Hà Nội.

14


Cuộc mít tinh ở Khu Đấu xảo (Hà Nội) (1/5/1938)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, trao đổi thảo luận theo những
câu hỏi gợi ý:
+ Cuộc mít-tinh diễn ra ở đâu? (Hà Nội và các vùng phụ cận…)
+ Số lượng tham gia như thế nào, không khí ra sao? (Không khí náo nhiệt,
thu hút đông đảo nhân dân tham gia...)
- Gọi học sinh lên trả lời, các học sinh khác có thể bổ sung, nhận xét sau đó giáo
viên cung cấp tư liệu về không khí sôi động ngày hội lao động của quần chúng
nhân dân Hà Nội. Khi trình bày của giáo viên kết hợp với ảnh sẽ giúp học sinh
hiểu rõ trình độ giác ngộ, ý thức tổ chức, đoàn kết đấu tranh của quần chúng nhân dân

và chính sách Mặt trận dân chủ đúng đắn của đảng cộng sản Đông Dương.
“Chiều ngày 1/5/1938, các đoàn thể quần chúng đại diện cho các ngành
nghề, tầng lớp xã hội: thợ máy, công nhân hoả xa, nhà văn, nhà báo, thanh
niên, trí thức, phụ nữ…gồm 25 nghìn người, hàng ngũ chỉnh tề, có người phụ
trách từng nhóm, từng đoàn tập trung ở địa điểm quy định. Mỗi người đều có
huy hiệu trên ngực và khẩu hiệu cài trên mũ, nón. Các trưởng đoàn đeo băng
màu vàng, các chỉ huy đeo dấu hiệu sao đỏ. Đoàn viên đeo băng màu đen. Các
15


đoàn tuần tuần hành qua các phố, hô vang khẩu hiệu và lôi cuốn thêm nhiều
người tham gia. Họ tiến vào khu vực nhà đấu xảo Hà Nội.
Trước lễ đài cuộc mít tinh, có các khẩu hiệu lớn: “ủng hộ mặt trận bình dân
Pháp”, “Đi tới mặt trận dân chủ Đông Dương”, “chống nạn thất nghiệp”, đi
tới phổ thông đầu phiếu “Tự do dân chủ”, “chống phát xít và đấu tranh chống
nạn sinh hoạt đắt đỏ”. Cuộc mít tinh khai mạc. Sau bài quốc ca Pháp, quần
chúng hát vang bài Quốc tế ca.
Tiếp đó 12 lá cờ đỏ khổ lớn của 12 đoàn thể nhân dân được giương cao,
chào đón những đại biểu lên phát biểu ý kiến. Trần Văn Lai, Muytê (Mútter),
Capuýt đại biểu đảng xã hội; Trần Huy Liệu đại biểu nhóm cộng sản hoạt động
công khai, nhóm “Tin tức”; Trần Văn Hoè đại biểu thợ máy; Mai Khắc Thể đại
biểu nông dân; Nguyễn Thị Thảo đại biểu phụ nữ; Nguyễn Văn Mô đại biểu tiểu
thương… xen vào các bài phát biểu, máy truyền thanh lại phát ra bài “Quốc tế
ca” và mọi người hưởng ứng hát theo.
Cuộc mít tinh kéo dài mấy tiếng đồng hồ, số lượng người tham gia rất đông,
nhưng không ồn ào và rất trật tự. Mấy vạn người đều như một. Đại diện phát
biểu không chỉ có các đảng phái, mà còn có đại biểu của công nhân, nông dân,
phụ nữ, tiểu thương, trí thức và của đảng cộng sản Đông Dương. Bọn thống trị
Pháp rất căm tức, nhưng đứng trước một cuộc mít tinh lớn có hàng vạn người
tham gia, có tổ chức, có kế hoạch, có chỉ đạo chặt chẽ, chúng đành bất lực”.

- Giáo viên đặt câu hỏi nâng cao:Đây có phải lần đầu tiên nhân dân ta đấu tranh
nhân ngày Quốc tế Lao động? Phong trào đấu tranh lần này khác gì so với
những phong trào trước đó? Ý nghĩa lịch sử của cuộc mít-tinh là gì?
+ Làlần đầu tiên nhân dân đấu tranh công khai nhân ngày Quốc tế Lao động
1/5, thể hiện sức mạnh của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Vận dụng vào bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa
tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
16


Khi dạy mục 3(II): Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 38: Lán Khuổi Nậm

Lán Khuổi Nậm
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, trao đổi thảo luận theo những
câu hỏi gợi ý:
+ Lán Khuổi Nậm được dựng ở địa hình nào, nhìn ra sao? (rừng núi, đơn sơ,
nghèo nàn…)
+ Sự kiện nào đã được tổ chức tại đây? Ý nghĩa của sự kiện đó là gì?
- Sau khi thảo luận, dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết của bản thân, học
sinh trình bày trước lớp những hiểu biết của mình về lán Khuổi Nậm và Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng. Cả lớp lắng nghe, bổ sung, sau
đó giáo viên cung cấp thêm tư liệu:
“Từ cuối tháng 3/1941, Người chuyển sang ở và làm việc tại lán Khuổi Nậm
(Pác Bó). Lán có địa thế rất thuận lợi, nằm ngay ở cửa rừng, được che kín, nhìn
bên ngoài vào không phát hiện được, nhưng ở bên trong quan sát ra thì rất rõ,
17



khi có động tĩnh có thể rút lui, ngược dòng Khuổi Nậm qua mốc 108 (cũ) sang
Trung Quốc an toàn. Lán Khuổi Nậm là một cái lán nhỏ, đơn sơ nhưng chứng
kiến nhiều sự kiện quan trọng có tầm chiến lược để từ đó Đảng ta vận động,
đoàn kết tất cả các lực lượng yêu nước, tích cực chuẩn bị lực lượng về mọi mặt,
đón thời cơ tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc. Lán
là nơi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập báo “Việt Nam độc lập”, tổ chức các
lớp huấn luyện chính trị, quân sự, thành lập Đội du kích Pác Bó... Nhưng quan
trọng nhất, từ ngày 10 - 19/5/1941, tại đây, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với tư cách
là đại biểu của Quốc tế Cộng sản đã triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ 8. Tham dự Hội nghị có Quyền Tổng Bí thư Trường Chinh và các
đồng chí: Hoàng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt cùng một số đại
biểu của Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đại biểu tổ chức Đảng hoạt động ở nước
ngoài. Xét về tính chất và quy mô, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 giống như
một Đại hội toàn quốc của Đảng bởi Nghị quyết Trung ương đã vạch ra những
chiến lược căn bản cho con đường cách mạng Việt Nam và có ý nghĩa quyết
định đến vận mệnh của đất nước.
Không ai có thể tin được rằng, chính tại đây, ở chốn hẻo lánh này, nơi mà đi
hàng chục cây số không gặp một bóng người, trong những điều kiện vô cùng
khó khăn, thiếu thốn ấy, tại căn lán nhỏ bằng tre đơn sơ lại diễn ra hội nghị của
những người lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương và hội nghị
ấy thông qua những nghị quyết có ý nghĩa lịch sử đối với vận mệnh của dân tộc
Việt Nam, đối với toàn bộ phong trào cách mạng của Đông Dương. Nội dung
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8 và sự thay đổi chiến lược cách mạng
của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Trung ương Đảng trong việc giải quyết một
cách đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân
chủ trong điều kiện cụ thể của nước ta, chính là sự hoàn chỉnh nội dung các
nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 và 7 trước đó. Sự thay đổi chiến
lược một cách kịp thời, đầy sáng tạo của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đáp
ứng được khát vọng độc lập, tự do của toàn dân tộc, phù hợp với bối cảnh cụ
18



thể của cách mạng Việt Nam và đã mở đường cho Cách mạng Tháng Tám năm
1945 đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, là một sự kiện vĩ đại, mở ra
một kỷ nguyên mới của lịch sử Việt Nam, phá tan xiềng xích nô lệ và lật đổ chế
độ quân chủ chuyên chế. Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành đất nước
độc lập, nhân dân làm chủ vận mệnh dân tộc. Chính từ căn lán nhỏ đơn sơ nơi
cội nguồn Pác Bó, ánh sáng cách mạng đã lan tỏa, phát triển mạnh mẽ trở
thành bão lửa cách mạng thiêu đốt hết tất cả “bè lũ bán nước và cướp nước”.
Thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 khẳng định con đường đúng
đắn của hành trình hơn 4 năm lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chỉ đạo thực hiện những
quyết sách đã được vạch ra tại lán Khuổi Nậm để đến Quảng trường Ba Đình
(Hà Nội), khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa”
Khi dạy mục 4(II): Chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền, giáo viên
hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 39: Lễ thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền
Giải phóng quân

Lễ thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, trao đổi thảo luận theo những
câu hỏi gợi ý:
+ Em biết gì về bức ảnh trên? Người chỉ huy trong bức ảnh trên là ai? (Võ
Nguyên Giáp)
+ Các chiến sỹ trong bức ảnh trên thuộc những dân tộc nào? (chủ yếu là người
dân tộc thiểu số)
19


+ Ý nghĩa của sự kiện trong bức ảnh trên là gì?
- Giáo viên gọi học sinh lên trình bày sau khi đã thảo luận, các học sinh khác bổ

sung và nhận xét.
- Giáo viên chốt ý, cung cấp tư liệu:
‘Đứng trước những yêu cầu thực tiễn của cách mạng, tháng 12-1944, lãnh
tụ Hồ Chí Minh đã ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân và giao cho Võ Nguyên Giáp phụ trách. Bản chỉ thị lịch sử này là một văn
kiện có tính chất cương lĩnh quân sự của Đảng, đề cập một cách toàn diện
đường lối. Phương châm, tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang cách
mạng. Trong điều kiện lịch sử đương thời, bản chỉ thị nhấn mạnh: “Tên Đội Việt
Nam tuyên truyền giải phóng quân nghĩa là chính trị trọng hơn quân sự. Nó là
đội tuyên truyền…”, đồng thời “Nó là khởi điểm của Giải phóng quân, nó có
thể đi suốt từ Nam chí Bắc khắp đất nước Việt Nam chúng ta”.
Sau một thời gian khẩn trương chuẩn bị, ngày 22-12-1944 tại khu rừng
thuộc huyện Nguyên Bình (Cao Bằng), Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân đã chính thức làm lễ thành lập gồm 3 tiểu đội, với 34 chiến sĩ được chọn
lọc từ những chiến sĩ du kích Cao - Bắc - Lạng do Võ Nguyên Giáp trực tiếp chỉ
huy. rong số 34 cán bộ, chiến sĩ của đội có 29 người là dân tộc thiểu số, còn lại
5 chiến sĩ người dân tộc Kinh.
Đây là đơn vị chủ lực đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng và là tiền
thân của Quân đội nhân dân Việt Nam”
Khi dạy mục 3(III): Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, giáo viên
hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 41: Quần chúng cách mạng chiếm Phủ Khâm
sai (Hà Nội)

20


Quần chúng cách mạng chiếm Phủ Khâm sai (Hà Nội)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh kết hợp với sách giáo khoa để
trao đổi một số câu hỏi:
+ Quan sát bức ảnh, các em thấy những gì? Đoàn người khởi nghĩa ở đây

như thế nào? (rất đông người)
+ Họ đang làm gì? (tiến vào cổng của Phủ Khâm sai)
- Sau khi học sinh trao đổi, giáo viên gọi học sinh lên trình bày hiểu biết của
mình, học sinh khác nghe, bổ sung, giao viên cung cấp thêm tư liệu:
“Sáng 19-8-1945, hàng chục vạn nhân dân nội, ngoại thành Hà Nội xuống
đường biểu dương lực lượng. Họ mang trong tay giáo, mác, mã tấu tiến về
quảng trường Nhà hát lớn thành phố. Sau khi Ủy ban khởi nghĩa đọc lời kêu gọi
khởi nghĩa giành chính quyền, quần chúng cách mạng có sự hỗ trợ của các đội
tự vệ chiến đấu, đã chia đi các ngả đường để chiếm những cơ quan đầu não của
kẻ thù.
Trong ảnh là cảnh đoàn biểu tình chiếm Phủ Khâm sai Bắc bộ (nay là Nhà
khách Chính phủ trên đường Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội). Đoàn biểu
tình tiến tới Phủ Khâm sai. Lính Bảo an ở đây rất đông, đã được lệnh sẵn sàng

21


nổ súng. Quần chúng đập cửa, thuyết phục lính Bảo an đừng bắn, rồi nhiều
người vượt hàng rào sắt vào bên trong Phủ.
Trước sức mạnh của quần chúng đông đảo, lính Bảo an hạ vũ khí đầu hàng
quần chúng cách mạng. Lá cờ đỏ sao vàng đã được cắm trên nóc nhà Phủ
Khâm sai...”
- Giáo viên nêu câu hỏi nâng cao: thông qua bức ảnh “Quần chúng cách mạng
chiếm Phủ Khâm sai (Hà Nội)”, em thấy lực lượng chủ yếu tham gia giành
thắng lợi trong cách mạng tháng Tám là ai? - Là lực lượng quần chúng nhân dân
dưới sự tập hợp của mặt trận Việt Minh.
Khi dạy mục IV: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập
(2/9/1945), giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 43: Quảng trường Ba
Đình Hà Nội ngày 2/9/1945


Quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày 2/9/1945
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh kết hợp với sách giáo khoa để
trao đổi một số câu hỏi:
+ Em biết gì về sự kiện trong bức ảnh?
22


+ Em thấy không khí trong bức ảnh như thế nào?
+ Em có thể kể một vài câu chuyện mà em biết liên quan đến sự kiện trong bức ảnh?
- Sau khi học sinh trao đổi, giáo viên gọi học sinh lên trình bày hiểu biết của
mình, học sinh khác nghe, bổ sung, giao viên cung cấp thêm tư liệu:
“Quảng trường Ba Đình nằm ở phía Tây cổng thành cổ Hà Nội...Tên Quảng
trường Ba Đình do bác sỹ Trần Văn Lai, người giữ chức Thị trưởng thành phố
từ ngày 20/7 đến 19/8/1945 đặt tên. Sở dĩ, Thị trưởng Trần Văn Lai đặt tên là
Ba Đình vì ông cảm phục nghĩa quân Đinh Công Tráng đã chống Pháp rất anh
dũng ở căn cứ Ba Đình huyện Nga Sơn, Thanh Hoá vào những năm cuối thế kỷ XIX.
Tháng 8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân của
quân và dân Việt Nam giành được thắng lợi hoàn toàn. Cách mạng tháng Tám
thành công đã đập tan xiềng xích nô lệ kéo dài hàng nghìn năm của chế độ
phong kiến, xóa bỏ ách thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật, nhân dân
Việt Nam từ địa vị nô lệ đã vươn lên trở thành những người chủ của đất nước,
tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Có nhiều địa điểm được đưa ra lựa chọn để làm nơi diễn ra sự kiện
trọng đại: Lễ Độc lập, và cuối cùng Quảng trường Ba Đình đã được chọn.
Ngày 2/9/1945, khắp mọi nẻo đường, con phố trên Thủ đô Hà Nội đều tung
bay cờ, hoa và khẩu hiệu chào đón sự kiện trọng đại có một không hai của dân
tộc. Những ai có dịp chứng kiến giờ phút thiêng liêng của lịch sử sẽ không thể
quên không khí, bối cảnh Quảng trường Ba Đình ngày lễ Độc lập năm ấy. Một
biển người đứng chật Quảng trường rạng rỡ, hân hoan, náo nức, hồi hộp chờ
đợi giây phút vị lãnh tụ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt

Nam Dân chủ cộng hoà.
Đúng 2 giờ chiều, Chủ tịch Hồ Chí Minh bước lên lễ đài với tư cách là Chủ
tịch Chính phủ Lâm thời. Trước toàn thể quốc dân đồng bào và nhân dân thế
23


×