CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ CỦA NHTM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHTM:
1.1.1 Khái niệm NHTM.
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, khái niệm NHTM gần đây nhất và mang nội
dung bao hàm nhất là khái niệm theo Pháp lệnh TCTD ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà
nước Việt Nam xác định : “NH là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
1.1.2 Chức năng của NHTM.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, NHTM thực hiện các chức năng sau:
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của
NHTM. Để thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ
nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay, một mặt sử dụng để cho vay
nhằm đáp ứng nguồn vốn trong nền kinh tế. Như vậy, NHTM vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi
suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người
gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2 Chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán.
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các dịch vụ
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều
phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Khi khách hàng gởi tiền vào NH, họ sẽ được NH đảm bảo an toàn
trong việc cất giữ và thanh toán nhanh chóng tiện lợi.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Có thể nói
bất cứ NH nào cũng có thể tạo tiền, việc này dựa trên chức năng tín dụng và trung gian
thanh toán của NHTM. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần để phát triển kinh tế
trên cơ sở của một mức tăng trưởng vững chắc. Nền kinh tế cần có sự cung ứng tiền tệ vừa
đủ phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và tạo được việc làm. Và các
NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này. Chúng như một
kênh mà qua đó lượng tiền tăng lên hoặc giảm xuống theo những mục tiêu quan trọng.
1.1.2.4 NHTM là trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập song nó vẫn chịu sự quản lý chặt chẽ
của NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Để ổn định giá trị của đồng tiền, lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù hợp với
hàng hóa lưu thông. Do đó, NHTW sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để điều hòa khối
lượng tiền tệ trong lưu thông và buộc các NHTM phải chấp hành. Như vậy, NHTM đóng
vai trò là chủ thể quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THẺ NHTM.
1966 Master1961 JCB1960 Visa1958 Amex1949 Diners Club
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của thẻ NH.
* Quá trình sản xuất xã hội luôn diễn ra một cách liên tục và không ngừng phát triển, trong
đó có nhiều mối quan hệ giữa các chủ thể của nền sản xuất, đặc biệt là mối quan hệ trao
đổi mua bán hàng hóa. Từ cổ xưa đến cách đây một vài trăm năm những kim loại quý có
tác dụng như một phương tiện trao đổi trong xã hội. Nhưng vấn đề xảy ra là ở chỗ loại tiền
này rất nặng và khó chuyển chở. Sự phát triển tiếp theo trong hệ thống thanh toán là tiền
giấy. Đồng tiền giấy có lợi là nó nhẹ hơn nhiều so với tiền kim loại, nhưng chúng dể bị mất
cắp và tốn kém khi chuyên chở.
* Để khắc phục khó khăn này, một bước tiến triển mới của hệ thống thanh toán đã xuất
hiện: đó là sự ra đời của Séc. Lợi ích của Séc là chúng có thể viết ra với bất cứ lượng tiền
nào cho đến hết số dư trên tài khoản khiến cho giao dịch với số tiền lớn trở nên dễ dàng,
khả năng mất trộm giảm đi rất nhiều. Tuy vậy trở ngại của séc là cần thời gian để chuyển
séc từ nơi này sang nơi khác và gặp nhiều rắc rối phức tạp về giấy tờ.
* Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, một hệ thống thanh toán điện tử trong đó
việc sử dụng giấy tờ sẽ giảm thiểu đang được phát triển.Tiếp theo Séc là sự phát triển của
Thẻ ngân hàng, ra đời từ thập kỷ đầu thế kỷ 20, phát triển mạnh từ thập kỷ 70 và trở thành
công cụ phổ cập trong thời đại ngày nay.
* Có nhiều loại thẻ đã và đang được sử dụng trên thế giới, tiêu biểu trong số đó phải kể
đến các loại thẻ do các tổ chức quốc tế có uy tín phát hành gồm: Diners Club, Amex, Visa,
JCB và MasterCard.
Hình 1.1 Lịch sử phát triển thẻ Ngân hàng
Thẻ Diners Club được phát hành lần đầu vào năm 1949, Diners Club lúc đầu chỉ được sử
dụng để thanh toán tiền ăn tại các nhà hàng, nhưng sau dần dần trở thành loại thẻ du lịch và
giải trí có mặt trên khắp thế giới.
Thẻ Amex là tên gọi tắt của thẻ American Express do tổ chức American Express phát hành
năm 1958 với tổng số thẻ gấp 5 lần Diners Club. Nếu đứng trên phương diện du lịch và
giải trí, hàng năm Amex là loại thẻ được khách hàng ưa chuộng nhất, có doanh thu lớn
nhất trong lĩnh vực này với 3 loại thẻ chủ yếu là Amex Gold, Amex Platinum và Amex
Optima.
Thẻ Visa được phát hành bởi Bank of America vào năm 1960, ban đầu có tên là Bank
Americard. Bản thân Bank of America là một hiệp hội liên kết các ngân hàng trong các
bang của nước Mỹ, do đó nó có mạng lưới phân phối rộng khắp. Năm 1977, thẻ Bank
Americard chính thức đổi tên thành Visa, đã có mặt trên khắp thế giới và được biết đến
như là thẻ có qui mô phát triển nhất toàn cầu.
Thẻ JCB là thẻ xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng San Wa, đến 1981 thì
bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế. Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường du
lịch và giải trí, đang là thẻ cạnh tranh với Amex.
MasterCard là thẻ ra đời năm 1966 với tên gọi MasterCharge do hiệp hội thẻ ngân hàng
ICA (InterBank Card Association) phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm
1979, MasterCharge đã đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ thanh toán lớn
thứ hai trên thế giới sau Visa.
1.2.2 Khái niệm về thẻ NH.
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán điện tử do một NH/tổ chức phát hành, cho phép
chủ thẻ sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt trong pham vi số
tiền trên tài khoản của khách hàng hoặc trong hạn mức tín dụng của thẻ.
1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán.
* Phân loại theo đặc tính kỹ thuật gồm có 3 loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card);
Thẻ từ (Magnetic stripe) ; thẻ chip (Smart Card).
* Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ có 2 loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit card) và thẻ
ghi nợ (Debit card).
* Phân loại theo chủ thẻ phát hành gồm: Thẻ do NH phát hành; Thẻ do tổ chức phi NH
phát hành.
* Phân loại theo hạn mức tín dụng có 2 loại thẻ: Thẻ Vàng (Gold card) và Thẻ Chuẩn
(Standard card).
* Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ có 2 loại thẻ: Thẻ nội địa và Thẻ quốc tế.
1.2.4 Đặc điểm cấu tạo của thẻ.
- Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa cứng cấu
tạo bởi 3 lớp được ép với kỹ thuật cao, kích thước thông thường 95mm x 55mm x 0.76mm.
* Mặt trước của thẻ thường bao gồm:
- Nền thẻ, màu thẻ do NH chọn và tùy thuộc vào hạng thẻ do NH quy định.
- Tên và logo của NH phát hành, huy hiệu và biểu tượng của của tổ chức thẻ.
- Đối với thẻ chip thì chip sẽ được bố trí ở mặt trước.
- Số thẻ.
- Ngày hiệu lực của thẻ.
- Họ tên chủ thẻ, tên công ty (nếu là thẻ của công ty).
Hình 1.2: Mặt trước và sau của thẻ Visa
(Nguồn: NH TMCP Công Thương Việt Nam)
* Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ (đối với thẻ từ): có khả năng lưu trữ các thông tin: Số thẻ, ngày hiệu lực, tên
NH phát hành, tên chủ thẻ, mã số cá nhân của chủ thẻ (PIN).
- Ô chữ ký: dành cho chủ thẻ ký chữ ký mẫu để ĐVCNT kiểm tra khi sử dụng
- Một số hướng dẫn đối với chủ thẻ, điện thoại liên lạc...
1.2.5 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.5.1 Tổ chức thẻ quốc tế:
• Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp Hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát hành và
thanh toán thẻ quốc tế. Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức
Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diners Club.
• Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra liên kết các thành viên, đặt ra các quy định bắt
buộc các thành viên phải tuân theo, thông nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ NH
nào hiện nay tham gia trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức
thẻ quốc tế.
Biểu tượng
của TCTQT
Số thẻ
Họ tên chủ
thẻ
Logo của
TCTQT
Ngày hiệu
lực
Dãy băng từ
Ô chữ ký
Khách hàng NHPH tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra thẩm định hồ sơ
Giao nhận thẻ, mã PIN In thẻ, cấp mã PIN Xử lý dữ liệu
(3)
(4)(5)
(6)
(1) (2)
1.2.5.2 NH phát hành thẻ:
• Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là NH cung cấp thẻ cho khách
hàng.
• NH phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở
và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng cho chủ thẻ.
1.2.5.3 NH thanh toán thẻ:
• Là NH trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao
dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một NH có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa
đóng vai trò phát hành.
1.2.5.4 Đơn vị chấp nhận thẻ:
• Là các thành phần kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có ký kết với NH thanh toán về việc
chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn...
1.2.5.5 Chủ thẻ:
• Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để thực hiện mọi dịch vụ tiện ích của thẻ cung
cấp. Chỉ có chủ thẻ mới sử dụng thẻ của mình mà thôi.
• Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ về hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ phải xuất
trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo quy trình và lập biên lai thanh toán.
1.2.5.6 Trung tâm thẻ:
• Là phòng quản lý thẻ Trung ương, đại diện của các NH trong quan hệ đối ngoại trực tiếp
về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế và các NH khác.
• Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và
quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong
hệ thống của NH.
1.2.6 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.6.1 Quy trình phát hành thẻ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
- Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ.
- Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.
- Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.