Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.26 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn
2.1.1 Lịch sử ra đời cuả Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn
Chi nhánh Chợ Lớn bắt đầu hoạt động vào ngày 23 tháng 04 năm 2006 với
tên gọi là Phòng Giao dịch Quận 6 –trực thuộc Chi nhánh Chợ Lớn.
Ngày 11/8/2008 đổi tên thành Chi nhánh Chợ Lớn
+ Trụ sở đặt tại: 46 Lê Quang Sung, Phường 2 Quận 6, HCM
+ Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn hoạt động với các chức năng
 Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm dân cư
 Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
 Cho vay tiêu dùng, mua nhà ở, xây dựng sửa chữa nhà
 Các dịch vụ thẻ ngân hàng
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng
Chợ Lớn

Phương Nam – chi nhánh

-Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân Hàng Phương Nam.
+ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền
của Tổng giám đốc Ngân Hàng Phương Nam.
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động khác theo quy định của Ngân Hàng Phương Nam.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh dịch vụ :

SV:THÁI LÊ RIM



1


+ Thu,chi tiền mặt, máy rút tiền tự động, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay
các tổ chức tài chính tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước, các dịch vụ
khác được Nhà Nước và Ngân hàng Phương Nam cho phép.
+ Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các Chi nhánh Ngân hàng trực
thuộc trên địa bàn.
+ Thực hiện hoạch toán và phân phối thu nhập, kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc
chấp hành thể lệ chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của Ngân
Hàng Phương Nam.
Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, thi đua, khen thưởng theo yêu
cầu cấp uỷ quyền của Ngân Hàng Phương Nam; tổ chức, phổ biến, hướng dẫn và
triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà
Nước, ngành liên quan đến hoạt động của các Chi nhánh Ngân Hàng TMCP
Phương Nam;
- Nghiên cứu, phân tích kế tốn liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra
kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân Hàng Phương
Nam và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương; Chấp hành đầy đủ các báo
cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng Giám Đốc
Ngân Hàng Phương Nam.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Phương Nam chi nhánh - Chợ Lớn toạ lạc tại 46 Lê Quang
Sung , phường 2, quận 6, thành phố Hờ Chí Minh có nhiệm vụ thực hiện một
phần hoạt động kinh doanh và một số chức năng có liên quan đến hoạt động của
Hội sở, Chi nhánh, Phòng giao dịch của Ngân Hàng Phương Nam. Chi nhánh Chợ
Lớn chấp hành các quy định của pháp luật liên quan tới hoạt động của Ngân hàng,
chấp hành các quy chế của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Phương Nam.
Hoạt động của chi nhánh ngày càng được mở rộng về quy mô cũng như các dịch

vụ Ngân hàng, một phần nhờ chất lượng dịch vụ và cung cách phục vụ cũng như
uy tín hoạt động của chi nhánh. Điều hành cao nhất tại chi nhánh là Giám đốc chi
nhánh

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phương Nam chi nhánh - Chợ Lớn

GIÁM ĐỐC
SV:THÁI LÊ RIM

2


PGĐ.PT.KINH DOANH

TP.KINH DOANH

NV.TÍN DỤNG

PGĐ.PT.KẾ
TỐN

BP.HÀNH CHÍNH

GIAO
DỊCH VIÊN

KẾ TỐN TRƯỞNG

KIỂM NGÂN


THỦ QUỸ

2.1.4 Tầm quan trọng của phịng tín dụng đối với sự phát triển của ngân
hàng

Đây là phòng tập trung những hoạt động chính của Ngân hàng, quyết định
phần lớn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phịng tín dụng tổng hợp
được giao các nhiệm vụ sau đây: cho vay đối với các thành phần kinh tế theo luật
Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, mở tài khoản cho vay và theo dõi các hợp
SV:THÁI LÊ RIM

3


đờng tín dụng, tính lãi theo định kỳ, điều hồ vốn nội và ngoại tệ, làm báo cáo và
tập hợp báo cáo gửi Ngân hàng cấp trên, làm một số nghiệp vụ khác được giao.

Để phục vụ cho nhu cầu tín dụng của các khách hàng, chi nhánh đã qui định
rất rõ ràng, cụ thể về chức năng nhiệm vụ của phịng. Bao gờm các cơng việc cụ
thể như sau:
- Giới thiệu và tư vấn cho khách về các hình thức vay nợ
- Phân tích tín dụng và các hợp đồng vay nợ của khách
- Chuẩn bị các chứng từ liên quan tới các khoản nợ được xác nhận.
- Thông báo cho ban giám đốc của chi nhánh và trụ sở chính xin ý kiến và thừa
nhận đối với các khoản cho vay.
- Hồn thành các hợp đờng về cầm cố, thế chấp tài sản. Các chứng từ này đều
phải được công chứng và đăng ký.
- Thực hiện và quản lí các khoản tín dụng.
- Thực hiện các mẫu chứng từ về việc phát hành L/C bảo đảm.
- Phát hành các bảo lãnh ngân hàng (trừ bảo lãnh vận chuyển)

- Thực hiện các chứng từ bảo đảm cho việc phát hành thẻ tín dụng.
- Điều chuyển vốn trong nước hàng ngày.
- Thường xuyên kiểm tra, thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách.
- Thường xuyên báo cáo tình hình kinh doanh của khách và khả năng có thể trả
nợ của khách cho ban giám đốc của chi nhánh.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về các văn bản luật, các thông tin về tình
hình kinh tế, đầu tư trong nước, ngồi nước và các thơng tin có liên quan tới việc
kinh doanh của ngân hàng.
- Điều chỉnh về thời hạn, điều kiện vay nợ, lãi suất vay cho khách để phù hợp với
sự thay đổi của lãi suất trên thị trường.
- Lập các báo cáo về hoạt động tín dụng. Đến nay chi nhánh có một khối lượng
lớn các khách hàng vay vốn. Tình hình trả nợ của các khách hàng rất đúng qui
định, cho đến nay chưa hề có một vấn đề xảy ra về việc vi phạm của khách hàng.
Điều này cũng phải kể đến sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng chi nhánh
trong việc lựa chọn các khách hàng cho vay và thường xuyên kiểm tra tình hình
SV:THÁI LÊ RIM

4


kinh doanh của khách hàng. Các khoản cho vay của chi nhánh Chợ Lớn hầu hết là
các khoản ngắn hạn và cho vay theo phương thức “credit line” hay còn gọi là
“hạn mức tín dụng” chiếm 90%. Phương thức này tổ chức tín dụng và khách hàng
xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Phương Nam – chi
nhánh Chợ Lớn
2.1.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

SV:THÁI LÊ RIM


5


Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CHỢ LỚN QUA 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

So sánh chênh lệch
2009 So với 2008

2008

2009

2010

Số tiền

%

2010 So với 2009
Số tiền

%

1. Tổng Doanh thu

32.294


31.229

43.448

-1.065

-3,30

12219

39,13

- Thu từ HĐKD

31.872

30.932

42.995

-940

-2,95

12.063

39,00

* Thu lãi


31.284

30.584

42.314

-700

-2,24

11.730

38,35

* Thu dịch vụ

588

348

681

-240

-40,82

333

95,69


- Thu khác

422

297

453

-125

-29,62

156

52,53

2. Chi phí

23.419

25.192

35.505

1.773

7,57

10.313


40,94

- Chi HĐKD

21.457

23.014

32.476

1.557

7,26

9.462

41,11

1.775
187

1.977
201

2.645
384

202
14


11,38
7,49

668
183

33,79
91,04

8.875

6.037

7.943

-2.838

-31,98

1.906

31,57

- Chi nghiệp vụ
- Chi khác
Lợi nhuận

(Nguồn Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008 đến 2010 của Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn)


SV:THÁI LÊ RIM

6


Biểu đồ 2.1 : Tình hình kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm
50
40
30

1. Tổng Doanh thu

20

Chi phí
Lợi nhuận

10
0



2008

2009

2010

Doanh thu
Năm 2008 doanh thu của ngân hàng là 32.294 triệu đồng, năm 2009 là

31.229 triệu đồng, giảm 1.065 triệu đồng tương ứng giảm 3,30%. Tuy nhiên,
có những chỉ đạo kịp thời của Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của đội ngũ cán
bộ nhân viên ngân hàng, doanh thu của ngân hàng năm 2010 đã có bước khởi
sắc. Cụ thể, doanh thu năm 2010 là 43.448 triệu đồng, tăng 12.219 triệu đờng
so với năm 2009, tương ứng tăng 39,13%.



Chi phí
Năm 2008 chi phí của ngân hàng là 23.419 triệu đờng, năm 2009 là
25.192 triệu đồng tăng 1.773 triệu đồng, tương ứng tăng 7,57%. Chi phí tăng
một phần là do tổng dư nợ cho vay tăng và chi phí xử lý nợ quá hạn cũng
góp phần làm tăng chi phí. Năm 2010 chi phí là 35.505 triệu đờng, tăng
10.313 triệu đờng, tương ứng tăng 40,94%. Chi phí tăng nhanh là do trong
năm 2010 ngân hàng đã mua sắm thêm một số trang thiết bị, sữa chữa tài sản
cố định, mở rộng mặt bằng và một số chi phí khác để đảm bảo một môi
trường làm việc hiện đại và hiệu quả.



Lợi nhuận chưa phân phối
Năm 2008 lợi nhuận đạt 8.875 triệu đồng, năm 2009 đạt 6.037 triệu
đồng giảm 2.838 triệu đồng tương ứng giảm 31,98%. Sở dĩ lợi nhuận giảm là
do tốc độ tăng chi phí lớn hơn doanh thu.
Nhưng đến năm 2010 lợi nhuận đạt 7.943 triệu đồng tăng 1.906 triệu
đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 31,57%. Nguyên nhân là do phần
doanh thu tăng nhanh vì ngân hàng có chính sách phù hợp như tăng cường
SV:THÁI LÊ RIM

7



chất lượng cơng tác thẩm định, chi phí được tiết kiệm ở mức hợp lý. Có được
kết quả trên là nhờ phần lớn vào sự hoạt động hiệu quả của cán bộ tín dụng
trong cơng tác thu lãi và nợ quá hạn. Với tình hình hiện tại cho thấy hoạt
động của ngân hàng đã có dấu hiệu khôi phục sau thời kỳ sụt giảm.
Tóm lại, mặc dù môi trường kinh doanh khơng mấy thuận lợi nhưng
nó là địn bẫy kích thích cán bộ nhân viên ngân hàng trong quá trình làm
việc. Và nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn nên tình hình hoạt động
của ngân hàng ngày càng hiệu quả, đời sống nhân viên được đảm bảo, có
điều kiện trang bị cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động để đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

2.1.5.2 Tình hình ngu ồn vốn củan v ốn củan c ủaa
Ngân hàng
Để Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, công việc đầu tiên là phải tạo
ra được một nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được trôi trải và
thuận lợi, vì vậy việc đảm bảo được nguồn vốn tạo cho nguồn vốn tăng
trưởng đều và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng
nhằm đa phương hóa, đa dạng hóa khách hàng cho phù hợp với định hướng
chiến lược phát triển tín dụng.
Nhận thức được điều đó, hiện nay chi nhánh Chợ Lớn bên cạnh việc mở
rộng và đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, đã thực hiện các biện pháp huy động để
tạo nguồn vốn kinh doanh. Bằng nhiều biện pháp tích cực khai thác ng̀n vốn nhàn
rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế với các hình thức như: Mở tài khoản tiền gởi
thanh toán, nhận tiền gởi tiết kiệm…Để thực hiện phương châm “Đi vay để cho
vay” và tự huy động vốn tại chỗ là chính.

SV:THÁI LÊ RIM


8


Bảng 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM TẠI NGÂN HÀNG
ĐVT: triệu đồng
So sánh chênh lệch

Năm
Chỉ tiêu

2008

2009

Số tiền
I. Nguồn vốn huy
động
1. Tiền gửi tiết kiệm
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
2. Tiền gửi TCKT
3.Tiền gửi kho bạc
4. Giấy tờ có giá
- Kỳ phiếu
- Trái phiếu
II. Vốn điều
chuyển
Tổng NVHĐ
Chú thích:


% Số tiền

2010
% Số tiền

%

2010 So với 2009

Số tiền

Số tiền

%

%

120.312

47,75

122.089

45,16

150.628

47,06

1.777


1,48

28.539

23,38

55.007
8.407
46.600
39.325
18.580
7.400
3.500
3.900

45,72
6,99
38,73
32,69
15,44
6,15
2,91
3,24

52.175
6.594
45.581
43.825
19.313

6.776
6.276
500

41,22
5,40
37,33
35,90
15,82
6,89
5,14
0,41

64.268
4.190
60.078
60.500
14.275
11.585
0.985
600

42,67
2,78
39,89
40,17
9,48
7,69
7,29
0,40


-2.832
-1.813
-1.019
4.500
733
-624
2.776
-3.400

-5,15
-21,57
-2,19
11,44
3,95
-8,43
79,31
-87,18

12.093
-2.404
14.497
16.675
-5.038
4.809
4.709
100

23,18
-36,46

31,80
38,05
-26,09
70,97
75,03
20,00

131.636

52,25

148.268

54,84

169.420

52,94

16.632

12,63

21.152

14,27

251.948

100


270.357

100

320.048

100

18.409

7,31

49.691

18,38

- TCKT: Tổ chức kinh tế
- NVHĐ: Nguồn vốn huy động

SV:THÁI LÊ RIM

2009 So với 2008

9


Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng từ năm 2008 - 2010
350
300

250
200

Tổng nguồn vốn

150

Vốn điều chuyển

100

Vốn huy động

50
0
2008

2009

2010

Nguồn vốn của NHPN – chi nhánh Chợ Lớn gồm hai bộ phận: Vốn điều chuyển và
vốn huy động.
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua các năm.
Tổng nguồn vốn năm 2009 là 270.357 triệu đồng tăng 18.409 triệu đồng với tốc độ
tăng là 7,31% so với năm 2008. Và tổng nguồn vốn tiếp tục tăng trong năm 2010
đạt 320.048 triệu đồng, tăng 49.691 triệu đồng và tăng 18,38% so với năm 2009. Để
thấy được cụ thể tình hình huy động vốn, ta sẽ đi sâu phân tích từng khoản mục:



Vốn huy động

Do được ưu tiên phát triển nên nguồn vốn huy động được tăng dần qua các
năm, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của xã hội. Năm 2008 vốn huy
động là 120.312 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47.75% trong tổng nguồn vốn. Năm
2009 số tiền huy động được là 122.089 triệu đồng chiếm 45.16% trong tổng nguồn
vốn năm 2009, tăng 1.777 triệu đồng với tốc độ tăng là 1,48% so với năm 2008.
Vốn huy động tăng khá nhanh vào năm 2010 với số tiền huy động được là 150.628
triệu đồng chiếm 47,06% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, tăng 28.539 triệu
đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng 23.38%.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động tăng qua các năm là nhờ vào việc Ngân
hàng đã chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm qua Ngân hàng đã điều chỉnh
mức lãi suất ngày càng hợp lý trong công tác huy động, đờng thời việc đa dạng hố
các hình thức huy động đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng
như: gửi tiền có quà tặng, gửi tiền có dự bốc thăm trúng thưởng, gửi tiền có kỳ hạn,
gửi tiền không kỳ hạn,... Bên cạnh nhờ qua quảng bá, quảng cáo, sự hướng dẫn tận
tình của cán bộ nhân viên Ngân hàng đối với khách hàng đã chỉ cho khách hàng
thấy được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của họ được an toàn, sinh lợi và có thể
rút ra khi cần sử dụng. Vì vậy mà Ngân hàng đã huy động được ngày càng nhiều
vốn hơn.


Vốn điều chuyển
SV:THÁI LÊ RIM

10


Qua số liệu 3 năm cho thấy vốn điều chuyển của Ngân hàng tăng liên tục qua
các năm, nguồn vốn này tăng là do trên thực tế nhu cầu vay vốn của khách hàng là

khá lớn so với nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Và để có thể đáp ứng kịp thời
nhu cầu về vốn của khách hàng thì ngân hàng cần phải tăng vốn điều chuyển. Cụ
thể trong năm 2008 là 131.636 triệu đồng chiếm 52,25% trong tổng nguồn vốn huy
động, sang năm 2009 tỷ trọng của vốn điều chuyển đã tăng lên chiếm 54,84% tổng
nguồn và đạt 148.268 triệu đồng tăng 12,63% so với năm 2008. Chỉ tiêu này tăng
lên là nằm ngoài mong muốn của Ngân hàng vì khi đó nó sẽ làm cho chi phí của
Ngân hàng tăng lên nhưng vì trong năm nguồn vốn huy động của Ngân hàng không
đủ để đáp ứng nhu cầu vốn khá lớn của khách hàng, và để đảm bảo đáp ứng nhu cầu
đó thì Ngân hàng buộc phải tăng vốn điều chuyển. Nhưng đến năm 2010 thì vốn
điều chuyển của Ngân hàng đã giảm xuống còn 145.420 triệu đồng giảm 4.848 triệu
đồng so với năm 2009, và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn giảm xuống chỉ chiếm
45,15%. Trong năm 2010 vốn điều chuyển giảm xuống là do trong năm vốn huy
động của Ngân hàng tăng khá cao đạt đến 176.628 triệu đồng tăng 54.539 triệu
đồng so với năm 2009 nên đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu về vốn của khách
hàng. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng cho hoạt động của Ngân hàng vì vậy cần phải
duy trì và ngày càng tăng cường khả năng huy động vốn để từng bước giảm vốn
điều chuyển xuống, đây chính là một trong những tiêu chí hàng đầu của Ngân hàng.
Nhưng trong bối cảnh hiện nay nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao và
khả năng huy động vốn của Ngân hàng thì có hạn, do đó việc tăng thêm vốn huy
động là một thách thức lớn cho chi nhánh Ngân hàng.

 Đánh giá tình hình huy đ ộng vốnng v ốnn
qua 3 năm của NHa NH
Với chức năng “đi vay để cho vay” công tác huy động vốn là một trong
những nghiệp vụ không thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và của chi nhánh
Chợ Lớn. Công tác huy động vốn đã được xác định là một trong những mục tiêu
quan trọng đặc biệt trong hoạt động tín dụng, do đó trong những năm qua chi nhánh
đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi bằng nhiều
hình thức như: huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ
phiếu có mục đích với nhiều loại kỳ hạn,... thường xuyên thông tin và khuyến khích

các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua
Ngân hàng.
Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau
mà chi nhánh Ngân hàng đã thu hút được lượng tiền gửi của các cá nhân và các tổ
chức kinh tế ngày một tăng lên.
SV:THÁI LÊ RIM

11


Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm chủ yếu là do
sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng và tiền gửi của các tổ chức kinh tế.

2.1.5.3 Tình hình cho vay c ủaa chi
nhánh Chợ Lớn qua 3 năm 2008- Lớn qua 3 năm 2008-n qua 3 năm 20082010
Trong những năm qua chi nhánh đã thực hiện theo hướng đề ra là tiếp tục đổi
mới, hoà nhập nhanh với cơ chế thị trường không ngừng mở rộng và tăng trưởng tín
dụng trên mọi lĩnh vực ngành nghề và thành phần kinh tế.
Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt động Ngân hàng cũng kịp thời
đẩy mạnh công tác sử dụng vốn

SV:THÁI LÊ RIM

12


Bảng 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY NĂM 2008 - 2010 TẠI CHI NHÁNH CHỢ LỚN.
Đvt: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu


20
08

So sánh chênh lệch

20

2009 So với
2008

20

09

10

Doanh số cho vay 326.529

34
7.714

Ngắn hạn

29
7.251

Trung hạn

2010 So với

2009
Số
tiền

Số tiền

%

47
1.241

21
.185

6,
49

12
3.527

3
5,53

31
7.517

44
2.600

20

.266

6,
82

12
5.083

3
9,39

29
.278

30
.197

28
.641

91

3,

1.556

Doanh số thu nợ

29
7.270


33
1.072

41
3.991

33
.802

1
1,37

82.
919

2
5,05

Dư nợ

23
7.372

25
4.014

31
1.264


16
.642

7,
01

57.
250

2
2,54

Nợ quá hạn

1.843

4.
543

3.
844

2.
700

1
46,50

9


14

699

%

5,15

15,39

(Nguồn Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm tại ngân hàng từ 2008 đến 2010)

SV:THÁI LÊ RIM

13


 Doanh số cho vay
Việc mở rộng cho vay thu hút ngày càng nhiều khách hàng nên doanh số cho
vay của Ngân hàng tăng qua các năm. Năm 2008 Ngân hàng cho vay số tiền là
326.529 triệu đồng. Doanh số cho vay của Ngân hàng năm 2009 là 347.714 triệu
đồng tăng 21.185 triệu đồng hay tăng 6,49% so với năm 2008. Năm 2010 doanh số
cho vay của Ngân hàng tăng một cách nhanh chóng, tổng doanh số cho vay trong
năm là 471.241 triệu đồng tăng 123.527 triệu đồng với tốc độ tăng là 35,53% so với
năm 2009.
Trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn và tăng mạnh qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm đến 91,03% vào
năm 2005, đạt 91,31% vào năm 2009 và đến năm 20210 tỷ trọng của khoản này đạt
đến 93,92% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Còn cho vay trung hạn chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong cho vay của Ngân hàng và có xu hướng giảm .

Ngân hàng có đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm cùng với sự giúp đở
của các ban ngành địa phương, Ngân hàng đã xác định nhu cầu vốn của các thành
phần kinh tế trong huyện và có kế hoạch về cơ cấu cho vay phù hợp. Do vậy, doanh
số cho vay của Ngân hàng tăng qua các năm mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng
lên và chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay là rất phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cho sản xuất của người dân.

 Doanh số thu nợ
Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì thu nợ của Ngân hàng qua 3
năm cũng tăng lên. Thu nợ năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 33.802 triệu đồng với
tốc độ tăng là 11,37%. Thu nợ năm 2010 tăng 25,05% so với năm 2009 tương ứng
với số tiền là 82.919 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng cùng doanh số cho vay điều
này cho thấy công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng là tốt và ý thức trả
nợ của khách hàng là tương đối cao. Đồng thời nó cũng phản ánh hoạt động sản
xuất của người dân có hiệu quả nên trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.

 Dư nợ
Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ nhằm thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, trong những năm qua doanh số cho vay của ngân hàng liên tục
tăng góp phần làm cho tổng dư nợ có sự gia tăng đáng kể.
Cụ thể năm 2008 dư nợ là 237.372 triệu đồng, năm 2009 là 254.014 triệu
đồng, so với năm 2008 tăng 16.642 triệu đồng tương ứng tăng 7,01%. Đến năm
2010 là 311.264 triệu đồng, so với năm 2009 tăng 57.250 triệu đồng, tương ứng
tăng 22,54%.
Đạt được kết quả như trên là do ngân hàng chú trọng công tác mở rộng thị
phần, nâng cao chất lượng tín dụng.
SV:THÁI LÊ RIM

14



 Nợ quá hạn
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng biến động qua các năm nhưng không
đáng kể. Cụ thể, nợ quá hạn đã tăng lên từ 1.843 triệu đồng trong năm 2008 lên đến
4.543 triệu đồng trong năm 2009. So với cùng kỳ năm 2008, nợ quá hạn năm 2009
đã tăng 2.700 triệu đồng với tốc độ đến 146,50%.
Tuy nhiên, Ngân hàng cũng đã có nhiều cố gắng trong công tác thu nợ và xử
lý nợ và cũng đem lại kết quả tương đối khả quan. Cụ thể, năm 2010 doanh số cho
vay tăng nhưng nợ quá hạn giảm cịn 3.844 triệu đờng, so với năm 2009 giảm 699
triệu đồng tương ứng giảm 15,39%. Đây là kết quả đáng mừng, nó cho thấy sự quan
tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng trong công tác thu hồi và xử lý nợ q hạn:
đơn đốc cán bộ tín dụng có những biện pháp tích cực trong cơng tác thu nợ như
nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn bằng cách gửi giấy báo nợ đến tận tay khách
hàng trước khi đến hạn; công tác xử lý nợ phải tiến hành thường xuyên, bám sát địa
bàn phân tích từng món vay khó đòi đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
Nhìn chung qua 3 năm công tác cho vay tại chi nhánh Chợ Lớn đã đạt kết
quả khả quan, tổng doanh số cho vay ngày càng tăng, mà hoạt động tín dụng chủ
yếu của Ngân hàng là tín dụng ngắn hạn. Điều này cho thấy tín dụng ngắn hạn rất
quan trọng và mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Do đó, để phân tích rõ hơn
hiệu quả sử dụng vốn ta có thể phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng thông
qua tình hình cho vay ngắn hạn.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam –
Chi nhánh Chợ Lớn
2.2.1 Doanh số cho vay ngắn hạn

SV:THÁI LÊ RIM

15



Bảng 2.4: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN NĂM 2008-2010 CỦA NHTM CP
PHUƠNG NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
Đvt: triệu đồng
2008
Chỉ
tiêu

2009

Số
tiền

%

273
.10
5

9
1
,
8
7

CSS
X và
DNN
QD

24.

146

8
,
1
3

37.
171

Doa
nh số
cho
vay
NH

297
.25
1

1
0
0

317
.51
7

Cá
thể


SV:THÁI LÊ RIM

Số
tiền
280
.34
6

2009 so với
2008

2010

%
8
8
,
2
9
1
1
,
7
1
1
0
0

Số

tiền

%
8
4
,
1
9
1
5
,
8
1

372
.64
1

69.
959

442
.60
0

1
0
0
16


2010 so với
2009

Số
tiề
n

%

7.
24
1

2
,
6
5

92.
295

13
.0
25

5
3
,
9
4


32.
788

20
.2
66

6
,
8
1

125
.08
3

Số
tiền

%

3
2
,
9
2
8
8
,

2
1
3
9
,
3
9


(Nguồn: NHTMCP Phưong Nam - Chi nhánh Chợ Lớn)

SV:THÁI LÊ RIM

17


Đồ thị 2.3: Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2008-2010 của Chi nhánh Chợ Lớn
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0

Cá thể
CSSX và DNQD

Doanh số cho vay NH

2008

2009

2010

Thực hiện định hướng hoạt động kinh doanh qua từng năm và căn cứ vào
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, trong 3 năm chi nhánh Chợ
Lớn đã tập trung cho vay có hiệu quả các thành phần cá nhân, và có xu hướng
nâng dần tỷ trọng cho vay các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Năm 2008, trong số 297.251 triệu đồng cho vay ngắn hạn, thành phần cá thể
chiếm tỷ trọng 91,87% còn cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ
chiếm 8,13%. Năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn là 317.517 triệu đồng trong
đó cá thể, hộ sản xuất có tỷ trọng 88,29% ,còn cơ sở sản xuất và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có tỷ trọng 11,71%. Doanh số cho vay năm 2010 là 442.600
triệu đồng trong đó thành phần kinh tế cá thể với tỷ trọng 84,19%, cịn cơ sở sản
xuất và doanh nghiệp ngồi quốc doanh với tỷ trọng 15,81%. Cụ thể như sau:
a) Đối với cá thể
Những năm qua, doanh số cho vay của Ngân hàng đối với cá thể luôn chiếm
tỷ trọng rất cao trong cơ cấu thành phần kinh tế, và doanh số cho vay luôn tăng
qua các năm. Năm 2008 doanh số cho vay là 273.105 triệu đồng. Năm 2009
doanh số cho vay cá thể, hộ sản xuất là 280.346 triệu đồng, tăng 7.241 triệu đồng
với tốc độ tăng 2,65% so với năm 2008. Năm vừa qua, doanh số cho vay của
thành phần này tiếp tục tăng đạt 372.641 triệu đồng, tăng hơn 32% so với năm
2009 ứng với số tiền Slà 92.295 triệu đồng. Điều này thể hiện nhu cầu vay vốn
của khách hàng ngày càng cao.
b) Đối với cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh số cho vay thành phần này có tỷ trọng nhỏ trong doanh số cho vay

ngắn hạn của Ngân hàng. Cụ thể trong năm 2008 doanh số cho vay chỉ đạt
24.146 triệu đồng chiếm 8,13%. Đến năm 2009 doanh số cho vay tăng lên đạt
37.171 triệu đồng, tăng 13.025 triệu đồng với tốc độ tăng 53,94% so với năm
2008. Đến năm 2010 doanh số này tiếp tục tăng đạt 69.959 triệu đồng, tăng hơn
88% so với năm 2009 ứng với số tiền 32.788 triệu đồng.

18


Doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng tăng qua 3 năm. Doanh số cho
vay đối với cá thể, cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tăng
nhưng doanh số cho vay đối với cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tăng nhanh hơn, dần tăng tỷ trọng trong doanh số cho vay ngắn hạn. Sự
gia tăng tỷ trọng cho vay của Ngân hàng đối với các cơ sở sản xuất và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là rất phù hợp với xu thế phát triển kinh tế và kế hoạch
đã đề ra trước của Ngân hàng. Tuy nhiên, sự gia tăng tỷ trọng cho các cơ sở sản
xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thật sự chưa đáp ứng được nhu cầu vốn
của các thành phần kinh tế này, vì vậy trong những năm tới Ngân hàng đã có kế
hoạch sẽ mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế này.
Doanh số cho vay ngắn hạn tăng và khách hàng đến giao dịch với Ngân
hàng cũng tăng lên. Năm 2008 Ngân hàng có số lượt khách hàng đến vay là
20.245 lượt, năm 2009 số lượt khách hàng là 22.024 lượt tăng 1.779 lượt. Năm
2010 số lượt khách hàng đến vay Ngân hàng là 23.051 lượt tăng hơn năm 2009 là
1.027 lượt. Mặc dù Ngân hàng không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất
lượng cán bộ tín dụng nhưng với số lượt khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng
khá lớn trong khi cán bộ tín dụng của Ngân hàng cịn ít nên cùng một lúc mỗi cán
bộ phải đảm nhận nhiều công việc nên đơi khi cơng tác thẩm định cịn chậm trễ
làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của khách hàng.
2.2.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn từ năm 2008 đến năm 2010 của chi
nhánh Chợ Lớn

Doanh số cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng
khá tốt. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đối với cơ sở sản xuất và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có sự tăng trưởng nhanh chóng. Sự tăng lên của doanh
số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng theo. Để thấy được tình hình thu nợ
ngắn hạn đối với thành phần kinh tế có hiệu quả hay khơng, ta tiến hành phân
tích số liệu sau:

19


Bảng 2.5: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN NĂM 2008 -2010 CỦA CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2008

Chỉ tiêu

Số tiền

2009
%

Số tiền

2010
%

Số tiền

%

2009 so với 2008


2010 so với 2009

Số tiền

%

Số tiền

%

Cá thể

217.430

92,46

248.720

90,73

279.513

89,94

31.290

14,39

30.793


12,38

CSSX và
DNQD

17.724

7,54

25.410

9,27

31.279

10,06

7.686

43,36

5.869

23,09

Doanh số thu
nợ NH

235.154


100

274.130

100

310.792

100

38.976

16,57

36.662

13,37

Đvt: triệu đồng
( Nguồn: Phịng kế tốn Ngân Hàng Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn)
Giải thích
NH: Ngắn hạn
CSSX: Cơ sở sản xuất
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

20




×