Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Một số biện pháp dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.62 KB, 62 trang )

33

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TẠ NHƢ QUỲNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TOÁN
LỚP 4 GẮN VỚI THỰC TIỄN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI – 2019

HÀ NỘI – 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TẠ NHƢ QUỲNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC
TOÁN LỚP 4 GẮN VỚI THỰC TIỄN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


TS. LÊ NGỌC SƠN

HÀ NỘI – 2019

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, thầy cô và bạn bè đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS Lê Ngọc Sơn, ngƣời đã tận tình
giúp đỡ, hƣớng dẫn để tôi có thể hoàn thành khóa luận. Tôi cũng xin cảm ơn
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô
khoa Giáo dục Tiểu học trong suốt quá trình học tập đã truyền đạt, trang bị
những kiến thức quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện, do hạn chế về thời gian và năng
lực nghiên cứu nên bài khóa luận còn nhiều điều thiếu sót. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự đánh giá, đóng góp từ các thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Tạ Nhƣ Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi,
dƣới sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của TS Lê Ngọc Sơn. Kết quả nghiên cứu là hoàn
toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.

Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Tạ Nhƣ Quỳnh


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

HSTH

Học sinh Tiểu học


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả trƣớc và sau thực nghiệm .......................... 46


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

NỘI DUNG .................................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
MÔN TOÁN LỚP 4 GẮN VỚI THỰC TIỄN ........................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn ............................... 5
1.1.1. Dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn? ............................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm thực tiễn .......................................................................................... 5
1.1.1.2. Thế nào là dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn? .......................................... 5
1.1.1.3. Vì sao phải dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn? ........................................ 6
1.1.2. Môn toán lớp 4 ..................................................................................................... 6
1.1.2.1. Mục tiêu của môn toán lớp 4 ........................................................................... 6
1.1.2.2. Nội dung của môn toán lớp 4 .......................................................................... 9
1.1.2.3. Phƣơng pháp dạy học toán lớp 4................................................................... 13
1.1.2.4. Đánh giá kết quả học tập môn toán lớp 4..................................................... 14
1.1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 4............................................................................. 15
1.1.3.1. Đặc điểm tri giác của học sinh lớp 4............................................................. 15
1.1.3.2. Đặc điểm chú ý của học sinh lớp 4 ............................................................... 16
1.1.3.3. Đặc điểm trí nhớ của học sinh lớp 4 ............................................................. 17
1.1.3.4. Đặc điểm tƣ duy của học sinh lớp 4 ............................................................. 17
1.1.3.5. Đặc điểm tƣởng tƣợng của học sinh lớp 4 ................................................... 18
1.2. Thực trạng dạy học Toán lớp 4 gắn với thực tiễn .............................................. 19
1.2.1. Thuận lợi............................................................................................................. 19
1.2.2. Khó khăn ............................................................................................................ 19
1.2.3. Việc học toán gắn với thực tiễn của học sinh lớp 4 ........................................ 20
1.2.4. Việc dạy toán lớp 4 gắn với thực tiễn của giáo viên ...................................... 20
Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................................ 22


Chƣơng 2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC TOÁN LỚP 4 GẮN VỚI
THỰC TIỄN ................................................................................................................. 23
2.1. Định hƣớng đề xuất biện pháp dạy học Toán lớp 4 gắn với thực tiễn............. 23

2.1.1. Đảm bảo tính vừa sức........................................................................................ 23
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục ......................................................... 23
2.1.3. Đảm bảo gắn lí luận gắn với thực hành ........................................................... 24
2.2. Đề xuất biện pháp dạy học Toán lớp 4 gắn với thực tiễn ................................. 25
2.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng một số chủ đề dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn25
2.2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp xây dựng một số chủ đề dạy học toán lớp 4
gắn với thực tiễn ........................................................................................................... 25
2.2.1.2. Mục đích của biện pháp xây dựng một số chủ đề dạy học toán lớp 4 gắn
với thực tiễn .................................................................................................................. 26
2.2.1.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn .............. 27
2.2.1.4. Một số lƣu ý khi thực hiện biện pháp xây dựng một số chủ đề dạy học
toán lớp 4 gắn với thực tiễn ......................................................................................... 28
2.2.1.5. Ví dụ minh họa ............................................................................................... 28
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học .................................. 30
2.2.2.1. Cơ sở khoa học của biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học 30
2.2.2.2. Mục đích của biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học ............. 31
2.2.2.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học .................................... 31
2.2.2.4. Một số lƣu ý khi thực hiện biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm toán
học.................................................................................................................................. 33
2.2.2.5. Ví dụ minh họa ............................................................................................... 33
Tiểu kết Chƣơng 2........................................................................................................ 40
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................................. 41
3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ............................................ 41
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 41
3.1.2. Nội dung thực nghiệm....................................................................................... 41


3.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................ 41
3.2. Tổ chức thực nghiệm............................................................................................ 42
3.2.1. Thời gian, đối tƣợng thực nghiệm.................................................................... 42

3.2.2. Tiến trình thực nghiệm ...................................................................................... 42
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 45
3.3.1. Đánh giá định lƣợng .......................................................................................... 45
3.3.2. Đánh giá định tính ............................................................................................. 46
Tiểu kết Chƣơng 3........................................................................................................ 47
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ mối quan hệ giữa toán học và thực tiễn
“Toán học bắt nguồn từ thực tiễn và quay trở lại phục vụ cho thực tiễn”.
Tại sao nói “toán học bắt nguồn từ thực tiễn?” Bởi vì, “toán học đƣợc
phát sinh từ những nhu cầu thực tế của con ngƣời”. Chẳng hạn do nhu cầu xây
dựng, thiết kế những công trình kiến trúc đã đƣa đến những kiến thức ban đầu
về “đại lƣợng độ dài, diện tích, thể tích,…” cũng nhƣ các hoạt động trao đổi,
buôn bán hàng hóa đòi hỏi con ngƣời ta phải có hiếu biết sơ giản về các phép
tính cũng nhƣ đơn vị đo các đại lƣợng;…
Minh chứng cho mệnh đề “toán học quay trở lại phục vụ thực tiễn” là nhờ
có toán học mà công việc của “con ngƣời đƣợc thực hiện một cách dễ dàng hơn,
nhanh chóng và thuận tiện hơn”. Chẳng hạn nhƣ để buôn bán một mặt hàng nào
đó thì ắt hẳn ít nhiều cần phải biết tính toán, cân đo, ƣớc lƣợng,…
Vì vậy, toán học và thực tiễn “có mối quan hệ tác động qua lại” và ức
chế lẫn nhau, ngoài ra trong trƣờng tiểu học, Toán học còn là “công cụ giúp
học sinh học tập tốt các môn học khác” trong cấp học; “chuẩn bị kiến thức, kĩ
năng cần thiết cho các cấp học sau” và giải quyết những vấn đề đƣợc đặt ra
trong cuộc sống. Mặc dù, “việc vận dụng Toán học vào thực tiễn” luôn đƣợc
xác định có vai trò quan trọng nhƣng vì nhiều lí do khác nhau nhƣ “điều kiện

cơ sở vật chất, trình độ giáo viên, khả năng nhận thức khác nhau ở học sinh
mà vấn đề rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn
chƣa đƣợc thực hiện một cách triệt để”.
1.2. Xuất phát từ vai trò của môn toán lớp 4
Môn Toán ở tiểu học “giữ một vị trí rất quan trọng trong việc hình thành
nhân cách, phẩm chất cũng nhƣ góp phần phát triển năng lực, trí tuệ cho học
sinh”. Đặc biệt là môn Toán ở lớp 4, nó trang bị cho học sinh một hệ thống
kiến thức cần thiết nhằm phục vụ cho đời sống của chính các em và góp phần
tạo nên sự phát triển của xã hội. Toán lớp 4 cung cấp cho các em các kiến thức
về số, phép tính, hình học,… “mang tính trừu tƣợng, khái quát”. Hơn nữa, khi
1


học chƣơng trình môn toán lớp 4, các em đƣợc “thực hành, vận dụng” các kiến
thức cao hơn, mở rộng hơn so với các lớp giai đoạn đầu Tiểu học.
Trong chƣơng trình môn toán Tiểu học nói chung và chƣơng trình môn
toán lớp 4 nói riêng, nó cung cấp cho học sinh một nền tảng kiến thức sâu
rộng hơn, vững chắc hơn giúp các em có đƣợc hành trang để tiếp tục học tốt
môn toán ở lớp 5 và các bậc học sau này. Ngoài ra môn toán lớp 4 còn đem
lại cho học sinh cái nhìn chính xác hơn về sự vật, hiện tƣợng trong cuộc sống.
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học môn toán lớp 4 ở trường tiểu học
Mục tiêu cốt lõi của nền giáo dục “là đào tạo ra những ngƣời lao động
mới” có trình độ, có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo để đáp
ứng đƣợc nhu cầu luôn biến đổi của xã hội hiện đại trong sự bùng nổ của thời
kì công nghệ 4.0. Chính vì thế, “giáo dục cần phải gắn liền với nhu cầu của
thực tiễn, cần phải dạy học sinh tìm ra hƣớng giải quyết các vấn đề bằng
chính kiến thức, kĩ năng đã đƣợc hình thành trong nhà trƣờng”. Nói cách
khác, “kiến thức, kĩ năng phải đƣợc hình thành từ thực tiễn và phải đƣợc áp
dụng vào trong thực tiễn một cách thƣờng xuyên, nhuần nhuyễn”.
Song, việc dạy và học môn toán lớp 4 ở các trƣờng tiểu học mới chỉ tập

trung vào việc hình thành cho học sinh kiến thức, kĩ năng nhất định nào đó
nhƣ kĩ năng tính toán, kĩ năng giải toán có lời văn,… mà chƣa tập trung vào
việc hình thành cho học sinh các năng lực cần thiết để các em có thể ứng dụng
đƣợc và vận dụng tốt những kiến thức của môn toán vào trong cuộc sống
hàng ngày. Hiện nay, các em chủ yếu chỉ dừng lại ở việc biết tính toán, biết
thực hiện phép tính, giải toán có lời văn và khi ra ngoài thực tiễn cuộc sống
thì các em gặp khó khăn khi tính toán, khi mua bán,… vì các em chƣa có
năng lực ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
Từ những lí do đã trình bày ở trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn”, với nội dung
chƣơng trình môn toán lớp 4 để học sinh thấy đƣợc lợi ích của các kiến thức
toán học và có năng lực vận dụng những kiến thức đó để giải quyết các vấn đề
của cuộc sống.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp giúp học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức, kĩ
năng toán học vào thực tiễn cuộc sống.
2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học môn toán lớp 4 gắn với
thực tiễn.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc dạy và học môn toán lớp 4.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: việc dạy và học môn toán lớp 4 của giáo viên,
học sinh.

- Phạm vi nghiên cứu: trong phạm vi các trƣờng tiểu học khu vực huyện
Mê Linh: Trƣờng tiểu học Tiền Phong B, trƣờng tiểu học Tiền Phong A.
5. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh lớp 4. Giáo viên dạy toán lớp 4.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số biện pháp dạy học toán lớp 4 gắn với thực
tiễn thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả dạy học môn toán, giúp học sinh thấy đƣợc
tính thực tiễn của Toán học và giải quyết tốt những vấn đề có liên quan trong
cuộc sống hàng ngày, đồng thời giúp các em hứng thú với toán học góp phần
nâng cao hiệu quả học tập.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các thông tin liên quan
để xây dựng phần lí luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra: thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Quan sát: Dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của HS trong
giờ học.

3


- Thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực hiện thử một số biện pháp dạy
học toán lớp 4 gắn với thực tiễn đã đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu/chuyên gia
Thống kê số liệu sau khi thử nghiệm của lớp thử nghiệm và lấy ý kiến
đánh giá phản hồi.
8. Dự kiến cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung khóa luận đƣợc tổ chức thành ba chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học môn toán
lớp 4 gắn với thực tiễn
Chƣơng 2: Đề xuất các biện pháp dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 4 GẮN VỚI THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn
1.1.1. Dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn
1.1.1.1. Khái niệm thực tiễn
- “Khái niệm thực tiễn dùng để chỉ toàn bộ các hoạt động vật chất có
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con ngƣời nhằm cải biến tự nhiên và
xã hội.”
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ “Hoạt động sản xuất vật chất, đây là hình thức hoạt động cơ bản, đầu
tiên của thực tiễn, là hoạt động mà trong đó con ngƣời sử dụng những công cụ
lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện
cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.”
+ “Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng ngƣời,
các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã
hội để thúc đẩy xã hội phát triển.”
+ Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực
tiễn bởi vì “đây là hoạt động đƣợc tiến hành trong những điều kiện do con ngƣời
tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tƣợng nghiên cứu.”

1.1.1.2. Thế nào là dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn?
- “Dạy học gắn với thực tiễn” sẽ đƣợc xem nhƣ là một mục tiêu của
môn toán lớp 4, cụ thể đó là học sinh phải hình thành và phát triển đƣợc năng
lực ứng dụng toán học vào đời sống sau khi học xong các nội dung kiến thức
của chƣơng trình môn toán lớp 4.

5


- Dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn là dạy học các nội dung toán lớp
4 sao cho sau khi học xong các nội dung toán học đó, học sinh có khả năng áp
dụng những kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tiễn
cuộc sống từ đó kéo theo “phƣơng pháp, các hoạt động học tập, hình thức tổ
chức, bài tập,…” cũng phải gắn liền với thực tiễn, có trong thực tiễn và áp
dụng đƣợc vào thực tiễn.
1.1.1.3. Vì sao phải dạy học toán lớp 4 gắn với thực tiễn?
- Cần phải quan tâm đến việc rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, năng
lực vận dụng toán học vào đời sống bởi xung quanh các em luôn là những
tình huống có vấn đề và hầu hết phải sử dụng các kiến thức liên quan đến toán
học để giải quyết chẳng hạn nhƣ hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa; đo
đạc đơn giản; cắt, ghép hình;…
- Học sinh khi gặp các tình huống khó khăn ở ngoài thực tiễn thì đều
cảm thấy lo lắng và thƣờng có thái độ lẩn tránh, không dám đối diện và dần
dần nhƣ vậy các em trở nên nhút nhát, kém tự tin và nguyên nhân chính là do
phần lớn các em chƣa đƣợc trang bị những kĩ năng để ứng phó với chúng mà
chỉ đƣợc học những kiến thức lí thuyết mang tính hàn lâm.
- “Môn toán nói chung và môn toán lớp 4 nói riêng” đƣợc xem là một
môn học chính, có vai trò khá quan trọng trong nhà trƣờng Tiểu học và cả ở
ngoài xã hội, hầu hết các hoạt động đều liên quan ít nhiều đến các kiến thức
toán học trong đó có môn toán lớp 4. Vậy để sống và làm việc đƣợc thì các

em phải biết, hiểu và vận dụng đƣợc những kiến thức toán đã học đó.
- Để đảm bảo mục tiêu dạy học toán lớp 4 đã đề ra.
1.1.2. Môn toán lớp 4
1.1.2.1. Mục tiêu của môn toán lớp 4
Mục tiêu của môn toán lớp 4 về căn bản là giống nhau giữa chƣơng
trình hiện hành và chƣơng trình mới, đều nhằm giúp học sinh có đƣợc những
kiến thức cơ bản, ban đầu về số học, hình học và đo lƣờng, các yếu tố thống
kê xác suất; hình thành cho học sinh các kĩ năng cơ bản nhƣ kĩ năng tính toán,
6


kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo “đồng thời làm cho học sinh có thái độ yêu
thích môn học, cẩn thận, tỉ mỉ trong tính toán,…” Song, chƣơng trình mới đã
kế thừa và phát triển mục tiêu của chƣơng trình hiện hành, đã đặt ra mục tiêu
ở mức cao hơn đó là “dạy học toán nhằm hình thành và phát triển đƣợc các
năng lực chung cho học sinh” nhƣ “năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và
hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo”. Đặc biệt, “cần hình thành và phát
triển các năng lực toán học, biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán”
chẳng hạn nhƣ “năng lực tƣ duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa
toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học;
năng lực sử dụng công cụ, phƣơng tiện học toán;…”
Cụ thể mục tiêu môn toán ở cấp Tiểu học của chƣơng trình hiện hành
và chƣơng trình mới nhƣ sau:
Chương trình hiện hành

Chương trình mới

“Môn Toán ở trƣờng tiểu học giúp học
sinh:
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu

về số học các số tự nhiên, phân số, số
thập phân; các đại lƣợng thông dụng;
một số yếu tố hình học và thống kê đơn
giản.
- Hình thành các kĩ năng thực hành
tính, đo lƣờng, giải bài toán có nhiều
ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Góp phần bƣớc đầu phát triển năng lực
tƣ duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn
đạt đúng cách phát hiện và cách giải
quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong
cuộc sống; kích thích trí tƣởng tƣợng;
gây hứng thú học tập toán; góp phần
hình thành bƣớc đầu phƣơng pháp tự
học và làm việc có kế hoạch khoa học,

Môn Toán cấp tiểu học nhằm giúp
học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
- Góp phần hình thành và phát triển
năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:
“thực hiện đƣợc các thao tác tƣ duy ở
mức độ đơn giản”; “đặt và trả lời câu
hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn
giản”; “sử dụng đƣợc các phép toán
và công thức số học để trình bày, diễn
đạt (nói hoặc viết) đƣợc các nội dung,
ý tƣởng, cách thức giải quyết vấn đề”;
“sử dụng ngôn ngữ toán học kết hợp
với ngôn ngữ thông thƣờng, động tác
hình thể để biểu đạt các nội dung toán

học ở những tình huống không quá
phức tạp”; “sử dụng đƣợc các công
cụ, phƣơng tiện học toán đơn giản để
thực hiện các nhiệm vụ học tập”.

7


chủ động, linh hoạt, sáng tạo”. [7, tr 16]

- Có những kiến thức và kĩ năng toán
học cơ bản ban đầu, thiết yếu về: “Số
và thực hành tính toán với các số”;
“Các đại lƣợng thông dụng và đo
lƣờng các đại lƣợng thông dụng; Một
số yếu tố hình học và yếu tố thống kê
– xác suất đơn giản”. Trên cơ sở đó,
“giúp học sinh sử dụng các kiến thức
và kĩ năng này trong học tập và giải
quyết các vấn đề gần gũi trong cuộc
sống thực tiễn hằng ngày”, đồng thời
làm nền tảng cho việc phát triển năng
lực và phẩm chất của học sinh.
- “Phát triển hứng thú trong học toán;
góp phần hình thành bƣớc đầu các
đức tính kỉ luật, chăm chỉ, kiên trì,
chủ động, linh hoạt, sáng tạo, thói
quen tự học”.

Môn toán lớp 4 cũng tuân thủ các mục tiêu chung mà môn toán đề ra,

đó là “sau khi học sinh học xong chƣơng trình môn toán lớp 4, các em sẽ cần
phải đạt đƣợc những yêu cầu sau”:
 Về số và phép tính
a) Số tự nhiên
- “Các em nhận biết một số đặc điểm chủ yếu của dãy số tự nhiên.”
- “Biết đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số tự nhiên.”
- “Biết cộng, trừ các số tự nhiên; nhân số tự nhiên với số tự nhiên có đến
ba chữ số; chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có đến ba chữ số.”
- “Biết tìm một thành phần chƣa biết của phép tính khi biết kết quả tính
và thành phần kia.”
- “Biết tính giá trị của biểu thức số có đến ba dấu phép tính và biểu thức
có chứa một, hai, ba chữ dạng đơn giản.”

8


b) Phân số
- Học sinh bƣớc đầu nhận biết về phân số.
- “Biết đọc, viết phân số; tính chất cơ bản của phân số; so sánh hai phân
số; biết rút gọn, quy đồng mẫu số các phân số.”
- Giúp ngƣời học “biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số dạng đơn giản”.
 Về đo lường
- Học sinh nắm đƣợc mối quan hệ “giữa tấn, tạ, yến và ki-lô-gam”;
“giữa giây, phút, giờ; giữa ngày và giờ, năm và thế kỉ; giữa dm2 và m2, giữa
km2 và m2”.
- Ngoài ra các em cần phải “biết chuyển đổi các đơn vị đo đại lƣợng
thông dụng trong một số trƣờng hợp cụ thể khi thực hành, vận dụng”.
 Về các yếu tố hình học
- Nhận biết: “góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đƣờng thẳng vuông góc, hai
đƣờng thẳng song song; một số đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình

vuông, hình bình hành, hình thoi”.
- Biết vẽ: “đƣờng cao của hình tam giác; hai đƣờng thẳng vuông góc; hai
đƣờng thẳng song song; hình chữ nhật, hình vuông khi biết độ dài các cạnh”.
- “Biết tính chu vi, diện tích của hình bình hành, hình thoi.”
1.1.2.2. Nội dung của môn toán lớp 4
Chƣơng trình môn toán lớp 4 hiện hành và chƣơng trình mới đều đƣợc
thiết kế theo cấu trúc tuyến tính kết hợp với “đồng tâm xoáy ốc” (đồng tâm,
mở rộng và nâng cao dần), “xoay quanh và tích hợp các mạch kiến thức: Số
học; Một số yếu tố thống kê - xác suất; Hình học và Đo lƣờng”. Song, nội
dung chƣơng trình mới có bổ sung thêm “các hoạt động thực hành và trải
nghiệm”. Cụ thể nội dung môn toán lớp 4 của chƣơng trình hiện hành và
chƣơng trình mới nhƣ sau:
Chương trình hiện hành

Chương trình mới

(1) Số học

(1) “Số và phép tính

a) Số tự nhiên, các phép tính về số tự a) Số tự nhiên
nhiên

- Số tự nhiên

- “Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số + Số và cấu tạo thập phân của một số

9



đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ.”

+ So sánh các số

- Tính giá trị các biểu thức chứa chữ.

+ Ƣớc lƣợng và làm tròn số”

- Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập - Các phép tính với số tự nhiên
phân.

+ Phép cộng, phép trừ

- “Phép cộng và phép trừ các số có + Phép nhân, phép chia
đến 5, 6 chữ số không nhớ và có nhớ + Tính nhẩm
tới 3 lần. Tính chất giao hoán và kết + Biểu thức số và biểu thức chữ
+ “Thực hành giải quyết vấn đề liên

hợp của phép cộng các số tự nhiên.”

- Phép nhân các số có nhiều chữ số quan đến các phép tính đã học”
với số có không quá 3 chữ số, tích có b) Phân số
không quá 6 chữ số. “Tính chất giao - Phân số
hoán và kết hợp của phép nhân các số + “Khái niệm ban đầu về phân số”
tự nhiên, tính chất phân phối của phép + “Tính chất cơ bản của phân số”
nhân với phép cộng.”

+ So sánh phân số

- “Phép chia các số có nhiều chữ số + “Các phép tính cộng, trừ, nhân,

cho số có không quá 3 chữ số, thƣơng chia với phân số”
(2) Hình học và đo lường

có không quá 4 chữ số.”
- “Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.”

a) Hình học trực quan

- “Tính giá trị các biểu thức số có đến - Hình phẳng và hình khối
4 dấu phép tính”. Giải các bài tập + “Quan sát, nhận biết, mô tả hình
dạng và đặc điểm của một số hình

dạng:

“Tìm x biết: xsố bé)”

+ Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo

a) Phân số, các phép tính về phân số

hình gắn với một số hình phẳng và

- “Giới thiệu khái niệm ban đầu về hình khối đã học
các phân số đơn giản. Đọc, viết, so b) Đo lƣờng
sánh các phân số; phân số bằng - Đo lƣờng
+ “Biểu tƣợng về đại lƣợng và đơn

nhau.”


- “Phép cộng, phép trừ hai phân số có vị đo đại lƣợng”
+ Thực hành đo đại lƣợng

cùng hoặc không cùng mẫu số.”

10


- “Giới thiệu về tính chất giao hoán và + Tính toán và ƣớc lƣợng với các số
đo đại lƣợng

kết hợp của phép cộng các phân số.”
- “Giới thiệu quy tắc nhân phân số với

(3) Các yếu tố Thống kê – Xác suất

phân số, nhân phân số với số tự a) Các yếu tố Thống kê
nhiên.”

- Các yếu tố về Thống kê

- “Giới thiệu về tính chất giao hoán và + Thu thập, phân loại, sắp xếp các số
kết hợp của phép nhân các phân số. liệu
Giới thiệu nhân một tổng hai phân số + Đọc, mô tả biểu đồ thống kê đơn
với một phân số.”

giản; biểu diễn số liệu bằng bảng,

- “Giới thiệu quy tắc chia phân số cho biểu đồ thống kê đơn giản
phân số, chia phân số cho số tự nhiên + Hình thành và giải quyết vấn đề

đơn giản xuất hiện từ các số liệu và

khác 0.”

- Thực hành tính: “tính nhẩm về cộng, biểu đồ thống kê đã có
trừ hai phân số có cùng mẫu số, phép b) Làm quen với các khả năng xảy ra
tính không có nhớ, tử số của kết quả một sự kiện
tính có không quá hai chữ số”; “tính - Các yếu tố về Xác suất
nhẩm về nhân phân số với phân số + Làm quen với các khả năng xảy ra
hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số một sự kiện
của tích có không quá hai chữ số,
phép tính không có nhớ.”

(4) Hoạt động thực hành và trải
nghiệm

- “Tính giá trị các biểu thức có không “Nhà trƣờng tổ chức cho học sinh
quá 3 dấu phép tính với các phân số một số hoạt động sau và có thể bổ
đơn giản.”

sung các hoạt động khác tùy vào

c) Tỉ số

điều kiện cụ thể.”

- “Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ a) Hoạt động 1: “Thực hành ứng
số.”

dụng các kiến thức toán học vào


- “Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ.”

thực tiễn và các chủ đề liên môn”

(2) Đại lượng và đo đại lượng

b) Hoạt động 2: “Tổ chức các hoạt

- “Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị động ngoài giờ chính khóa” nhƣ trò
đo khối lƣợng. Chủ yếu nêu mối quan chơi học tập Toán, thi đua học

11


hệ giữa ki-lô-gam và yến, tạ, tấn; giữa Toán,… liên quan đến “ôn tập củng
cố các kiến thức cơ bản hoặc giải

ki-lô-gam và gam.”

- “Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị quyết vấn đề nảy sinh trong tình
đo thời gian. Chủ yếu nêu mối quan huống thực tiễn”
hệ giữa ngày và giờ; giờ và phút, c) Hoạt động 3: “Tổ chức giao lƣu
giây; thế kỉ và năm; năm và tháng, với học sinh có năng khiếu toán
trong trƣờng và trƣờng khác.”

ngày.”
- “Giới thiệu về diện tích và một số
đơn vị đo diện tích. Nêu mối quan hệ
giữa m2 và cm2; m2 và km2.”

- “Thực hành đổi đơn vị đo đại lƣợng,
tính toán với các số đo. Thực hành đo,
tập làm tròn số đo và tập ƣớc lƣợng
các số đo.”
(3) Yếu tố hình học
- “Góc nhọn, góc tù, góc bẹt.”
- “Nhận dạng góc trong các hình đã
học.”
- “Giới thiệu hai đƣờng thẳng cắt
nhau, vuông góc với nhau, song song
với nhau.”
- “Giới thiệu về hình bình hành và
hình thoi.”
- “Giới thiệu công thức tính diện tích
hình bình hành, hình thoi.”
- “Thực hành vẽ hình bằng thƣớc và
êke; cắt, ghép, gấp hình.”
(4) Yếu tố thống kê
- “Giới thiệu bƣớc đầu về số trung
bình cộng.”

12


- “Lập bảng số liệu và nhận xét bảng
số liệu.”
- “Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét
trên biểu đồ.”
(5) Giải bài toán
- “Giải các bài toán có đến hai hoặc

ba bƣớc tính, có sử dụng phân số.”
- Giải các bài toán có liên quan đến:
“tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và
tỉ số của chúng; tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của chúng; tìm số trung
bình cộng; các nội dung hình học đã
học”.
1.1.2.3. Phương pháp dạy học toán lớp 4
“Môn toán lớp 4 kế thừa và phát huy các PPDH toán đã sử dụng trong
giai đoạn các lớp 1, 2, 3 đồng thời tăng cƣờng sử dụng các PPDH tích cực giúp
học sinh tự nêu các nhận xét, các quy tắc, các công thức ở dạng khái quát hơn.”
Mục tiêu, nội dung môn toán lớp 4 của chƣơng trình mới có phần thay
đổi so với chƣơng trình hiện hành do đó “kéo theo sự thay đổi của hệ thống
phƣơng pháp dạy học”, sự thay đổi này giúp cho việc dạy học môn toán lớp 4
dễ dàng đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Nếu nhƣ trƣớc đây nhóm phƣơng pháp
“đàm thoại, giảng giải minh họa” chiếm ƣu thế thì ở chƣơng trình mới nó phải
nhƣờng chỗ cho một loạt các “phƣơng pháp dạy học tích cực”. Để đạt đƣợc
mục tiêu là “phát triển các năng lực toán học cho học sinh”, nếu nhƣ chỉ sử
dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ “vấn đáp, đàm thoại, trực
quan” thì ngƣời giáo viên khó có thể đạt đƣợc mục tiêu dạy học nhƣng những
phƣơng pháp đó “không phải là bỏ hẳn đi trong quá trình dạy học chƣơng
trình mới” mà chúng vẫn đƣợc sử dụng nhƣng với tần suất thấp hơn.
Khi dạy học, “nếu ngƣời giáo viên biết cách kết hợp các phƣơng pháp
một cách linh hoạt và khéo léo thì sẽ đem lại hiệu quả cao”. “Các phƣơng
13


pháp dạy học tích cực trong những năm gần đây đƣợc sử dụng rộng rãi và
đem lại hiệu quả dạy học cao, kích thích đƣợc hứng thú học tập của học sinh
và đặc biệt là góp phần hình thành cho ngƣời học các năng lực toán học.” Một

số phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ:
- PPDH theo dự án
- PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
- PPDH bàn tay nặn bột,…
1.1.2.4. Đánh giá kết quả học tập môn toán lớp 4
Ở chƣơng trình hiện hành và chƣơng trình mới, việc đánh giá kết quả
học tập môn toán lớp 4 của ngƣời học nhìn chung “đều dựa trên các mục tiêu
đã đề ra”, song mục tiêu ở 2 chƣơng trình có sự khác nhau nên việc đánh giá
kết quả học tập môn toán lớp 4 của học sinh cũng khác nhau. So với trƣớc đây
chủ yếu đánh giá học sinh “bằng việc kiểm tra khả năng ghi nhớ, học thuộc
lòng kiến thức trên lớp của các em” thì ngày nay việc đánh giá học sinh có sự
thay đổi rõ rệt. Việc kiểm tra khả năng ghi nhớ các kiến thức toán học của các
em vẫn còn nhƣng rất hạn chế và thay vào đó giáo viên sẽ “tăng cƣờng kiểm
tra khả năng ứng dụng các kiến thức toán đã học” của các em xem các em đã
thực hành ra sao, giải quyết đƣợc các tình huống có liên quan nhƣ thế nào hay
nói cách khác các em “đã hình thành và phát triển đƣợc những năng lực nào
sau khi học bài toán”.
a) Đổi mới mục tiêu đánh giá
Đánh giá kết quả học tập phải góp phần thực hiện:
- “Giáo dục toàn diện: thể hiện ở đánh giá đầy đủ những kiến thức, kĩ
năng cơ bản và trọng tâm theo chuẩn kiến thức và kĩ năng của toán 4, có chú
ý đến việc tích hợp các nội dung gióa dục khác trong quá trình kiểm tra
thƣờng xuyên và định kì.”
- Đổi mới PPDH: “thể hiện ở việc tổ chức, hƣớng dẫn, khuyến khích học
sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo theo năng lực của từng học sinh”.
- “Động viên học sinh chăm học, học tập theo phƣơng pháp hợp lí; tự
tin, hứng thú trong việc học và luyện tập, thực hành.”
b) Đổi mới nội dung đánh giá
- Nội dung đánh giá phải bao gồm “các kiến thức, kĩ năng cơ bản và trọng
tâm về số học, đại lƣợng, yếu tố hình học, giải bài toán có lời văn trong toán 4”.

14


- Nội dung đánh giá phải bao gồm các mức độ khác nhau và thƣờng đƣợc
sắp xếp theo các mức độ sau: “nhận biết, hiểu, vận dụng các kiến thức và kĩ năng
cơ bản, trọng tâm về số, đại lƣợng, yếu tố hình học”. Số lƣợng các câu hỏi, bài
tập của từng mức độ nội dung đƣợc “cân nhắc, lực chọn cho phù hợp với chuẩn
kiến thức và kĩ năng của toán 4, với thời lƣợng dành cho mỗi lần kiểm tra và
trình độ chung của học sinh lớp 4 của từng trƣờng, từng địa phƣơng”.
c) Đổi mới hình thức đánh giá
- Khuyến khích giáo viên sử dụng đan xen, kết hợp các hình thức đánh
giá với nhau để đem lại hiệu quả khách quan; các hình thức đánh giá giáo
viên có thể sử dụng nhƣ: “kiểm tra viết, vấn đáp, tự đánh giá của học sinh,…”
- “Phối hợp kiểm tra thƣờng xuyên và định kì.” Khi chuẩn bị kế hoạch
bài học giáo viên nên căn cứ vào nội dung và kết quả học tập của tiết học
trƣớc mà chuẩn bị nội dung kiểm tra và kiểm tra vào thời điểm thích hợp của
tiết học tiếp sau. Nói chung, tiết học nào cũng nên có kiểm tra bài cũ, kiểm tra
kết quả học tập bài mới… không nhất thiết phải kiểm tra bài cũ vào đầu tiết
học, kiểm tra kết quả học bài mới vào cuối tiết học.
d) Về đề kiểm tra
Nguyên tắc để soạn đề kiểm tra: “đúng chuẩn; toàn diện; sắp xếp các
câu hỏi và bài tập theo thứ tự từ dễ đến khó”; khi chấm bài, giáo viên dễ chấm
điểm và cộng điểm; học sinh có thể làm đƣợc tất cả các bài trong đề kiểm tra
trong thời gian quy định “nhƣng không dễ dàng đạt điểm tối đa”; góp phần
vào việc phân loại chính xác trình độ học tập của học sinh.
1.1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 4
1.1.3.1. Đặc điểm tri giác của học sinh lớp 4
“Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc
tính bên ngoài của sự vật, hiện tƣợng khi chúng đang trực tiếp tác động vào
các giác quan của ta.” [4, tr.118]

Tri giác của HSTH “vẫn mang tính không chủ định và phụ thuộc vào
đặc điểm của chính đối tƣợng, cái trực quan, cái sinh động, cái rực rỡ đƣợc tri
giác rõ ràng hơn những hình ảnh tƣợng trƣng, sơ lƣợc”.
15


Tri giác của HSTH còn “mang tính chất đại thể, ít đi vào chi tiết nên ít
phân hóa”. Đặc điểm này của tri giác liên quan đến khả năng phân tích của
HSTH. “Không phải là các em chƣa có khả năng phân tích, tách các dấu hiệu,
các chi tiết nhỏ của đối tƣợng mà là sự phân tích một cách có mục đích, có tổ
chức và sâu sắc ở các em còn yếu.”
“Tri giác không gian và thời gian của HSTH còn hạn chế, các em rất
khó khăn khi phải quan sát các vật có kích thƣớc quá lớn hoặc quá bé.”
“Tri giác của HSTH phát triển trong quá trình học tập. Sự phát triển này
diễn ra theo hƣớng ngày càng chính xác hơn, đầy đủ hơn, phân hóa rõ ràng hơn,
có chọn lọc hơn. Vì vậy, học sinh lớp 4 đã biết tìm ra các dấu hiệu đặc trƣng của
đối tƣợng, biết phân biệt sắc thái của các chi tiết để đi đến phân tích, tổng hợp và
tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Tri giác ở đây đã mang tính mục đích và có
phƣơng hƣớng rõ ràng”. [4, tr 119]
1.1.3.2. Đặc điểm chú ý của học sinh lớp 4
“Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện
tƣợng, để định hƣớng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh-tâm lí cần thiết
cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
Chú ý không chủ định đƣợc phát triển mạnh và chiếm ƣu thế ở HSTH.
Tất cả những gì mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ khác thƣờng đều dễ dàng cuốn hút sự
chú ý của trẻ mà không cần bất kì một sự nỗ lực nào của ý chí. Sự chú ý
không chủ định của trẻ càng trở nên đặc biệt tập trung và bền vững khi tài liệu
học tập có tính trực quan, sinh động hoặc khơi gợi ở trẻ những rung cảm tích
cực. Ngƣợc lại, trẻ tiểu học không thể tập trung chú ý vào những gì không rõ
ràng, không hiểu hoặc quá quen thuộc, buồn chán”. [4, tr. 137]

“Sự chú ý của HSTH còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập.” HSTH sẽ tập
trung chú ý hơn khi thực hiện những hành động bên ngoài hơn là hành động
trí óc, khi phải thực hiện “các bài tập hơi khó hoặc có nhiều cách giải, hoặc là
khi tiến hành những hoạt động sáng tạo”.
Khối lƣợng chú ý của HSTH hẹp. Vì thế, trẻ không thể một lúc nhìn
thấy mọi dấu hiệu của đối tƣợng, hoặc là nghe GV hoặc là viết chứ không thể
vừa nghe GV giảng vừa viết bài.
16


×