Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 30 trang )

Học phần 2 Bài 11 Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác
dụng phụ
Tổng thời gian bài học: 105 phút
Mục đích: Mục đích của bài này là để cho học viên nâng cao hiểu biết về liều dùng và các
tác dụng phụ của các thuốc ARV bậc hai có sẵn ở Việt Nam.
Mục tiêu: Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
• Giải thích được các lựa chọn phác đồ bậc 2 dựa vào các phác đồ bậc một thất bại
• Mô tả được các tác dụng phụ thường gặp của các thuốc phác đồ bậc 2

Tổng quan bài học
Bước

Thời gian

Hoạt động/
Phương pháp

Nội dung

Nguồn lực cần thiết

1

5 phút

Trình bày

Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1-2)

Máy chiếu và máy
tính xách tay



2

5 phút

Trình bày,
Thảo luận

Tổng quan về các thuốc ARV bậc hai ở
Việt Nam (Slide 3-5)

Máy chiếu và máy
tính xách tay
Máy chiếu và máy
tính xách tay
Tài liệu phát tay
M2S11.1
Máy chiếu và máy
tính xách tay

3

20 phút

Trình bày

Các thuốc ARV bậc hai: TDF, 3TC, và
AZT (Slide 6-16)

4


15 phút

Trình bày

Các thuốc ARV bậc hai: ABC và DDI
(Slide 17-25)

5

20 phút

Trình bày

Các thuốc ARV bậc hai: PI (Slide 26-36)

6

35 phút

Nghiên cứu
trường hợp

Các thuốc ARV bậc hai trong thực hành
lâm sàng (Slide 37)

7

5 phút


Trình bày

Những điểm chính (Slide 38-39)

Máy chiếu và máy
tính xách tay
Tài liệu phát tay
M2S11.2
Máy chiếu và máy
tính xách tay
Tài liệu thực hành
M2S11.3
Máy chiếu và máy
tính xách tay

Nguồn lực cần thiết







Bảng lật, giấy, bút viết bảng và băng dính che
Máy chiếu và máy tính xách tay
Các Slide
Tài liệu phát tay M2S11.1: Tính toán độ thanh thải Creatinine
Tài liệu phát tay M2S11.2: Liều dùng và tác dụng phụ của Indinavir (IDV)
Tài liệu thực hành M2S11.3: Các ca bệnh tình huống ARV bậc hai


Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
231


Mở bài
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 1 (5 phút)

Slide 1

Trình bày Slide 1-2 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.

M2-11-Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác
dụng phụ-VIE

Slide 2

HAIVN Học phần 2, Chỉnh sửa tháng 4/2012

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
232


Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 2 (5 phút)


Slide 4

Slide 3

Trình bày Slide 3-5 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày và thảo luận.

Lưu ý rằng slide này động. Không bấm chuột
qua các câu trả lời trên slide cho đến SAU
KHI hỏi học viên các câu hỏi “Những phác
đồ bậc 2 nào được khuyến cáo dựa trên các
phác đồ bậc 1 liệt kê trong bảng?”.

Slide 5

DÀNH thời gian để các học viên suy nghĩ, sau
đó yêu cầu người xung phong để giải thích
câu trả lời của mình.

GIỚI THIỆU các thuốc điều trị bậc 2 có sẵn với
tên gốc và tên viết tắt của chúng.
LƯU Ý rằng:




Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Trong chương trình điều trị của chính phủ, LPV/r
(tên thương mại là Aluvia và Kaletra) là loại

thuốc PI duy nhất sẵn có.
Indinavir được sản xuất ở Việt Nam và có thể
được sử dụng cho những bệnh nhân ngoài chương
trình miễn phí, vì thế có thể có ích nếu xem qua
loại thuốc này.

Hướng dẫn Giảng viên
233


Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 3 (20 phút)

Slide 8

Slide 7

Slide 6

Trình bày Slide 6-16 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu phát tay M2S11.1 để định
hướng trình bày.

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
234


Slide 9


GIẢI THÍCH rằng TDF thường dung nạp rất tốt.
Tác dụng phụ chính là nhiễm độc thận, nhưng
không phổ biến (<1-2%).

Slide 10

GIẢI THÍCH rằng nhiễm độc thận do TDF nói
chung xảy ra ở những bệnh nhân đã có bệnh về
thận, các yếu tố nguy cơ khác của bệnh thận (ví
dụ như. Tiểu đường), hoặc ở những bệnh nhân
đang dùng các thuốc khác độc cho thận (ví dụ
như. aminoglycosides)

GIẢI THÍCH rằng khi sử dụng TDF độ thanh
thải creatinine cần được tính toán để xác định
liều đúng cho từng bệnh nhân


Công thức tính độ thanh thải creatinine dựa vào
đơn vị nào mà phòng xét nghiệm của anh/chị sử
dụng để báo cáo kết quả về creatinine.

CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S11.1: Tính toán độ thanh thải Creatinine
để xem công thức tính toán độ thanh thải
creatinine.

Slide 11

Nguồn: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị

HIV/AIDS, Bộ y tế, Việt Nam, năm 2009

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
235


Slide 12

CHỈ RA rằng Lamivudine hay 3TC được dùng
trong cả phác đồ bậc 1 và bậc 2

Slide 13

NHẤN MẠNH rằng Lamivudine thường dung
nạp rất tốt với ít tác dụng phụ.

Slide 14

Nguồn: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
HIV/AIDS, Bộ y tế, Việt Nam. Tháng 8 năm
2009

GIẢI THÍCH rằng AZT đôi khi được dùng như
là thành phần của phác đồ bậc 2. Nó sẽ được
trình bày ngắn gọn ở đây vì đã trình bày chi tiết
trong Học phần 1, Bài 11: Liều dùng và tác
dụng phụ của điều trị ARV bậc một.


Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
236


Slide 15

ÔN LẠI ngắn gọn liều dùng của AZT

Slide 16

ÔN LẠI các tác dụng phụ của AZT

Nguồn: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
HIV/AIDS, Bộ Y tế, Việt Nam, tháng 8 năm 2009
.

GIẢI THÍCH rằng tác dụng phụ phổ biến nhất
của AZT là buồn nôn, nôn, và đau đầu. Những
triệu chứng này thường sẽ hết cùng với việc tiếp
tục sử dụng thuốc và điều trị các triệu chứng.

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
237



Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
238


Tài liệu phát tay M2S11.1: Tính toán độ thanh thải Creatinine

Độ thành thải Creatinine (CrCl) cần được tính toán cho từng bệnh nhân trước khi kê đơn
Tenofovir (TDF) để xác định liều phù hợp. Công thức để tính toán độ thanh thải creatinine
phụ thuộc vào đơn vị mà phòng xét nghiệm của anh/chị dùng báo cáo kết quả creatinine.

Tính toán ước lượng độ thanh thải Creatinine dựa vào Creatinine trong huyết
thanh:
Nếu Creatinine huyết thanh là đơn vị mg/dl, thì sử dụng công thức Cockcroft-Gault với đơn
vị là mg/dl:

Nếu Creatinine huyết thanh đơn vị là μmol/l, thì:
• Đổi umol (micromoles)/l của creatinine thành mg/dl (bằng cách chia cho 88) và sử
dụng công thức ở trên hoặc
• Dùng công thức Cockcroft-Gault đơn vị μmol/l

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
239



Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
240


Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 4 (15 phút)

Slide 18

Slide 17

Trình bày Slide 17-25 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.

GIỚI THIỆU tên thương mại phổ biến của
ABC là Ziagen
GIẢI THÍCH kỹ hơn dòng đầu tiên:


ABC có thể được cho 600 mg 1 lần/ngày (thực
hành trên thế giới)

NHẤN MẠNH rằng những bệnh nhân có phản
ứng quá mẫn không bao giờ dùng lại ABC bởi vì
điều này tiềm ẩn tác dụng phụ nặng. Các slide
tiếp theo sẽ nói rõ về phản ứng quá mẫn với ABC


Slide 19

Nguồn: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
HIV/AIDS, Bộ Y tế, Việt Nam, tháng 8 năm 2009
GIẢI THÍCH rằng quá mẫn với ABC liên quan
đến dấu ấn (marker) di truyền HLA-B*5701. Ở
một số nước, bệnh nhân được sàng lọc tự tồn tại
của marker này trước khi khởi động ABC.
NHẤN MẠNH rằng quá mẫn với ABC là một
tác dụng phụ nặng tiềm ẩn; đặc biệt nếu tiếp tục
bất chấp các triệu chứng tiến triển hoặc tái phát ở
những bệnh nhân đã có phản ứng với ABC trước
đó.

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
241


Slide 20

GIẢI THÍCH rằng phát ban liên quan đến ABC
thường nhẹ và thường không phải là triệu chứng
ưu thế.


Điều này tương phản với phát ban nổi trội do
phản ứng quá mẫn với Cotrim hoặc NVP


GIẢI THÍCH rằng các kết quả xét nghiệm bất
thường không đặc hiệu, nhưng có thể bao gồm:

Slide 21

Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu
Tăng nồng độ men aminotransferase, ni tơ, u rê
máu ,creatinine, men lactate dehydrogenase

CŨNG GIẢI THÍCH rằng xác suất quá mẫn
với abacavir tăng khi tồn tại các triệu chứng lâm
sàng nhiều hơn

Slide 22




GIẢI THÍCH rằng xử trí quá mẫn với ABC bao
gồm:



Dừng abacavir (cùng với các thuốc kháng retro
vi-rút khác) và tiến hành chăm sóc hỗ trợ.
Corticosteroid chưa được chứng minh mang lại
lợi ích trong hoàn cảnh này.

GIẢI THÍCH rằng những trường hợp quá mẫn

nặng có thể cần phải cho nhập viện.

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
242


Slide 23
Slide 24

GIỚI THIỆU rằng tên thương mại phổ biến của
ddI là Videx
GIẢI THÍCH rằng có 2 dạng trình bày của ddI:
1. Có chất đệm: cho ddI dạng viên lớn tan trong
nước. Những viên này chứa chất đệm rất đặc hiệu
làm thay đổi pH của dạ dày một cách chính xác
cho phép thuốc được hấp thụ. Nếu như thuốc
uống cùng với thức ăn trong dạ dày, thì chất đệm
không tác động chính xác và ddI không được hấp
thụ hoàn toàn.
2. Bao tan trong ruột (EC): ddI được bảo vệ chống
lại sự phá hủy của axit của dạ dày bằng cách sử
dụng một lớp vỏ bọc các hạt trong bao con
nhộng. Bao tan trong ruột sẽ tan ra khi những hạt
vào trong ruột non, vị trí mà thuốc được hấp thụ.
ddI dạng EC có thể nuốt không nhai hay hòa tan
vào trong nước.


Nguồn: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
HIV/AIDS, Bộ Y tế, Việt Nam, tháng 8 năm
2009 .

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
243


Slide 25

GIẢI THÍCH rằng phác đồ có chứa đồng thời
ddI và d4T có độc tính nhiều hơn chỉ dùng một
trong hai thuốc. Vì thế không nên sử dụng kết
hợp này.
GIẢI THÍCH rằng hầu hết các tác dụng phụ của
ddI giống với của d4T, nhưng có lẽ ít gặp hơn.
Có một ngoại lệ là viêm tụy thường gặp hơn đối
với ddI.
GIẢI THÍCH rằng bệnh gan nặng đã xảy ra đối
với những bệnh nhân dùng ddI và có thể do
nhiễm toan lắc-tic cùng với gan nhiễm mỡ hoặc
tăng áp lực tĩnh mạch cửa không xơ gan.


Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ


Dừng ddI nên được xem xét ở những bệnh nhân
có biểu hiện các dấu hiệu suy gan.

Hướng dẫn Giảng viên
244


Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 5 (20 phút)

Slide 26

Trình bày Slide 26-36 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và tài liệu phát tay M2S11.2 để định
hướng trình bày.

NHẮC LẠI cho học viên về các thuốc PI có sẵn
ở Việt Nam:




Trong chương trình điều trị của chính phủ, chỉ có
LPV/r (tên thương mại là Aluvia và Kaletra) sẵn
có.
Indinavir được sản xuất ở Việt Nam và có thể
được sử dụng cho những bệnh nhân ngoài chương
trình miễn phí. Vì thế, sẽ có ích cho họ nếu biết
về thuốc đó, bởi vì có thể gặp những bệnh nhân
dùng thuốc đó

Slide 27


CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S11.2: Liều dùng và tác dụng phụ của
Indinavir (IDV) để biết thêm thông tin về
Indinavir trong trường hợp họ cần phải tra cứu về
nó.
GIỚI THIỆU rằng Aluvia và Kaletra là tên
thương mại của LPV/r. Aluvia có sẵn ở Việt
Nam
GIẢI THÍCH rằng LPV/r chứa 2 thuốc :
lopinavir và ritonavir.






Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Cả 2 thuốc đều thuộc loại thuốc ức chế men
protease
ritonavir cho với liều rất thấp không tác dụng
khác kháng lại HIV.
Chức năng của ritonavir ức chế chuyển hóa của
lopinavir và tạo nên nồng độ thuốc LPV cao trong
ngày.
Dạng kết hợp 2 thuốc là quan trọng và giải thích
nhiều tương tác thuốc phức tạp (trao đổi sau)
quan trọng mà bác sỹ cần biết.


Hướng dẫn Giảng viên
245


Slide 28

GIẢI THÍCH rằng ritonavir được dùng với liều
một mình hầu như không có tác dụng kháng retro
vi-rút. Tuy nhiên, kết hợp với một thuốc PI
khác, nó có tác dụng mạnh lên chuyển hóa của
thuốc đó – tác dụng tăng cường.

Slide 29

GIỚI THIỆU rằng các slide tiếp theo mô tả
ngắn gọn dược động học của RTV và lý do tại
sao nó được đồng trình bày với LPV.

CHỈ học viên tham khảo Học phần 2, Bài 7:
Dược động học và tương tác thuốc để biết thêm
chi tiết về các chất ức chế CYP 450.

Slide 30

GIẢI THÍCH rằng Ritonavir làm tăng nồng độ
của các PI khác bằng cách ức chế enzym
Cytochrome P450. Điều này được gọi là “tăng
cường” có nghĩa là nâng lên hay làm mạnh thêm
trong tiếng Anh.


GIẢI THÍCH rằng biểu đồ giải thích sự khác
nhau giữa cho LPV không có RTV tăng cường
và cho LPV/r tăng cường




Đường chấm chỉ LPV không tăng cường. LPV
không tăng cường có nồng độ đáy thấp làm tăng
cơ hội kháng thuốc và nồng độ đỉnh cao làm tăng
nguy cơ tác dụng phụ và độc tính.
Đường liền chỉ LPV được tăng cường. LPV được
tăng cường có nồng độ ổn định hơn không có
đỉnh cao hay đáy thấp. Điều này làm cho ít tác
dụng phụ, ít nguy cơ kháng thuốc và cần dùng
thuốc ít hơn.

LƯU Ý:



Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

TrụcY: nồng độ Lopinavir trong huyết tương
Trục X: thời gian (giờ)

Hướng dẫn Giảng viên
246



Slide 31

GIẢI THÍCH rằng LPV/r nói chung dung nạp
rất tốt. Tuy nhiên một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân biểu
hiện một vài tác dụng phụ với LPV/r. Những tác
dụng phụ này có thể phân chia thành các tác
dụng phụ dài hạn hoặc ngắn hạn
GIẢI THÍCH thêm về cách xử trí các tác dụng
phụ ngắn hạn của LPV/r. Bởi vì nó là PI duy
nhất sẵn có ở Việt Nam, rất quan trọng trong việc
xử trí các tác dụng phụ ngắn hạn, đặc biệt vì hầu
hết các bệnh nhân có thể dung nạp thuốc theo
thời gian.
Tiêu chảy:




Tiêu chảy rất hay gặp khi dùng LPV/r.
Nó sẽ cải thiện sau vài tuần dùng thuốc.
Nó có thể xử trí được cùng với thuốc chống tiêu
chảy, như là loperamide.

Buồn nôn, Nôn:

Slide 32






Ít gặp hơn so với tiêu chảy
Uống thuốc lúc ăn có thể giúp ích
Có thể dùng thuốc chống nôn như
metoclopramide (10mg tối đa 3 lần/ngày)

GIẢI THÍCH rằng các tác dụng phụ này thường
gặp đối với hầu hết các thuốc ức chế men
protease hiện có.

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
247


Slide 33

GIẢI THÍCH rằng phân bố lại chất béo (loạn
dưỡng mỡ) ảnh hưởng số lượng lớn 30-40% bệnh
nhân HIV điều trị phác đồ ARV mạnh. Nó liên
quan đến những vùng mỡ tích tụ và những vùng
mỡ mất đi; điển hình là sự kết hợp cả hai.
MÔ TẢ và CHỈ RA tích tụ mỡ ở vùng
thân/bụng và vùng cổ lưng ở 2 bức ảnh trên slide.

Slide 34


NHẤN MẠNH rằng loạn dưỡng mở khó điều trị.
Cách điều trị tốt nhất là chuyển đổi sang một
thuốc không PI (chẳng hạn là thuốc NNRTI),
nhưng ở Việt Nam hầu hết bệnh nhân điều trị
bằng các thuốc PI đều đã thất bại với các thuốc
ARV bậc một với NNRTI hoặc không dung nạp
NNRTI.

Slide 35

Slide lấy từ Bs. Cecilia Shikuma

DANH MỤC bộ xét nghiệm lipid:





Cholesterol
LDL
HDL
Triglyceride

NHẤN MẠNH rằng những bệnh nhân đang điều
trị PI nên sàng lọc đường huyết lúc đói và bộ xét
nghiệm lipid ít nhất một năm một lần. Điều trị
giống như đối với những bệnh nhân không nhiễm
HIV.


Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
248


Slide 36

NHẤN MẠNH rằng tương tác thuốc là một chủ
đề rất quan trọng đối với LPV/r.
GIẢI THÍCH rằng tương tác thuốc quan trọng
nhất ở Việt Nam là tương tác với Rifampin.




Nồng độ LPV giảm xuống 75% khi dùng cùng
với Rifampin
Vì vậy, Aluvia không nên cho cùng rifampin.
Nếu rifampin và Aluvia phải dùng cùng nhau,
ritonavir có thể cho thêm để tăng thêm nồng độ
của LPV. Điều này chỉ nên làm ở các bệnh viện
tuyến trên.

GIẢI THÍCH rằng một tương tác quan trọng
tiềm ẩn khác là với methadone






Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Nồng độ methadone giảm cùng với Aluvia.
Thông thường điều này không dẫn đến hội chứng
cai và thường liều dùng của methadone không
cần phải điều chỉnh.
Tuy nhiên, những bệnh nhâ đang uống kết hợp
cần được theo dõi sát các dấu hiệu cai và nhu cầu
cần điều chỉnh liều methadone.

Hướng dẫn Giảng viên
249


Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
250


Tài liệu phát tay M2S11.2 Liều dùng và tác dụng phụ của Indinavir (IDV)

1. Liều dùng:
Liều dùng cho
người lớn


Hạn chế thức ăn




800 mg 8 giờ một lần
IDV/r: 400/100 mg 2 lần/ngày



Không được tăng cường: 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa
ăn
Bữa ăn ít béo hoặc váng sữa có thể chấp nhận
Phải uống > 1,5 lít nước/ngày để phòng ngừa sỏi thận






Khác



Tốt nhất là cho với ritonavir để tăng cường
Hạn chế thức ăn áp dụng chỉ với IDV không được tăng
cường
Crixivan là tên thương mại của Indinavir

2. Tác dụng phụ:



Sỏi thận: 12% người lớn uống IDV.
o Sỏi thận là tác dụng phụ hay gặp nhất của IDV, tư vấn bệnh nhân uống ít
nhất 1,5 lít nước mỗi ngày để giảm nguy cơ mất nước và hình thành sỏi.



Không dung nạp tiêu hóa:
o Buồn nôn, nôn, tiêu chảy



Tăng bilirubin máu:
o Thường không có ý nghĩa lâm sàng



Lâu dài: tác dụng phụ lâu dài của IDV giống như của các PI khác.
o Loạn dưỡng mỡ: tái phân bố mỡ
o Mỡ máu cao: tăng cholesterol, triglyceride
o Rối loạn đường huyết: kháng insulin, tăng đường huyết, bệnh tiểu đường

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
251



Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
252


Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 6 (35 phút)

Slide 37

Trình bày Slide 37 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu thực hành M2S11.2 để định
hướng hoạt động nghiên cứu trường hợp.

CHIA học viên thành các nhóm 3-4 người.
CHỈ họ đến Tài liệu thực hành M2S11.3: Tình
huống ca bệnh điều trị ARV bậc hai.
CHO họ 20 phút để tìm hiểu kĩ ca bệnh, sau đó
tập hợp thành nhóm lớn và để họ báo cáo kết quả
của mình.

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
253


Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ


Hướng dẫn Giảng viên
254


Tài liệu thực hành M2S11.3: Nghiên cứu trường hợp điều trị ARV
bậc hai

Nghiên cứu trường hợp điều trị ARV bậc hai
Hướng dẫn nghiên cứu trường hợp:
1. Chọn người trình bày cho nhóm của anh/chị. Người trình bày sẽ chia sẻ quyết định
và câu trả lời của nhóm anh/chị với nhóm lớn hơn.
2. Chọn người ghi chép lại cho nhóm của anh/chị. Người ghi chép có thể viết lên giấy
hoặc trên bảng lật
3. Thảo luận trường hợp cùng nhau và trả lời các câu hỏi liên quan khi anh/chị được
hỏi.

Trường hợp 1
Một người đàn ông 28 tuổi đã được khẳng định thất bại điều trị và được chuyển
sang điều trị phác đồ bậc hai. Bác sỹ điều trị có kế hoạch khởi động phác đồ
TDF, 3TC, LPV/r.
Câu hỏi:
1. Những xét nghiệm đánh giá ban đầu nào cần được thực hiện trước khi chuyển sang phác
đồ bậc hai?
Trước khi chuyển sang phác đồ bậc hai, bệnh nhân cần được làm các xét nghiệm để
làm cơ sở trước khi phác đồ mới bắt đầu. Bệnh nhân khởi động điều trị TDF cần có
nồng độ creatinine và bệnh nhân điều trị LPV/r cần có bảng lipid và glucose. Ngoài
ra, là ý tưởng tốt khi có số lượng tế bào CD4 gần đây và xét nghiệm chức năng gan
(ALT).
Trường hợp 1, Phần 2

Kiểm tra ban đầu, creatinine của bệnh nhân là 170 μmol/l. Cân nặng của
anh ta là 55 kg.
Câu hỏi:
1. Anh/chị nên khuyến cáo liều dùng TDF nào?
(Chỉ học viên tham khảo Tài liệu phát tay M2S11.1 để xem công thức tính toán độ
thanh thải creatinine và xem slide số 10 để kê đơn TDF)
Dùng công thức trong Tài liệu phát tay M2S11.1, một bệnh nhân 28 tuổi với cân
nặng là 55 kg và nồng độ creatinine 170 μmol/l có CrCl ước lượng khoảng 48
ml/min.
Bệnh nhân này vì thế nên uống liều TDF 300 mg 2 ngày một lần.

Tập huấn HIV Người lớn HAIVN, Học phần 2
Bài 11: Điều trị ARV bậc 2: Liều dùng và tác dụng phụ

Hướng dẫn Giảng viên
255


×