Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Sử dụng sơ đồ 5w1h nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh; nâng cao hiệu quả bài học trong phần hai “lịch sử thế giới hiện đại” (phần từ 1917 đến năm 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.27 KB, 23 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Lịch sử là một môn khoa học rất quan trọng. Học lịch sử là để biết những giá trị,
những kiến thức chung của nhân loại. Học lịch sử là để biết về nguồn cội dân tộc – quốc
gia, biết về những giá trị mà cha ông ta để lại, hun đúc lòng tự hào, tự tôn dân tộc, và cả
những bài học từ đau thương mất mát. Không học lịch sử, mỗi cá nhân, công dân sẽ
không biết một cách chắc chắn mình là ai, dân tộc mình đang ở đâu trên thế giới này, đâu
la điểm mạnh, đâu là điểm yếu, đâu là cơ hội, thách thức; đâu là bạn, đâu là thù..
Để việc học lịch sử thực sự trở nên hứng thú và hấp dẫn, chúng ta cần đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học, áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp
với đặc trưng bộ môn.
Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng nhằm phát huy năng lực cũng
như gây hứng thú cho học sinh trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng như:
kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật vòng bi, kĩ thuật bể cá…Và một trong các
kĩ thuật đó là việc sử dụng “Sơ đồ 5W1H”. Đây là một vấn đề cấp thiết, nhằm đổi mới tư
duy, phương pháp dạy học, phương pháp tiếp cận với tri thức.
Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh
thông qua bài học. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 11A1 và 11A5 trường THPT A
Phạm vi nghiên cứu chương trình Lịch sử 11 – Ban cơ bản.
2. Tên sáng kiến:
“SỬ DỤNG SƠ ĐỒ 5W1H NHẰM PHÁT HUY TÍNH CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH; NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC TRONG PHẦN HAI “LỊCH
SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI” (PHẦN TỪ 1917 ĐẾN NĂM 1945” – LỊCH SỬ 11, BAN
CƠ BẢN”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Lâm
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại:098.773.1983.
E_mail:


4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
1


Áp dụng vào phương pháp giảng dạy bộ môn lịch sử nói chung và môn Lịch sử
lớp 10 nói riêng. Sáng kiến được áp dụng để làm tăng thêm hứng thú cho học sinh trong
môn học lịch sử, phát triển được năng lực cho học sinh
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 1/10/2018
6. Mô tả bản chất sáng kiến:
6.1. Cơ sở nghiên cứu
a. Cơ sở thực tiễn
Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc thực hiện giáo dục toàn
diện nhân cách cho học sinh THPT.Học lịch sử sẽ giúp học sinh hiểu được quy luật phát
triển của xã hội loài người cũng như tính tất yếu lịch sử của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Học lịch sử góp phần giáo dục lòng yêu nước, giáo dục thái độ đối với các giá trị truyền
thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
Nhưng trên thực tế, có rất nhiều học sinh cho rằng môn Lịch sử là môn phụ
không quan trọng như các môn Toán, Lý, Hoá. cho nên thường lơ là trong việc học tập và
kết quả là chất lượng học tập của các em ở môn này không cao. Cũng trong thực trạng
hiện nay, bố mẹ thường hướng con em của mình học những môn khoa học tự nhiên để
sau này ra trường dễ tìm việc làm, vì vậy mà môn Lịch sử không được coi trọng. Bằng
chứng rất dễ thấy trong những năm qua là: điểm thi môn Lịch sử trong các kì thi Tốt
nghiệp THPT (nếu được chọn thi) hay thi Đại học và Cao đẳng thường rất thấp, thậm chí
có hàng ngàn “sĩ tử” thi Đại học, Cao đẳng có điểm thi môn Lịch sử là con số “không”.
Không những thế, khi được hỏi đa số học sinh đều “sợ” môn Lịch sử. Chính vì tâm lí
“sợ” môn Lịch sử làm cho các em cảm thấy chán nản, không muốn học, hoặc nếu học chỉ
là học đối phó, “học vẹt”, kiến thức không thể khắc sâu hoặc “học xong lại trả cho thầy”.
Cứ như thế, tâm lí đó theo các em đến hết lớp 12. Kết quả là điểm thi qua các kì thi của
môn Lịch sử thường rất thấp. Vậy làm thế nào để các em không còn “sợ” môn Lịch sử,
thích môn Lịch sử hơn, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử? Đó là vấn

đề không chỉ là của người thầy, người trò mà còn là vấn đề của toàn ngành và toàn xã hội.
Đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và xu thế hội nhập, Đảng và nhà nước ta đã
có những chủ trương nhằm đổi mới nền giáo dục nói chung và đổi mới bộ môn lịch sử
nói riêng. Trước tiên là đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Để phát huy được năng lực của người học, có rất nhiều phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học mới đã được sử dụng: phương pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học
theo dự án, dạy học kết hợp nhiều phương pháp đặc thù bộ môn…Bên cạnh đó là cá kĩ
2


thuật dạy học tích cực như: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật vòng bi, kĩ thuật bể cá, sơ đồ
tư duy..
Trong Sơ đồ tư duy lại có Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H - thường gọi là Kĩ thuật tư
duy 5W1H (Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực của
nhà xuất bản Đại học sư phạm, trang 71)
Theo đó, kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H là kĩ thuật đặt câu hỏi bằng 6 dạng câu hỏi
viết tắt bằng tiếng Anh:

 Câu hỏi là gì – What?
 Hỏi khi nào – When?
 Hỏi ai – Who?
 Hỏi ở đâu – Where?
 Hỏi tại sao – Why?
 Và hỏi như thế nào – How?.
Có thể nói, kĩ thuật tư duy 5W1H là dạng sơ đồ tư duy đặc biệt và có khả năng
ứng dụng cao đối với nhiều môn học trong đó có bộ môn Lịch sử.

3



Tại sao?

Ở đâu?

Khi nào?

5 W1 H
Ai?

Gì?
Như thế nào?

Kĩ thuật tư duy 5W1H (gọi tắt là sơ đồ 5W1H) thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại
tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng một cách đúng đắn, khéo léo và thông minh.
Trong quá trình dạy học, giáo viên giúp học sinh trả lời được 6 câu hỏi theo sơ đồ trên
đây, coi như đã gần như hoàn thành được yêu cầu kiến thức.
b. Cơ sở lí luận
Có thể nói rằng: đổi mới PPDH là việc dạy học phải “lấy học sinh làm trung tâm”
nhằm mục tiêu: giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản, phát triển các năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì: “Bản đồ
tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các
ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh
trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều
được nối với các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản
4



đồ tư duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của
con người sẽ phát triển”.
Sơ đồ tư duy nói chung và Sơ đồ 5W1H nói riêng là một hình thức ghi chép theo
mạch tư duy của mỗi người nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa
một chủ đề hay một mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
Như vậy, việc sử dụng Sơ đồ 5W1H là một trong những biện pháp cụ thể để đổi
mới phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”.
6.2. Hiện trạng
Khi sáng kiến chưa được áp dụng. Tôi đã thực hiện khảo sát vào một tiết học tại
lớp 11A5, cụ thể là Bài 3 “Trung Quốc”. Kết quả:
a. Về mức độ tích cực của học sinh
Tiêu chí đánh giá

Số lượt (học sinh)

Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Xung phong phát biểu bài

7

20.2

Trả lời đúng

4

11.4


Không chú ý hoặc làm việc riêng

3

8.6

b. Về chất lượng bài khảo sát
Đạt loại

Số lượng (bài)

Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Giỏi

1

2.5

Khá

5

14.3

Trung bình

20


57.1

Yếu

4

11.8

Kém

5

14.3

c. Nguyên nhân
* Nguyên nhân từ HS
- Ý thức học tập của 1 bộ phận học sinh chưa cao.
- Có tính ỷ lại, không chịu tìm tòi, không chủ động nắm bắt kiến thức.
- Nhận thức của 1 bộ phận học sinh còn chưa tốt: coi lịch sử là môn học phụ.
* Nguyên nhân từ GV
- Mặc dù đã chú trọng đến đổi mới phương pháp và áp dụng các kĩ thuật dạy tích cực
nhưng hiệu quả chưa cao.

5


- Bài giảng vẫn nặng về ghi chép văn bản, chưa phát huy được các năng lực của người
học như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hoạt
động nhóm….
→ Thực trạng trên đòi hỏi tôi phải đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả

hơn các kĩ thuật dạy học tích cực, nhằm phát huy được năng lực của học sinh, nâng cao
chất lượng giảng dạy.
6.3. Các giải pháp thực hiện
a. Cách thức sử dụng “SƠ ĐỒ 5W1H”
a.1. Giáo viên có thể áp dụng “Sơ đồ 5W1H” trong các bước khác nhau và ở những
dạng nội dung bài học khác nhau:
- Có thể sử dụng để kiểm tra bài cũ.
- Có thể sử dụng để dạy bài mới.
- Có thể sử dụng ở phần củng cố kiến thức và giao bài tập về nhà.
a.2. Các bước dạy học trên lớp với “Sơ đồ 5W1H”:
Bước 1: Học sinh lập “Sơ đồ 5W1H” theo gợi ý của giáo viên.
Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh
về “Sơ đồ 5W1H” mà nhóm mình đã thiết lập.
Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung để hoàn thành “Sơ đồ 5W1H” về kiến thức
của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ
tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một “Sơ đồ 5W1H” mà giáo viên đã chuẩn bị
sẵn hoặc một “Sơ đồ 5W1H” mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh.
b. Sử dụng “Sơ đồ 5W1H” trong dạy học Phần hai Lịch sử thế giới hiện đại (phần từ
năm 1917 đến năm 1945)– Lịch sử 11 – Ban cơ bản.
b.1. Sử dụng “sơ đồ 5W1H” khi dạy bài mới:
Ví dụ 1: Bài 9 “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng
CNXH ở Liên Xô” (1917-1921)”
Nội dung: Khi dạy mục 2 “Từ cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười” –
phần “Cách mạng tháng Mười Nga”
- Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu về “Cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm
1917”. Yêu cầu học sinh hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H trả lời cho các câu hỏi: Hoàn
cảnh đưa đến cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? ? Cuộc cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917 do ai lãnh đạo? Cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 diễn
ra như thế nào? Cách mạng tháng Mười Nga diễn ra vào thời gian nào? Tính chất của

6


cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? Ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng Mười
Nga năm 1917?

2. Cuộc cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917 do ai
lãnh đạo?

1. Hoàn cảnh đưa đến
cuộc cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917?

6. Ý nghĩa của cuộc
cách mạng tháng Mười
Nga năm 1917?

Cuộc cách mạng
tháng Mười Nga
năm 1917

3. Cuộc cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917 diễn
ra như thế nào?

4. Cuộc cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917 diễn
ra ở những địa phương
nào?

- Bước 2: Học sinh dựa vào SGK- bài 9 trang 50 tìm hiểu nội dung về cuộc cách mạng
5. Tính chất của cuộc cách
mạng tháng Mười Nga
năm 1917?

tháng Mười Nga để trả lời cho 6 câu hỏi theo sơ đồ đã vẽ. Đại diện nhóm HS sẽ lên báo
cáo và thuyết trình về sản phẩm của nhóm mình.
- Bước 3: Giáo viên cho học sinh các nhóm khác bổ sung, hoàn thiện
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức.
Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Cách mạng tháng Mười Nga 1917
* Hoàn cảnh
- Sau Cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại 2 chính quyền song song:
+ Chính phủ lâm thời (tư sản)
+ Xô viết đại biểu của công nhân, nông dân và binh lính (vô sản)
→Hai chính quyền đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nhau nên không thể cùng
tồn tại lâu dài.
- Trước tình hình đó Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã xác định cách mạng Nga là chuyển
từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ chính quyền tư sản
lâm thời).
- Đầu tháng 10/1917 không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lê-nin đã về nước trực tiếp
lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
* Diễn biến khởi nghĩa

7


- Tháng 4: Lê-nin đã thông qua Đảng Bôn-sê-vích bản Luận cương tháng 4 chỉ ra mục
tiêu đường lối tiếp theo của cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Đêm 24/10/1917 (6-11) bắt đầu khởi nghĩa. Các đội Cận vệ đỏ đã nhanh chóng chiếm
được các vị trí then chốt ở thủ dô.
- Đêm 25/10 (7-11): quân khởi nghĩa tấn công Cung điện Mùa Đông, toàn bộ Chính
phủ tư sản lâm thời (trừ Thủ tướng Kê-renxki) bị bắt. Ngày 25-10 (7-11) trở thành ngày
thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười.
- Khởi nghĩa Pêtơrôgrát giành thắng lợi.
- Ngày 3/11/1918 chính quyền Xô viết giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn.
* Tính chất: Cách mạng tháng Mười mang tính chất của cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
*Ý nghĩa lịch sử Cách mạng tháng Mười Nga:
- Đối với nước Nga:
+ Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận của
hàng triệu con người Nga.
+ Một kỉ nguyên mới đã mở ra trong lịch sử nước Nga: giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các dân tộc được giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, đứng lên làm chủ đất nước
và vận mệnh của mình.
- Đối với thế giới:
+ Cách mạng tháng Mười Nga đã làm thay đổi cục diện thế giới.
+ Cách mạng tháng Mười Nga đã cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách
mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế
giới.
Ví dụ 2: Bài 11 “Tình hình các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh
thế giới (1918-1939)”
Nội dung: Mục 3 – Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và hậu quả của nó
- Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu về “Cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933”. Yêu cầu học sinh hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H trả lời cho các câu hỏi: Nguyên
nhân đưa đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933? Cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933 diễn ra trên những lĩnh vực nào? Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 diễn ra vào
thời gian nào? Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 diễn ra như thế nào? Cuộc khủng
hoảng kinh tế 1929-1933 diễn ra ở đâu? Tác động khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đối
với kinh tế và xã hội của các nước tư bản?
8



2. Cuộc khủng hoảng kinh
tế 1929-1933 diễn ra trong
thời gian nào?

1. Nguyên nhân đưa đến
cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933?

3. Cuộc khủng hoảng kinh
tế 1929-1933 diễn ra ở
đâu?

Cuộc khủng hoảng
kinh tế 1929 - 1933

4. Cuộc khủng hoảng kinh
tế 1929-1933 diễn ra như
thế nào?
5. Biện pháp thoát khỏi
khủng hoảng của các
nước tư bản?

6. Tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế đến
tế - xãsinh
hội dựa
tư bản
- Bướckinh

2: Học
vào SGK- bài 11 trang 61 tìm hiểu nội dung về cuộc khủng
hoảng kinh tế 1929-1933 để trả lời cho 6 câu hỏi theo sơ đồ đã vẽ. Đại diện nhóm HS sẽ
lên báo cáo, thuyết trình theo sơ đồ
- Bước 3: Giáo viên cho học sinh các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức.
Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
“Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933”
* Nguyên nhân
- Trong những năm 1924- 1929 các nước tư bản ổn định về chính trị và tăng trưởng
nhanh về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng
hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu →cuộc khủng hoảng nổ ra.
* Diễn biến
-Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ
nghĩa
- Cuộc khủng hoảng kéo dài 4 năm (1929-1933)
- Đỉnh cao cuộc khủng hoảng: năm 1932
* Hậu quả
- Về kinh tế:
+ Chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của các nước tư bản.
9


+ Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản.
- Về chính trị - xã hội: gây ra những hậu quả nghiêm trọng
+ Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng, sống trong cảnh nghèo đói
túng quẫn
+ Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người
tham gia.
→ Cuộc khủng hoảng đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của CNTB

* Biện pháp thoát khỏi khủng hoảng:
Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của
mình
- Các nước Đức, Italia, Nhật Bản- thiết lập chế độ độc tài phát xít- nền chuyên chính
công khai của những phần tử hiếu chiến và phản động nhất
- Các nước Mĩ, Anh, Pháp: tiến hành cải cách kinh tế - xã hội để khắc phục những hậu
quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lý, tổ chức sản xuất.
- Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế
quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy
đua vũ trang báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới sắp bùng nổ.
b.2. Sử dụng “Sơ đồ 5W1H” khi củng cố kiến thức:
Ví dụ 1: Bài 12: “Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)”
- Nội dung kiểm tra bài cũ: “Nuớc Đức trong những năm 1933-1939”.
- Bước 1: Giáo viên củng cố kiến thức cho học sinh về “Nuớc Đức trong những năm 19331939”. Yêu cầu học sinh hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H trả lời cho các câu hỏi: Vì sao chính
phủ Đức lại đưa ra các chính sách vào năm 1933-1939? Những chính sách này được triển
khai trong thời gian nào? Những chính sách về kinh tế, chính trị và đối ngoại của nước Đức
biểu hiện như thế nào? Các chính sách nào được đưa ra trong thời kì này? Tác động của
những chính sách của Hit-le? Chính sách này do ai trực tiếp chỉ đạo tiến hành?

2. Chính sách này do ai trực
tiếp chỉ đạo tiến hành?

1.Vì sao chính phủ
Đức lại đưa ra các
chính sách vào năm
1933-1939?

Chính sách nước Đức trong
những năm
10 1933-1939


3. Những chính sách
này được triển khai
trong thời gian nào??


4. Các chính sách
5. Những chính sách về
nào được đưa ra
kinh tế, chính trị và đối
trong thời kì này?
ngoại của nước Đức biểu
hiện như thế nào?
- Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã được học để trả lời cho 6 câu hỏi theo sơ đồ đã
6. Tác động của những
chính sách của Hit-le?

vẽ về tình hình nước Đức 1933-1939.
- Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác bổ sung, nhận xét.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức bằng sơ đồ đã chuẩn bị sẵn .
Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Nước Đức trong những năm 1933-1939(Những chính sách của Hít-le trong những
năm 1933-1939):
*Nguyên nhân:
- Sau khi lên làm Thủ tướng, Hít-le chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước và thiết lập
chế độ độc tài khủng bố công khai. Để thực hiện chủ trương này, Hit-le đã tiến hành nhiều
chính sách trên các mặt kinh tế, chính trị, đối ngoại.
* Biểu hiện:
- Về chính trị:
+ Từ năm 1933, Chính phủ Hít-le ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài, công khai

khủng bố các đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng Cộng sản Đức.
+ Năm 1934, Tổng thống Hin-đen-bua qua đời, Hít - le tuyên bố hủy bỏ Hiến pháp
Vaima, tự xưng là quốc trưởng suốt đời.
- Về kinh tế:
+ Chính quyền phát xít tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệnh
phục vụ nhu cầu quân sự.
+ Tháng 7-1933, Hít-le thành lập Tổng hội đồng kinh tế để điều hành hoạt động của các
ngành kinh tê.
- Về đối ngoại:
+ Chính quyền Hít – le tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh.
+ Tháng 10-1933, nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để tự do hành động.
+ Năm 1935, Hit-le ban hành lệnh tổng động viên, tuyên bố thành lập quân thường trực
và bắt đầu triển khai các hoạt động quân sự ở châu Âu.
* Hệ quả (tác động):
- Nền cộng hòa Vai ma chính thức sụp đổ.
11


- Nền kinh tế nước Đức thoát khỏi khủng hoảng: công nghiệp được phục hồi; giao thông
vận tải được tăng cường…
- Năm 1938, nước Đức đã trở thành một trại lính khổng lồ, chuẩn bị tiến hành các kế
hoạch gây chiến tranh xâm lược.
Ví dụ 2: Bài 15 “Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918-1939)”
Nội dung củng cố kiến thức “Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng
sản Trung Quốc”
- Bước 1: khi củng cố kiến thức, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh lên vẽ sơ đồ về “Phong
trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc” dựa trên những kiến thức đã
được học trong giờ; trả lời các câu hỏi: Mục tiêu của phong trào Ngũ tứ là gì? Giai cấp
lãnh đạo phong trào Ngũ Tứ là giai cấp nào? Phong trào Ngũ tứ diễn ra ở đâu? Phong
trào Ngũ tứ diễn ra như thế nào? Ý nghĩa của phong trào Ngũ tứ đối với phong trào cách

mạng Trung Quốc? Tính chất của phong trào Ngũ tứ?
- Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã được giáo viên cung cấp trong tiết học để vẽ sơ
đồ nhằm trả lời 6 câu hỏi
2. Giai cấp lãnh đạo phong
trào Ngũ Tứ là giai cấp
nào?
1. Mục tiêu của của
phong trào Ngũ tứ
là gì?

4. Phong trào Ngũ tứ
diễn ra như thế nào?

Phong trào Ngũ tứ

5. Ý nghĩa của phong
trào Ngũ tứ đối với
phong trào cách mạng

3. Phong trào Ngũ tứ
diễn ra ở đâu?

6. Tính chất của phong
trào Ngũ tứ?

Quốc
- Bước 3: Học sinh thuyết trình về sơTrung
đồ và đáp
án ?
- Bước 4: giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức.

Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919)
* Nguyên nhân:
- Phong trào Ngũ tứ nổ ra nhằm phản đối âm mưu xâu xé Trung Quốc các nước đế quốc
12


- Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười.
*Diễn biến:
- Ngày 4-5 -1919 học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình tại quảng trường Thiên An
môn, đòi trừng trị những phần tử bán nước trong chính phủ. Phong trào nhanh chóng lan
rộng khắp tỉnh và 150 thành phố trong cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác
trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân.
- Kết quả: Thắng lợi.
* Nét mới và ý nghĩa của phong trào:
- Nét mới : lần đầu tiên lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt
(trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập)
- Mục tiêu: đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong
kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh).
*Ý nghĩa:
- Mở đầu cho cao trào cách mạng chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc.
- Là bước chuyển biến từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ
tư sản kiểu mới, mở ra thời kỳ mới cho cách mạng ở Trung Quốc
b.3. Sử dụng “Sơ đồ 5W1H” khi kiểm tra bài cũ:
Ví dụ 1: Bài 10 “Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921-1941)”
Phần kiểm tra bài cũ: Mục 1 – phần I “Chính sách kinh tế mới và công cuộc
khôi phục kinh tế (1919-1925)”
- Bước 1: khi kiểm tra bài cũ, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh lên vẽ sơ đồ về “Chính sách
kinh tế mới” dựa trên những kiến thức đã được học trong giờ học trước; trả lời được 6 câu
hỏi: Vì sao nước Nga phải thực hiện Chính sách kinh tế mới? Ai là người khởi xướng và

lãnh đạo việc thực hiện Chính sách kinh tế mới? Chính sách kinh tế mới diễn ra ở đâu?
Chính sách kinh tế mới đươc tiến hành trên những lĩnh vực nào? Ý nghĩa của Chính sách
kinh tế mới? Chính sách kinh tế mới được khởi xướng vào thời gian nào?
- Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã được giáo viên cung cấp trong tiết học trước để
vẽ sơ đồ nhằm trả lời 6 câu hỏi:

13


2. Ai là người khởi xướng
và lãnh đạo việc thực hiện
Chính sách kinh tế mới?

1. Vì sao nước Nga
phải thực hiện Chính
sách kinh tế mới?

6. Ý nghĩa của Chính
sách kinh tế mới?

Chính sách kinh tế mới
của Liên Xô

5. Chính sách kinh tế
mới đươc tiến hành trên
những lĩnh vực nào?

3. Chính sách kinh tế
mới diễn ra ở đâu?


4. Chính sách kinh tế
mới được khởi xướng
vào thời gian nào?

- Bước 3: Học sinh thuyết trình về sơ đồ và đáp án
- Bước 4: giáo viên nhận xét và chốt ý.
Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
“Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1919-1925)”
*Nguyên nhân:
- Năm 1921, nước Nga Xô Viết bước vào thời kì hòa bình xây dựng đất nước trong hoàn
cảnh cực kì khó khăn: Nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng, tình hình chính trị
không ổn định, các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá.
- Chính sách Cộng sản thời chiến không còn phù hợp với hoàn cảnh mới.
- Trong bối cảnh đó, tháng 3-1921, Đảng Bôn-sê-vích Nga quyết định thực hiện Chính
sách kinh tế mới (NEP) do V.I. Lê-nin khởi xướng
*Nội dung: Chính sách kinh tế mới bao gồm các chính sách chủ yếu về nông nghiệp,
thương nghiệp và tiền tệ.
- Nông nghiệp: Nhà nước thay thế chế độ trưng thu lương thưc thừa bằng thu thuế lương
thực cố định. Thuế lương thực nộp bằng hiện vật. Sau khi nộp đủ thuế đã qui định từ
trước mùa giep hạt, nông dân toàn quyền sử dụng số lương thực dư thừa và được tự do
bán ra thị trường.
- Công nghiệp: Nhà nước tập trung khôi phục công nghiệp nặng, khuyến khích tư bản
nước ngoài đầu tư vào Nga, nhà nước nắm các ngành kinh tế then chốt…
- Thương nghiệp và tiền tệ: tư nhân được tự do buôn bán và trao đổi, mở lại các chợ,
khôi phục và đẩy mạnh mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn; nhà nước phát hành đồng
rúp mới thay cho các loại tiền cũ năm 1924.

14



* Tác dụng (ý nghĩa): Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa lớn với nước Nga Xô Viết và
thế giới
- Nền kinh tế có những chuyển biến rõ rệt. Chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi kịp
thời từ nền kinh tế do Nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành
phần, nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước
- Nhân dân Xô Viết đã vượt qua những khó khăn to lớn, phấn khởi sản xuất và hoàn thành
công cuộc khôi phục kinh tế
- Chính sách kinh tế mới còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm đối với công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước trên thế giới.
Ví dụ 2: Bài 13 “Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)”
– Nội dung kiểm tra bài cũ: Mục 2 – Phần II - “Chính sách mới của Tổng thống Mĩ
Ru-dơ-ven”
- Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi: “Để thoát khỏi khủng hoảng, Chính phủ Mĩ đã có biện pháp
gì?”. Giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp vẽ sơ đồ 5W1H cho câu hỏi này: Mục đích đề ra
chính sách mới? Chính sách mới được tiến hành vào thời gian nào? Ai là người đề ra chính
sách mới?
Chính sách mới tiến hành ở đâu? Tác dụng của Chính sách mới đối với nước Mĩ?

2. Ai là người đề ra
chính sách mới?

1. Mục đích đề ra chính
sách mới?

3. Chính sách mới tiến
hành ở đâu?

Chính sách mới của
Tổng thống Mĩ


4. Chính sách mới
được tiến hành vào thời
gian nào?
5. Biểu hiện của chính
sách mới?

6. Tác dụng của Chính
sách mới đối với nước
Mĩ?

15


- Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã ghi nhớ ở bài học trước để trả lời cho 6 câu hỏi
theo sơ đồ đã vẽ về chính sách mới của tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven.
- Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa, nhấn mạnh khắc sâu lại kiến thức.
Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven:
*Mục đích :
- Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Tổng thống ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ
thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế –tài chính và
chính trị - xã hội, được gọi chung là Chính sách mới.
*Biểu hiện:
- Về kinh tế:
+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế để giải quyết nạn thất nghiệp, phục
hồi sự phát triển kinh tế.
+ Thông qua các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.
+ Trong các đạo luật trên Đạo luật Phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật
này qui định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản

phẩm và thị trường tiêu thụ.
- Về đối ngoại:
+ Chính phủ Qu-dơ-ven đề ra Chính sách láng giềng thân thiện nhằm cải thiện quan hệ
với các nước Mĩ Latinh, vốn được Mĩ coi là “sân sau” của mình: Từ năm 1934, Chính phủ
Ru-dơ-ven đã tuyên bố Chính sách láng giềng thân thiện đối với các nước Mĩ Latinh,
chấm dứt các cuộc can thiệp vũ trang, tiến hành thương lượng và hứa hẹn trao trả độc lập,
nhằm xoa dịu cuộc đấu tranh chống Mĩ và củng cố vị trí của Mĩ ở khu vực này.
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô: sau 16 năm theo đuổi lập trường chống Liên
Xô, tháng 11-1933, Chính phủ Ru – dơ-ven đã chính thức công nhận và thiết lập quan hệ
ngoại giao với Liên Xô.Việc làm này xuất phát từ những lợi ích của Mĩ. Trên thực tế,
chính quyền Ru-dơ-ven vẫn không từ bỏ lập trường chống cộng sản.
+ Đối với các vấn đề quốc tế, trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao
trùm toàn thế giới, Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật để giữ vai trò trung lập
trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ. Chính sách đó đã góp phần khuyến
khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động, gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
*Ý nghĩa: Chính sách mới đã giải quyết một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn
khủng hoảng nguy kịch.
- Nhà nước đã tăng cường vai trò của mình trong việc cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm
việc làm mới.
16


- Sản xuất được khôi phục.
- Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và góp phần làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ
tư sản. Chính vì thế, Ru-dơ-ven là người duy nhất trong lịch sử nước Mĩ trúng cử Tổng
thống 4 nhiệm kì liên tiếp.
Ví dụ 3: Bài 14 “Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)”
Nội dung kiểm tra bài cũ: Mục 2 – Phần II - “Quá trình quân phiệt hóa bộ
máy nhà nước”
- Bước 1: khi kiểm tra bài giáo viên đặt câu hỏi “Trình bày đặc điểm của quá trình quân

phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản?”.

2. Ai là người tiến hành
quân phiệt hóa bộ máy
nhà nước ở Nhật Bản?
1. Vì sao phải tiến
hành quân phiệt hóa
bộ máy nhà nước?

Quá trình quân phiệt hóa
bộ máy nhà nước ở Nhật

3. Quá trình quân
phiệt hóa bộ máy nhà
nước diễn ra ở đâu?

Bản
6. Hậu quả quá trình
quân phiệt hóa bộ
máy nhà nước ở Nhật
Bản?

5. Quá trình quân phiệt
hóa bộ máy nhà nước
diễn ra như thế nào?

4. Quá trình quân phiệt
hóa bộ máy nhà nước
diễn ra khi nào?


- Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã ghi nhớ ở bài học trước để trả lời cho 6 câu hỏi
theo sơ đồ đã vẽ về quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.
- Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa, nhấn mạnh khắc sâu lại kiến thức.
Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản
*Nguyên nhân:
- Nhằm khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng và giải quyết khó khăn do thiếu
nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa, giới cầm quyền Nhật Bản đã chủ
trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược bành trướng ra bên
ngoài.
* Người tiến hành: giới cầm quyền Nhật Bản
*Quá trình quân phiệt hóa:
17


- Ở Nhật Bản, do có sẵn chế độ Thiên hoàng, quá trình quân phiệt hóa diễn ra thông qua
việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa.
- Thời gian: Do có sự bất đồng trong nội bộ giới cầm quyền Nhật Bản về cách thức tiến
hành chiến tranh xâm lược, quá trình quân phiệt hóa kéo dài trong suốt thập niên 30. Từ
năm 1937, giới cầm quyền Nhật Bản tập trung vào việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.
- Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước được tiến hành song song với việc đẩy mạnh
tăng cường chạy đua vũ trang, đẩy mạnh cuộc xâm lược Trung Quốc.
- Năm 1933, Nhật Bản dựng biến Đông Bắc Trung Quốc thành bàn đạp của những cuộc
phiêu lưu quân sự mới của quân đội Nhật Bản.
*Hậu quả:
- Nước Nhật trở thành một lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên thế giới.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Tranh ảnh, bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ
- Giấy A0,bút viết

- Máy chiếu
- Máy vi tính
- Phần mềm dạy học
8. Đánh giá kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tôi:
8.1. Kết quả
Qua sử dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học lịch sử ở trường THPT nói chung và
lịch sử thế giới lớp 10 nói riêng, tôi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so
với cách dạy truyền thống là đọc chép hoặc một tiết dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện
tử cho học sinh nhìn chép.
- Việc dạy học bằng Sơ đồ 5W1H giúp các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội
dung bài học để học ở nhà và ghi nhớ lâu kiến thức bài học, đồng thời đã góp phần giúp
giáo viên khắc phục được tình trạng “học vẹt”, học trước quên sau của học sinh.
- Tất cả học sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có
thể trình bày nội dung của bài học. Học sinh hoặc nhóm học sinh tự khám phá và vẽ được
sơ đồ theo ý tưởng hoàn chỉnh .
- Bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt
động dạy học của nhà trường, góp phần tham gia phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai.
- Tuy ở mức độ khác nhau nhưng hầu hết học sinh biết cách vẽ Sơ đồ 5W1H.
Lúc đầu, các em vẽ chưa quen theo cách ghi ký tự ở từng nhánh, nhưng dần dần học sinh
đã thực yêu cầu tốt hơn.
18


- Bước đầu hình thành cho các em tư duy lô-gic khi học môn Lịch sử. Khi giáo
viên yêu cầu trả lời một vấn đề nào đó, các em sẽ được định hướng bởi các câu hỏi tương
ứng với các nội dung được hỏi.
- Điều quan trọng nhất là qua việc sử dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học Lịch sử
lớp 11, đã từng bước giúp các em có cái nhìn “thiện cảm” với môn Lịch sử, yêu thích, chủ
động và “tự giác” học môn Lịch sử hơn. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng học môn

Lịch sử lớp 11 nói riêng và môn Lịch sử nói chung.
*Kết quả cụ thể:
9 - 10 đ
Lớp Bài số Số bài

11A1

11A5

SL

TL
%

7.0 – 8 đ
SL

TL
%

5.0 – 6 đ
SL

TL
%

3–4đ
SL

TL

%

0–2đ
SL

TL
%

>=5đ
SL

TL
%

1

40

0

0

2

5.0

19

47.5 15 37.5


4

10.0

21

52.5

2

40

4

10.0

4

10.0

26

65.0

15.0

0

0


34

85.0

1

35

1

2.8

3

8.6

12

28.7 15 42.8

6

17.1

16

45.7

2


35

3

8.6

6

17.1

18

51.4

0

0

27

77.1

6

8

22.9

8.2. Bài học kinh nghiệm
Môn lịch sử cũng như nhiều môn học khác đòi hỏi sự chăm chỉ trong quá trình

dạy - học. Đầu tư thời gian và công sức để học là một trong những nhân tố quan trọng làm
nên thành công không chỉ đối với trò mà cả với thầy. Người thầy phải chịu khó tự học, tự
nghiên cứu để có thể áp dụng được những phương pháp mới, qua đó tìm ra những phương
pháp, những kĩ thuật dạy học có tính ưu việt và phù hợp với học sinh của trường.
Trong quá trình dạy học Lịch sử không có một phương pháp nào được coi là vạn
năng, mỗi phương pháp có thể được sử dụng hiệu quả với từng mục đích khác nhau. Một
tiết học lịch sử giáo viên không thể chỉ dạy bằng duy nhất một phương pháp và phải có sự
kết hợp của rất nhiều các phương pháp. Bài dạy về hệ thống hóa kiến thức Lịch sử, giáo
viên cũng cần phải sử dụng kết hợp phương pháp sơ đồ tư duy với một số phương pháp
dạy học khác: phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp sử dụng sách giáo khoa lịch
sử…
Giáo viên phải nghiên cứu và chuẩn bị được 6 câu hỏi hợp lí tương ứng với mỗi
dạng nội dung kiến thức để sau này khi nhắc đến dạng nôi dung kiến thức đó là trong đầu
19


học sinh sẽ nghĩ ngay đến 6 câu hỏi thường học. Bên cạnh đó, để học sinh vẽ tốt các Sơ
đồ, giáo viên phải có các câu hỏi gợi ý, gợi mở giúp cho học sinh.
Tùy vào dung lượng kiến thức của bài dài hay ngắn để giáo viên đưa ra phương
án sử dụng Sơ đồ 5W1H cho hợp lí. Không phải lúc nào giáo viên cũng có thể yêu cầu
học sinh vẽ ngay sơ đồ, trình bày sơ đồ trên lớp. Việc làm này sẽ mất rất nhiều thời gian,
ảnh hưởng đến tiến độ chung của bài học.
Tùy vào điều kiện cơ sở vật chất của trường và các điều kiện khác có liên quan,
giáo viên có thể sử dụng dạng Sơ đồ 5W1H cho phù hợp. Giáo viên có thể thiết kế Sơ đồ
5W1H trên giấy khổ lớn hoặc trình bày trực tiếp trên bảng hoặc soạn giảng trên
Powerpoint
8.3. Kiến nghị
- Đối với GVBM, cần mạnh dạn đổi mới phương pháp, không ngừng nghiên cứu
và tự học những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới.
- Các tổ chuyên môn đẩy mạnh triển khai sinh hoạt chuyên đề về đổi mới

phương pháp và sử dụng Sơ đồ tư duy nói chung và Kĩ thuật Sơ đồ 5W1H nói riêng
- Nhà trường tạo điều kiện hết sức và khuyến khích giáo viên đổi mới phương và
chú trọng vào Sơ đồ tư duy nói chung và Sơ đồ 5W1H nói riêng
- Sở GD-ĐT tăng cường triển khai chủ trương đổi mới dạy học và phổ biến
những gương tốt về đổi mới phương pháp
9
9. Kết luận
Sử dụng bản đồ tư duy trong việc hệ thống hóa kiến thức Lịch sử ở trường THPT
là một phương pháp mới trong việc dạy và học Lịch sử, giúp học sinh có thể hệ thống hóa
kiến thức Lịch sử bằng một sơ đồ có kết hợp của cả màu sắc và hình ảnh. Sử dụng bản đồ
tư duy trong các bài hệ thống hóa kiến thức sẽ tạo sự hứng thú của học sinh trong học
Lịch sử, giúp học sinh phát triển tư duy mở, đặc biệt là tư duy logic, đồng thời đây cũng
là phương pháp giúp học sinh có thể thực hiện việc tự học một cách hiệu quả.
Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy nói chung và Sơ đồ 5W1H nói riêng
trong dạy học Lịch sử sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức
học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ có học được phương pháp học tập đúng đắn, hiệu quả và tăng tính chủ
động, sáng tạo, phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt

20


trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một
“sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Sử dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học lịch sử bước đầu tạo một không khí sôi nổi,
hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong
những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai.
Việc vận dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học lịch sử ở trường THPT sẽ dần dần hình
thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn

đề một cách hệ thống, khoa học. Sơ đồ 5W1H kết hợp với các phương pháp dạy học tích
cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp
phần đổi mới phương pháp dạy học
Sơ đồ 5W1H – là Kĩ thuật dạy học hiện đại có tính khả thi và hiệu quả cao, nhất là
đối với môn Lịch sử trong các nhà trường hiện nay, đặc biệt đối với những trường còn
thiếu thốn nhiều về cơ sở vật chất thiết bị như trường THPT A.

10. Tài liệu tham khảo
 Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội
 Lớp tập huấn của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc hướng dẫn sử dụng Phương pháp và Kĩ
thuật dạy học tích cực
 Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - NXB Đại học sư
phạm

 Nguyễn Thị Côi (2007), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch
sử ở trường THPT. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
 Hoàng Thanh Tú (2007), Tập bài giảng Phương pháp dạy học lịch sử, Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà nội.

21


MỤC LỤC
1.

Lời

giới

thiệu...................................................................................................................1

2.
Tên
sáng
kiến………………………………….
……………………………..................1
3.
Tác
giả

sáng

kiến

.............................................................................................................1
4.
Lĩnh
vực
áp
dụng

sáng

kiến…………………………………………………................2
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

…….

……………................2
6. Mô tả bản chất của sáng kiến ….………………………………………..........
….........2

6.1. Cơ sở nghiên cứu..........................................................................................................2
a.


thực
tiễn………...
………………………………………………………....2
b.

sở



luận…….

………………………………………………………………..4
6.2.
trạng……………………………………………………………………………..5

22

Hiện


6.3. Các giải pháp thực hiện…………………………………………………………….…
6
a. Cách thức sử dụng “SƠ ĐỒ 5W1H” ………………………………………..…5
b. Sử dụng “ Sơ đồ 5W1H” trong dạy học chương III “Phần hai Lịch sử thế
giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945” - Lịch sử 11 Ban cơ
bản…………………………………………………………………………………………6

7.

Các

điều

kiện

cần

thiết

để

áp

dụng

sáng

kiến……………………………………….21
8. Đánh giá kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả…………………………….………………………………………………………......21
8.1.
Kết
quả……………………………………………………………………………….21
8.2.
Bài
học


kinh

nghiệm………………………………………………………………...21
8.3. Kiến nghị………………………………………………………………………….....22
9. Kết luận……………………………………………………………………………..…
23
10.Tài

liệu

tham

khảo………………………………………………………………..

…..25

Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 2 năm 2020
Hiệu trưởng

Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 2 năm 2020
Tác giả sáng kiến

Lê Anh Tuấn

Nguyễn Thị Lâm

23




×