l
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------------
NGUYỄN THỊ THÚY HƯỜNG
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học
HÀ NỘI – 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------------
NGUYỄN THỊ THÚY HƯỜNG
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học
TS. LÊ NGỌC SƠN
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Lê Ngọc Sơn người đã
trực tiếp chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và làm khóa luận.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong khoa giáo dục tiểu học, các thầy
cô trong tổ phương pháp dạy học toán đã tạo diều kiện để khóa luận của em được
hoàn thành.
Xin cảm ơn các cô giáo khối 4 trường tiểu học Trưng Nhị đã nhiệt tình giúp
đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích trong thời gian thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót, mong thầy cô và
các bạn đóng góp ý kiến, sửa chữa để đề tài được hoàn thiện hơn và có hiệu quả cao
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Hường
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài khóa luận: ‘‘Vận dụng phương pháp dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học nội dung đại lượng lớp 4” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và tham khảo
các tài liệu có liên quan. Kết quả nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với kết quả
nghiên cứu của bất kì tác giả nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Hường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
PH&GQVĐ
Phát hiện và giải quyết vấn đề
SGK
Sách giáo khoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG DẠY HỌC PHÁT
HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG LỚP 4 ............4
1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề trong dạy học đại lượng ở lớp 4.......................................................................4
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học PH&GQVĐ .................................................4
1.1.2. Quy trình thực hiện dạy học PH&GQVĐ .........................................................5
1.1.3. Những lưu ý khi vận dụng PPDH PH&GQVĐ ...............................................7
1.2. Thực trạng việc dạy học nội dung đại lượng trong trường tiểu học ....................8
1.2.1. Đặc điểm môn Toán lớp 4 nói chung và chủ đề đại lượng nói riêng ................8
1.2.1.1. Mục tiêu và nội dung dạy học môn Toán lớp 4 .............................................8
1.2.1.2. Mục tiêu và nội dung chủ đề đại lượng lớp 4 ...............................................9
1.2.1.3. Phương pháp dạy học chủ đề đại lượng trong môn Toán lớp 4 ...................11
1.2.2. Đặc điểm của học sinh lớp 4 ...........................................................................13
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lí ............................................................................................13
1.2.2.2. Đặc điểm sinh lí ...........................................................................................13
1.2.2.3. Đặc điểm nhận thức .....................................................................................14
1.2.3. Tình hình vận dụng phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học nội dung Đại
lượng ở trường Tiểu học ...........................................................................................15
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................16
Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 4 ................................18
2.1. Định hướng vận dụng phương pháp dạy học PH&GQVĐ trong dạy học đại
lượng lớp 4 ................................................................................................................18
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu và nội dung .......................................................................18
2.1.2. Phù hợp với điều kiện dạy học ........................................................................18
2.2. Biện pháp vận dụng phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học Đại lượng ...........20
2.2.1. Thiết kế bài học hình thành biểu tượng đại lượng, đơn vị đo đại lượng theo
hướng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ..........................................................20
2.2.2. Xây dựng tình huống vận dụng kiến thức và kỹ năng về đại lượng vào thực tế
theo hướng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ..................................................35
Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................40
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................42
3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp thực nghiệm ............................................42
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................42
3.1.2. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................42
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................42
3.2. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................42
3.2.1. Thời gian, đối tượng thực nghiệm...................................................................42
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm ....................................................................................43
3.3. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................43
3.3.1. Đánh giá định lượng ........................................................................................43
3.3.2. Đánh giá định tính ...........................................................................................44
Tiểu kết Chương 3 .....................................................................................................45
KẾT LUẬN ..............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò của PPDH Phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong xu thế biến đổi mạnh mẽ trên thế giới và ở Việt Nam với cuộc cách
mạng 4.0, yêu cầu người lao động mới phải luôn tích cực, năng động và sáng tạo.
Để đáp ứng được nhu cầu của xã hội, giáo dục với sứ mệnh cao cả đào tạo ra nguồn
nhân lực đó đã đang có những đổi mới căn bản trong dạy và học với cuộc cách
mạng “dạy học hướng vào người học”. Đổi mới phương pháp dạy học giữ vai trò vô
cùng quan trọng trong quá trình giáo dục. Có rất nhiều phương pháp dạy học tích
cực như PPDH dự án, PPDH khám phá, PPDH kiến tạo, PPDH động não, PPDH
PH&GQVĐ…
PPDH PH&GQVĐ là một phương pháp học dạy học tích cực để người học
được hoạt động một cách tự giác, độc lập và sáng tạo trong quá trình học tập, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Việc vận dụng PPDH PH&GQVĐ vào dạy học
sẽ giúp HS vừa nắm được tri thức mới, đồng thời nắm được phương pháp chiếm
lĩnh tri thức đó. Từ đó phát triển năng lực PH&GQVĐ để thực hiện các nhiệm vụ
học tập và các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày.
1.2. Xuất phát từ vai trò môn Toán và việc dạy học nội dung đại lượng ở tiểu học
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, trong đó mỗi môn học có mục tiêu, yêu
cầu và ý nghĩa riêng nhưng đều bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp học sinh phát triển
toàn diện. Ở tiểu học môn Toán là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian
trong chương trình học của học sinh. Nó là một môn khoa học nghiên cứu có hệ
thống, có vai trò rất lớn trong việc phát triển trí tuệ, rèn luyện tư duy logic, khơi dậy
tính tích cực chủ động sáng tạo trong hoạt động học tập, hình thành phẩm chất như
kiên trì, tự lập, cẩn thận,… của học sinh để nhận thức thế giới.
Trong chương trình môn Toán ở tiểu học, đại lượng là nội dung cơ bản của
quá trình dạy học Toán. Việc dạy nội dung đại lượng chiếm một vị trí rất quan
trọng, nó cung cấp cho học sinh cái nhìn chính xác về sự vật, hiện tượng trong cuộc
sống. Việc học tốt nội dung đại lượng không những củng cố kiến thức toán học có
1
liên quan như hình học, số học, giải bài toán có lời văn mà còn góp phần gắn học
với hành, gắn nhà trường với đời sống xã hội và rèn luyện phẩm chất của người lao
động mới đối với học sinh bậc tiểu học. Qua đó học sinh được hoạt động, tự bộc lộ
mình, tự chiếm lĩnh và hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học nội dung đại lượng lớp 4
Lớp 4 là giai đoạn đầu của giai đoạn học tập sâu, nội dung đại lượng và đo đại
lượng lớp 4 cũng mang tính trừu tượng hơn. Yêu cầu GV khi tham gia tổ chức cho
học sinh học tập phải sử dụng phối hợp linh hoạt các PPDH có tác dụng phát huy
tính chủ động tích cực của người học. Tuy nhiên trong quá trình dạy và học nội
dung đại lượng của giáo viên và học sinh còn mắc nhiều nhầm lẫn, khó khăn và chủ
yếu mang tính truyền thụ một chiều. Giáo viên còn gặp nhiều lúng túng trong việc
lựa chọn và vận dụng các PPDH mới vào dạy học, học sinh thụ động chưa thực sự
hứng thú với bài học và nắm kiến thức mơ hồ chưa hiểu được bản chất vấn đề. Đặc
biệt, với đại lượng thời gian có mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền nhau không hơn
kém nhau cùng 1 số lần nên khi so sánh, chuyển đổi đơn vị đo HS dễ mắc sai lầm.
Từ những lí do trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng phương pháp
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học đại lượng lớp 4” để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất cách vận dụng phương pháp dạy học PH&GQVĐ trong dạy học đại
lượng lớp 4.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học chủ đề Đại lượng cho học sinh lớp 4.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 4 và giáo viên dạy toán lớp 4.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn nội dung nghiên cứu: Xây dựng các biện pháp vận dụng
phương pháp PH&GQVĐ trong dạy học chủ đề đại lượng môn Toán lớp 4.
2
- Phạm vi thực trạng: Tổ chức thực nghiệm ở trường tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng về dạy học PH&GQVĐ.
- Đề xuất phương án vận dụng phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học nội
dung nội dung Đại lượng.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của các đề xuất và
đánh giá kết quả thực nghiệm.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa các thông tin liên quan xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát, thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp xử lí số liệu
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng PPDH PH&GQVĐ vào dạy học chủ đề đại lượng môn toán lớp
4 một cách hợp lí sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập môn toán lớp 4 nói riêng
và môn toán ở tiểu học nói chung.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, phần Phụ lục và Tài liệu tham khảo chính
của bài nghiên cứu bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về vận dụng dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề trong dạy học đại lượng lớp 4.
Chương 2. Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
trong dạy học đại lượng ở lớp 4.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
3
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG DẠY HỌC
PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG
LỚP 4
1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề trong dạy học đại lượng ở lớp 4
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học PH&GQVĐ
a. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức các hoạt động của GV và HS nhằm
thực hiện mục tiêu dạy học xác định.
Trong cuộc đổi mới dạy học hiện nay, bên cạnh việc tăng cường sử dụng các
PPDH hiện đại tích cực như PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề, PPDH theo dự
án, PPDH hợp tác, PPDH kiến tạo…thì cần phải phối hợp giữa các PPDH truyền
thống và PPDH tích cực để đạt được mục tiêu bài học một cách hiệu quả cũng như
phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh. Như vậy, học sinh không những được
nâng cao kiến thức, khả năng hiểu biết mà còn hình thành các năng lực cần thiết
trong xã hội hiện đại.
b. Khái niệm phát hiện
Phát hiện có thể hiểu là tìm thấy cái mình chưa biết đến và có nhu cầu muốn
tìm hiểu, muốn biết. Phát hiện trong dạy học muốn nói rõ về vai trò của học sinh
trong việc tự tìm tòi, tranh luận và thảo luận để tìm cách giải quyết vấn đề.
c. Khái niệm vấn đề
Ở bậc tiểu học, vấn đề có thể hiểu là một câu hỏi của GV dành cho HS, hay
một nhiệm vụ mà HS cần phải thực hiện. Bên cạnh đó, vấn đề ở đây không phải là
các câu hỏi hay nhiệm vụ HS dễ dàng hoàn thành để đưa ra đáp án mà cần phải suy
nghĩ, huy động kiến thức và tìm kiếm phương pháp để giải quyết vấn đề.
Vấn đề mang tính chất tương đối và phụ thuộc vào nhận thức, khả năng của
mỗi cá nhân. Đối với HS này thì có vấn đề lớn nhưng với HS khác thì không có vấn
đề gì.
Ví dụ: 600 giây =… phút
4
Với HS không biết mối liên hệ phút và giây (1 phút = 60 giây) thì sẽ không
thể trả lời câu hỏi này. Với những HS nắm được mối liên hệ và cách chuyển đổi lấy
600 chia 60 được thương bằng 10 thì HS dễ dàng đưa ra được đáp án là 600 giây
bằng 10 phút.
d. Khái niệm tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề là tình huống được đặt ra trong quá trình HS hoạt động,
tương tác với đối tượng học tập sẽ phát hiện ra vấn đề cần giải quyết mà HS khó
giải đáp vấn đề đó theo cách thức thực hiện trước đó.
Tình huống có vấn đề cần phải chứa đựng một vấn đề, gợi nhu cầu nhận thức,
kích thích niềm tin ở khả năng của HS.
e. Khái niệm phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp mà GV tổ chức tạo ra
các tình huống có chứa vấn đề toán học để HS hoạt động phát hiện ra vấn đề, có
mong muốn giải quyết vấn đề và cần sự cố gắng, tích cực huy động trí lực để giải
quyết được vấn đề đặt ra. Từ đó nâng cao trình độ kiến thức, kĩ năng tư duy, hình
thành năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
1.1.2. Quy trình thực hiện dạy học PH&GQV
Quy trình tổ chức hoạt động dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề được xây
dựng theo tác giả Nguyễn Bá Kim gồm bốn bước như sau:
“Bước 1: Phát hiện và thâm nhập vấn đề
- Phát hiện vấn đề từ tình huống gợi vấn đề do GV đặt ra.
- Giải thích và chính xác hóa tình huống
- Nêu vấn đề và đưa ra mục đích giải quyết vấn đề”.
“Bước 2: Tìm cách giải quyết vấn đề
Tìm giải pháp giải quyết vấn đề thực hiện theo sơ đồ sau:
5
Bắt đầu
Phân tích vấn đề
Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
Hình thành giải pháp
Giải pháp đúng
Kết thúc
Các thao tác theo quy trình trên có thể xem như những giai đoạn của quá trình
tư duy. Khi gặp tình huống có vấn đề đầu tiên chúng ta cần phân tích vấn đề, chỉ ra
cái đã cho, cái cần tìm và mối quan hệ giữa chúng.
Trong thao tác đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề cần sử dụng các
kĩ năng suy luận logic, khái quát hóa, xem xét các mối quan hệ…để tìm hướng giải
quyết hợp lí và đưa ra giải pháp.
Sau đó cần kiểm tra hiệu quả của giải pháp, nếu kết quả sai thì quay về giai
đoạn phân tích, nếu đúng có thể tìm giải pháp khác rồi chọn ra giải pháp tối ưu nhất
đối với học sinh.”
“Bước 3: Trình bày giải pháp
Học sinh trình bày lại toàn bộ từ phát biểu vấn về đến cách giải quyết vấn đề.”
“Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
- Tìm hiểu các khả năng ứng dụng của kết quả
6
- Đề xuất những vấn đề có liên quan bằng cách lật ngược vấn đề, xem xét tính
tương tự, tìm kiếm các sai lầm … và giải quyết vấn đề.”
1.1.3. Những lưu ý khi vận dụng PPDH PH&GQVĐ
a. Với giáo viên
Khi hình thành kiến thức, kĩ năng mới cho HS người GV cần chú ý đến các
giai đoạn trước khi dạy, trong khi dạy và sau khi dạy.
* Trước khi dạy học
GV chuẩn bị các kiến thức mảng gần gũi cho HS, thiết kế các tình huống, xác
định đối tượng và các hình thức tổ chức hoạt động học tập: Cần căn cứ vào khả
năng nhận thức của HS để xây dựng và đưa ra tình huống có vấn đề một cách tự
nhiên, không áp đặt để HS tự phát hiện được vấn đề. Tình huống cần phù hợp mục
tiêu bài học, có độ dài vừa phải, gần gũi với thực tiễn, phải có nhiều hướng giải
quyết.
GV nắm chắc các cách để tạo ra các tình huống như:
- “Xây dựng tình huống có vấn đề từ thực tiễn: Đưa ra các tình huống thường
thấy trong thực tế ẩn chứa vấn đề toán học.
- Lật ngược vấn đề: lật ngược một khẳng định, tính chất được phát biểu để
xem xét câu ngược lại có đúng không.
- Xét tương tự: dựa trên những kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân HS với
những bài toán tương tự trước kia để bây giờ tự HS xây dựng kiến thức mới nhằm
khơi dạy niềm tin và khả năng ở HS.
- Khái quát hóa: rút ra quy luật từ việc tìm cách khái quát đối tượng qua quan
sát, phân tích đối tượng, xét các mối liên hệ, tìm điểm chung giữa các đối tượng.
- Tìm sai lầm trong lời giải:
- Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm.
- Giải bài tập mà chưa biết thủ thuật giải.
- Tổ chức hoạt động trên các mô hình, đồ vật để rút ra tri thức toán học”.
* Trong khi dạy:
- Tổ chức triển khai bài học theo kế hoạch, xử lí các tình huống phát sinh.
7
- Tiến hành triển khai tình huống có vấn đề.
- Tổ chức hoạt động của HS để phát hiện vấn đề gợi động cơ giải quyết vấn đề
cho HS: Hướng dẫn HS huy động kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề, chuẩn bị
các câu hỏi để định hướng cho HS giải quyết vấn đề, mỗi câu hỏi phải đặt HS vào
một tình huống gợi vấn đề và các câu hỏi được suy ra từ câu hỏi trước.
- Sử dụng linh hoạt các hình thức học tập nhóm, cá nhân cả lớp để hoàn thành
nhiệm vụ học tập: Tổ chức nghiên cứu và thảo luận về cách giải quyết vấn đề, phân
tích lời giải rút ra tri thức mới.
* Sau khi dạy
- Đánh giá khả năng nhận thức của HS ở việc tái hiện kiến thức cũ và nắm tri
thức mới, đưa ra những cách thích hợp giúp đỡ HS nắm bắt tri thức.
- Cần củng cố kiến thức, kĩ năng vừa được hình thành trong quá trình giải
quyết vấn đề và chuẩn bị để giải quyết các vấn đề tiếp theo.
- Có thể áp dụng trong khi hình thành kiến thức mới, trong thực hành luyện
tập, ôn tập.
b. Với học sinh
Một hoặc một nhóm HS có thể gải quyết một vấn đề hoặc nhiều vấn đề. Cần
xác định rõ vấn đề trước khi tiến hành giải quyết bằng cách quan sát, nghiên cứu
nội dung trong tình huống GV đưa ra. Khi tiến hành cần nắm được các cách giải
quyết mà GV liệt kê hoặc tự liệt kê các cách làm có thể giải . Sau đó, HS tự nêu ra
giả thuyết và lập kế hoạch nghiên cứu để giải quyết vấn đề. Mỗi học sinh có thể
đưa ra một giải pháp tối ưu khác nhau.
1.2. Thực trạng việc dạy học nội dung đại lượng trong trường tiểu học
1.2.1. Đặc điểm môn Toán lớp 4 nói chung và chủ đề đại lượng nói riêng
1.2.1.1. Mục tiêu và nội dung dạy học môn Toán lớp 4
a. Mục tiêu
- “Giúp HS có những kiến thức cơ bản về số tự nhiên, phân số, số thập phân,
các đại lượng thông dụng, các yếu tố hình học, thống kê”.
8
- “Hình thành kĩ năng thực hành tính toán, đo lường, giải bài toán có nhiều
ứng dụng thiết thực trong đời sống”.
- “Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và
diễn đạt đúng cách, phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản gần gũi trong cuộc
sống, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, góp phần hình thành
bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học chủ động”.
b. Nội dung
- Về số học:
Số tự nhiên: so sánh và sắp xếp theo thứ tự số tự nhiên, thực hiện phép tính
với số tự nhiên có ba chữ số, nhân số có hai chữ số với 11. Tính chất giao hoán của
phép cộng, kết hợp của phép nhân, nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9.
Phân số: nhận biết phân số, biết đọc, viết, so sánh các phân số cùng mẫu, khác
mẫu; nắm được tính chất cơ bản của phân số, thực hiện phép tính về phân số.
- Về đo lường: yến, tạ, tấn; bảng đơn vị đo khối lượng; giây, thế kỉ; đề-xi-mét
vuông, mét vuông, ki- lô-mét vuông.
- Về các yếu tố hình học: nhận biết góc nhọn, góc bẹt, góc tù, hai đường thẳng
vuông góc, hai đường thẳng song song; nắm được cách tính diện tích hình bình
hành, hình thoi.
- Giải toán có lời văn: biết giải và trình bày lời giải bài toán các dạng toán: tìm
số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu, tìm hai số khi biết tổng (hiệu)và
tỉ của hai số đó.
- Yếu tố thống kê và tỉ lệ bản đồ: biết đọc, nhận biết các số liệu trên biểu đồ,
ứng dụng của tỉ lệ bản đồ trong cuộc sống.
1.2.1.2. Mục tiêu và nội dung chủ đề đại lượng lớp 4
a. Mục tiêu
- Hình thành biểu tượng về các đại lượng, các đơn vị đo đại lượng thường gặp
trong cuộc sống.
- Củng cố kiến thức kĩ năng các tuyến kiến thức khác có liên quan như số và
phép tính, yếu tố hình học, giải các bài toán có lời văn.
9
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng liên quan đến đại lượng: sử dụng công
cụ đo, thực hành và ước lượng đơn vị đo, biểu diễn số đo (đọc, viết các số đo),
chuyển đổi đơn vị đo, so sánh các số đo, tính toán trên các số đo.
- Góp phần rèn luyện và phát triển các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp,
khái quát.
b. Nội dung
Nội dung đại lượng lớp 4 tiếp tục mở rộng và phát triển nội dung đại lượng ở
lớp 1, 2, 3 với các nội dung sẽ giúp HS đạt được:
* Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng:
- Nhận biết thêm một số đơn vị đo khối lượng như yến, tạ, tấn; hec-tô-gam, đềca-gam. Biết và vận dụng được bảng đơn vị đo khổi lượng, mối quan hệ giữa các
đơn vị đo khối lượng.
- Nhận biết thêm một số đơn vị đo thời gian đó là giây, thế kỉ và quan hệ giữa
các đơn vị đo thời gian
- Nhận biết thêm một số đơn vị đo diện tích như dm2, m2, km2 và mối quan hệ
giữa các đơn vị đo đó m2 và cm2.
* Thực hành đo: Sử dụng được một số dụng cụ thông dụng để thực hành cân,
đo, đong, đếm, xem thời gian với các đơn vị đo đã học.
* Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng
- Thực hành chuyển đổi và tính toán với các số đo độ dài, diện tích, khối
lượng, thời gian, tiền Việt Nam.
- Tính được chu vi của hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông.
- Tính được diện tích hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành, hình thoi.
- Thực hành ước lượng các kết quả đo lường trong một số trường hợp không
quá phức tạp.
- Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến đo độ dài, diện tích, khối lượng,
thời gian, tiền Việt Nam.
10
1.2.1.3. Phương pháp dạy học chủ đề đại lượng trong môn Toán lớp 4
Chương trình môn toán lớp 4 tiếp tục kế thừa và phát huy hiệu quả của việc
đổi mới PPDH toán ở lớp dưới. Trên cơ sở đảm bảo mục tiêu bài học, phát huy tính
tích cực, chủ động và năng lực của học sinh trong quá trình dạy học cần thực hiện
các yêu cầu sau:
- Kế hoạch bài học phải được GV thiết kế cụ thể rõ ràng đảm bảo mục tiêu bài
học và tiến hành tổ chức các hoạt động theo đúng kế hoạch.
- Cần tạo ra môi trường học tập gần gũi, thân thiện, có sự hợp tác vui vẻ giữa
GV với HS, HS với HS. Tổ chức các hoạt động một cách linh hoạt, sáng tạo, hấp
dẫn, sử dụng các đồ dùng và phương tiện hỗ trợ phù hợp.
- Sử dụng kết hợp các hình thức dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp, phối hợp linh
hoạt các PPDH: trực quan, đàm thoại, giảng giải, trò chơi, phát hiện và giải quyết
vấn đề.
- Phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì để đánh
giá kết quả học sinh một cách khách quan, công bằng.
* Định hướng chung dạy học chủ đề đại lượng lớp 4:
- Hình thành ở HS biểu tượng về đại lượng: Dùng lời nói hay mô tả những
dấu hiệu đặc trưng của đại lượng, thông qua các hoạt động quan sát, đối chiếu, ước
lượng, so sánh liên hệ, các hoạt động thường ngày để giúp HS có biểu tượng về
khối lượng, thời gian, diện tích.
- Hình thành đơn vị đo đại lượng, phép đo đại lượng, hệ thống bảng đơn vị đo.
- Hướng dẫn HS cách chuyển đổi đơn vị đo đại lượng, nắm được mối quan hệ
giữa các đơn vị đo.
- Hướng dẫn HS so sánh các đơn vị đo, thực hiện tính toán trên các số đo.
- Giới thiệu các công cụ đo và hướng dẫn cách sử dụng công cụ để đo.
- Tổ chức thực hành đo đại lượng, cho HS ước lượng số đo đại lượng.
- Tổ chức giải các bài toán có lời văn có nội dung đại lượng.
11
* Khi tổ chức dạy bài mới
Hướng dẫn HS tự phát hiện và tìm cách giải quyết vấn đề của bài học: GV
giúp học sinh tự phát hiện vấn đề bằng cách vận dụng những hiểu biết đã có trước
đó của bản thân để tìm ra mối quan hệ giữa cái chưa biết, vấn đề mới phát hiện và
cái đã biết để tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề. Lưu ý, GV cần hạn chế việc truyền
thụ một chiều các kiến thức có sẵn.
VD: Bài tập chuyển đổi đơn vị đo (bài 2, trang 23, Toán 4)
5 yến 3kg =….kg
GV yêu cầu HS nêu lại mối quan hệ giữa tấn, tạ, yến và kg: (1 yến = 10kg)l
Do đó, 5 yến = 1 yến x 5
= 10kg x 5
= 50kg
Nêu bài tập của chúng ta chuyển thành dạng: 50kg + 3kg =….kg
Yêu cầu HS thực hiện giải bài tập: HS thực hiện phép tính cộng và ghi kết quả
vào chỗ trống.
Tổ chức cho HS vận dụng thực hành kiến thức mới vừa học ngay trong tiết
học tạo cơ hội cho HS bước đầu chiếm lĩnh làm chủ tri thức. Theo SGK trong
chương trình môn Toán 4 sau phần hình thành kiến thức thường có các bài tập giúp
HS ôn tập, củng cố kiến thức. Bài đầu tiên thường áp dụng trực tiếp kiến thức vừa
học để giải bài toán, GV hướng dẫn và yêu cầu HS tự làm ngay tại lớp. Sau đó, GV
tiến hành chữa bài để giúp HS củng cố lại kiến thức bằng các câu hỏi tái hiện kiến
thức, chỉ ra sai lầm và sửa chữa lỗi sai. Với bài tập thứ 3 thường là bài tập áp dụng
gián tiếp kiến thức mới đòi hỏi HS cần tự phát hiện và giải quyết bài toán. Qua đó
nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh.
* Khi tổ chức các tiết học luyện tập, luyện tập chung, ôn tập.
- Hướng dẫn HS tự phát hiện ra mối quan hệ giữa bài tập và kiến thức đã được
học, qua đó HS huy động vốn hiểu biết để có thể giải bài tập.
- Tạo điều kiện để HS tự luyện tập thực hành theo khả năng của bản thân bằng
cách yêu cầu HS làm đầy đủ, tự giác, nghiêm túc các bài tập, có thể trao đổi ý kiến
12
trong nhóm để giúp đỡ lẫn nhau. Không đồng bộ trình độ của tất cả học sinh,
khuyến khích làm theo năng lực.
- Tạo cho HS thói quen tự kiểm tra, đánh giá bài làm của mình, tìm hiểu cách
giải khác nếu có và đưa ra cách giải dễ hiểu nhất.
- Tăng cường các trò chơi học tập, tình huống ứng dụng thực tiễn để tạo môi
trường học tập thoải mái, khắc sâu kiến thức.
1.2.2. Đặc điểm của học sinh lớp 4
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lí
Đến lớp 4 trẻ có sự phát triển đột biến về cả thể chất và tinh thần. HS tự ý thức
được mình, có khả năng điều chỉnh hành vi của bản thân để phù hợp với hoàn cảnh.
Trong học tập, chú ý của trẻ bị thu hút mạnh mẽ bởi các yếu tố kích thích có cường
độ mạnh. Ở giai đoạn cuối tiểu học, chú ý có chủ định bắt đầu ổn định và bền vững
hơn do quá trình nhận thức phát triển mạnh, vốn hiểu biết mở rộng, tư duy và ngôn
ngữ phát triển hơn. Trẻ có khả năng điều chỉnh chú ý của mình, biết hướng chú ý
vào nội dung cơ bản. Từ đó sự tập trung mang tính bền vững hơn và lâu dài hơn, ít
bị phân tán hơn, khối lượng chú ý tăng lên so với lớp 1, 2, 3. Trẻ đã có sự cố gắng
trong học tập như hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao trong thời gian nhất định
do có sự xuất hiện yếu tố thời gian trong sự chú ý của trẻ.
Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần chú ý đến nhịp độ học tập tránh
nhịp độ quá nhanh hoặc quá chậm sẽ gây ảnh hưởng đến tính bền vững và tập trung
của chú ý. Sử dụng các dụng cụ, phương tiện trực quan phải đảm bảo tính khoa học,
chứa đựng nội dung tri thức, hướng chú ý vào bên trong của học sinh qua các hoạt
động với các phương tiện sau đó dùng mô hình, kí hiệu để ghi lại kết quả học tập.
1.2.2.2. Đặc điểm sinh lí
Ở giai đoạn này cơ thể trẻ đang trong quá trình phát triển hài hòa và đồng đều
về mọi mặt. Về hệ thần kinh, đây là giai đoạn não bộ dần hoàn thiện cả về cấu tạo
lẫn khối lượng, các phản xạ có điều kiện hình thành nhanh chóng và phong phú
hơn. Hơn nữa, trẻ dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài, dễ thích chóng chán và
dễ bị kích thích, xúc động. Vì vậy trong quá trình học tập giáo viên cần tổ chức các
13
hoạt động linh hoạt, sinh động tránh sự nhàm chán, tăng cường trò chơi học tập phát
triển trí tuệ, hỗ trợ học sinh điều chỉnh hành vi của mình trong các hoàn cảnh để hạn
chế tác động của ngoại cảnh, hình thành tính kiên nhẫn. Do đó cần chú ý thời gian
học tập vui chơi, nghỉ ngơi hợp lí.
Những đặc điểm sinh lí có ảnh hưởng lớn đến quá trình học tập của học sinh
có những thuận lợi và khó khăn nhất định nhưng cũng là căn cứ quan trọng để GV
điều chỉnh hoạt động dạy học phù hợp.
1.2.2.3. Đặc điểm nhận thức
a. Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác. Đây chính là hai yếu tố
nguồn gốc đầu tiên và cũng là nội dung quan trọng trong vốn tri thức của trẻ.
Tri giác: Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh các thuộc tính bề ngoài của
đối tượng. Tri giác của học sinh tiểu học mang tính tổng thể, chưa có tính ổn định
và ít đi vào chi tiết. Ở lớp 4, 5 tri giác của HS tính lựa chọn, tính phân biệt được
hình thành, đã có tính chủ định, bắt đầu mang tính xúc cảm. Các em dễ bị thu hút
bởi các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hình dạng nổi bật. Trẻ có khả năng tri
giác được khoảng thời gian ngắn hơn dài hơn (giây, thế kỉ, phút).
Do đó cần tổ chức các hoạt động mới mẻ, nhiều yếu tố khác lạ, sử dụng nhiều
phương tiện nhiều màu sắc để kích thích học sinh tri giác, cảm nhận một cách tích
cực. GV cần hướng dẫn trẻ xem xét, tìm kiếm phát hiện bản chất thuộc tính của sự
vật hiện tượng.
b. Nhận thức lí tính
Nhận thức lí tính gồm các cấp độ:
Trí nhớ: Đối với học sinh tiểu học trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế
hơn, trí nhớ ngắn hạn phát triển hơn. Đến giai đoạn lớp 4 ghi nhớ không chủ định
đã phát triển thay thế cách ghi nhớ máy móc ở lớp 1, 2, 3. Trẻ có khả năng ghi nhớ
ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ cao hơn. Tuy nhiên trong quá trình ghi nhớ các hình ảnh
hình học, các công thức quy tắc tính toán, nội dung bài toán....để đạt hiệu quả còn
14
chịu tác động bởi các yếu tố khác như sức cuốn hút của bài học, tài liệu trực quan,
hứng thú với các hoạt động học tập, sự tập trung của học sinh .
GV cần phát triển trí nhớ không chủ định bằng các biện pháp như tạo hứng thú
học tập, tổ chức hoạt động hấp dẫn, chú ý sử dụng ngôn ngữ đơn giản dễ hiểu, lấy
nội dung bài học làm điểm tựa, nhấn mạnh nội dung trọng tâm tránh lan man. Sau
đó hướng dẫn học sinh ghi nhớ logic bằng cách khái quát hóa, đơn giản hóa vấn đề,
chia nội dung, lập sơ đồ, dàn ý, để ghi nhớ hiệu quả. GV giúp HS tái hiện kiến thức
trên cơ sở hiểu nội dung bài học qua các câu hỏi gợi mở.
Tưởng tượng: Ở giai đoạn cuối cấp tiểu học, tưởng tượng của trẻ đã đầy đủ,
chi tiết và có kết cấu chặt chẽ hơn. Trí tưởng tượng tái tạo tương đối phát triển trẻ
có khả năng viết văn miêu tả, sáng tạo các sản phẩm thủ công, vẽ…mà không cần
tri giác trực tiếp. Khả năng tưởng tượng không gian bắt đầu phát triển trẻ có thể vẽ
hình, tưởng tượng hình học trong không gian. Trong giai đoạn này, tưởng tượng của
trẻ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tình cảm, các xúc cảm, những sự vật hiện tượng.
Do đó, trong quá trình dạy học, GV cần linh động để chuyển các kiến thức khô khan
thành những vấn đề gần gũi, hấp dẫn qua các câu hỏi gợi mở thu hút hoạt động học
tập của học sinh.
Tư duy: Lớp 4 bắt đầu cho giai đoạn học tập sâu ở tiểu học, tư duy của trẻ có
sự chuyển dần từ hành động so sánh, phân tích, tổng hợp…bên ngoài thành các thao
tác trí óc bên trong. Các phẩm chất tư duy cụ thể của trẻ được thay thế bằng tư duy
trừu tượng khái quát hơn dần đi vào bản chất hơn. Nhìn chung, HS vẫn cần dùng
các phương tiện trực quan như một công cụ hỗ trợ tư duy logic vì hoạt động phân
tích, suy luận, tổng hợp kiến thức còn ở mức độ đơn giản.
1.2.3. Tình hình vận dụng phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học nội dung
Đại lượng ở trường Tiểu học
a. Với giáo viên
Ngày nay, các phương pháp dạy học mới, tích cực đã được sử dụng trong các
giờ học tại trường tiểu học nhưng chưa thực sự đạt hiệu quả, phát huy được tối đa
ưu điểm của phương pháp. Đặc biệt với nội dung đại lượng GV thường theo lối
15
mòn sử dụng các phương pháp truyền thống bằng cách đưa ra công thức, khái niệm,
nêu cách giải bài tập mẫu rồi tiến hành cho học sinh làm theo mẫu. Khi dạy học nội
dung đại lượng theo hướng PH&GQVĐ GV còn gặp nhiều khó khăn khi chưa tích
cực hóa được hoạt động của HS, việc vận dụng phương pháp này còn có thể nhầm
lẫn như phương pháp vấn đáp.
Tuy nhiên một số GV cũng đã chủ động sáng tạo đầu tư thời gian công sức để
áp dụng các PPDH mới đặc biệt là việc vận dụng PPDH PH&GQVĐ một cách hiệu
quả. Bằng việc thiết kế các tình huống gợi vấn đề hình thành kiến thức, hình thành
biểu tượng, khái niệm mới cũng như hoạt động luyện tập thực hành, các câu hỏi gợi
mở gây hứng thú cho HS theo hướng PH&GQVĐ.
b. Với học sinh
Đại lượng là nội dung trừu tượng, khó đối với HS vì các em chưa nhận thức
được đặc trưng bản chất của đại lượng. Trong quá trình học nội dung này phần lớn
HS còn thụ động trong cách tiếp cận, thích nghi với PPDH mới, các em vẫn phụ
thuộc nhiều vào GV, chưa có khả năng tự tìm hiều phát hiện ra tri thức, vấn đề
trọng tâm cốt lõi của bải học. HS đã quen với cách GV đưa ra công thức, khái niệm
và làm bắt chước theo mẫu để giải các bài tập. Vì vậy Khi GV áp dụng PPDH
PH&GQVĐ trong dạy học đại lượng còn gặp nhiều lúng túng, khó khăn.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã trình bày những yếu tố lí luận liên quan đến việc áp dụng PPDH
PH&GQVĐ trong dạy học đại lượng ở lớp 4 gồm: Khái niệm và quy trình của
PPDH PH&GQVĐ; Đặc điểm học sinh lớp 4; Đặc điểm chương trình môn Toán lớp
4 và nội dung đại lượng.
Qua quá trình quan sát, tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy, việc vận dụng PPDH
PH&GQVĐ vào nội dung này còn nhiều hạn chế. Khi thiết kế bài học, GV còn ngại
xây dựng chi tiết các câu hỏi, các tình huống có vấn đề mang tính gợi mở, kích
thích tư duy. Với GV còn nhiều vấn đề tranh luận về nội dung và phương pháp dạy
16
học nội dung này. Với HS thì phần lớn chưa nhận thức rõ thuộc tính bản chất của
các đại lượng.
Những vấn đề về lý luận và thực tiễn trình bày trong chương 1 là căn cứ quan
trọng để đề xuất cách vận dụng PPDH PH&GQVĐ dạy học đại lượng ở lớp 4 trong
chương 2.
17
Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 4
2.1. Định hướng vận dụng phương pháp dạy học PH&GQVĐ trong dạy học
đại lượng lớp 4
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu và nội dung
Chương trình và SGK được xây dựng dựa trên những thành tựu tiên tiến trên
thế giới và trong nước có chọn lọc và điều chỉnh theo hệ thống nhất quán có tính
khoa học và sư phạm để phù hợp với mục tiêu đào tạo. Vì thế khi đề xuất biện pháp
vận dụng PPDH PH&GQVĐ trong dạy học đại lượng lớp 4 cần đảm bảo mục tiêu
chung của giáo dục trong môn Toán, chú ý đến đặc điểm của nội dung đại lượng và
đo đại lượng cũng như nhận thức của HS lớp 4. Ý nghĩa của việc vận dụng PPDH
PH&GQVĐ trong dạy học đại lượng lớp 4 là để HS hoạt động tích cực chủ động tự
khám phá, tham gia vào tình huống có vấn đề và phát hiện ra mối quan hệ giữa các
kiến thức, phát triển năng lực giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của GV mà vẫn
đảm bảo mục đích dạy học của bài học.
Khi vận dụng PPDH PH&GQVD vào dạy học đại lượng yêu cầu bám sát nội
dung chương trình và SGK và khai thác triệt để tiềm năng của chúng như: Tận dụng
tất cả những cơ hội có trong SGK, các tình huống hình thành kiến thức mới, bài tập
thực hành, khai thác tình huống có tính ứng dụng trong thực tiễn theo hướng
PH&GQVĐ
2.1.2. Phù hợp với điều kiện dạy học
Khi thiết kế các hoạt động học tập cần lựa chọn những kiến thức cơ bản, phù
hợp với điều kiện dạy học như (chương trình, kế hoạch bài giảng, thời gian thực
hiện, khả năng nhận thức chung của học sinh, sự tương ứng giữa các nội dung, cơ
sở vật chất nhà trường…) để giúp HS nắm vững được kiến thức cơ bản cũng như
giải quyết được các vấn đề trong các tình huống học tập. Để áp dụng hiệu quả
PPDH PH&GQVĐ trong dạy học đại lượng cần đưa ra các tình huống đơn giản,
không quá xa vời thực tiễn và với nhận thức các em. Sử dụng phối hợp các PPDH
18