Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.09 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ-PHÁT TRIỂN HẢI PHÒNG.
I. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HẢI PHÒNG.
Ngân hàng Đầu tư&Phát triển Việt nam là một trong bốn ngân hàng
thương mại quốc doanh lớn ở Việt Nam, với tổng tài sản chiếm 25% thị
phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng có mạng lưới
tổ chức rộng lớn bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội, cùng với hơn 100 chi
nhánh ngân hàng (68 chi nhánh phụ thuộc và 30 chi nhánh trực thuộc) và
gần 500 điểm giao dịch lớn nhỏ phân bổ rộng khắp trong phạm vi cả nước.
Trong đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư&Phát triển Hải Phòng là một
trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao, có được vị trí quan trọng
trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư&Phát triển Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
- Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng là một đơn vị
thànhviên của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIOV) được thành lập
vào ngày 26/4/1957, tiền thân là Chi hàng kiến thiết Hải Phòng, thuộc ngân hàng
kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ tài chính. Cùng với sự chuyển mình của đất
nước, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cũng trải qua những bước thăng
trầm. Ngày 26/4/1981, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 259/CP chuyển
Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và thành lập Ngân hàng Đầu tư- Xây dựng. Tiếp theo, ngày
14/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng, nay là Thủ tướng chính phủ có Quyếtđịnh số
401/CP v/v thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Mỗi tên gọi,
mỗi thời kỳ có chức năng, nhiệm vụ khác nhau: Từ chỗ chỉ cấp phát vốn ngân
sách giành cho xây dựng cơ bản cho vay vốn ngắn hạn phục vụ thi công xây lắp,
rồi cho vay vốn trung dài hạn theo kế hoạch nhà nước đầu tư các dự án, đến năm
1995, Chi nhánh cũng như toàn hệ thống bàn giao cấp phát vốn ngân sách cho
xây dựng cơ bản sang Kho bạc Nhà nước và chuyển sang một giai đoạn mới:
hoạt động kinh doanh như một Ngân hàng thương mại.
Số cán bộ nhân viên những ngày mới thành lập gồm 18 người, 3 nữ và 15


nam trình độ nghiệp vụ chỉ là sơ cấp cho đến năm 2003 số cán bộ công nhân
viên đã lên tới 125 người. Số cán bộ có trình độ cao đẳng và Đại học chiếm 85%
tổng số cán bộ nhân viên của Ngân hàng. Cơ sở vật chất ngày mới thành lập của
1 1
Ngân hàng còn nghèo nàn lạc hậu đến nay Ngân hàng đã có trụ sở chính khang
trang, hiện đại được đặt tại số 68-70 Điện Biên Phủ – Hồng Bàng – Hải Phòng.
Với 47 năm xây dựng và trưởng thành cùng hệ thống ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Phòng đã có bước phát triển vượt
bậc trở thành chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu trên
địa bàn thành phố Hải Phòng về qui mô, tổng tài sản, nguồn vốn, an toàn
trong tín dụng và hiệu quả kinh doanh, liên tục nhiều năm được UBND thành
phố Hải Phòng tặng cờ thi đua xuất sắc và là Ngân hàng lá cờ đầu trên địa
bàn Hải Phòng là Ngân hàng chủ đạo trong phục vụ đầu tư và phát triển là
Ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên có hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000.
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Hải Phòng
Trong thời gian qua với sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Đầu
tư&Phát triển Việt Nam, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư&Phát
triển Hải Phòng luôn đổi mới cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế thị trường. Từ chỗ chỉ có một nơi giao dịch đến nay ngoài
trụ sở chính khang trang hiện đại đặt tại 68- 70 Điện Biên Phủ-Hồng Bàng-
Hải Phòng, Chi nhánh đã mở thêm nhiều phòng giao dịch và có mạng lưới
quỹ tiết kiệm được phân bổ rộng khắp trên địa bàn thành phố.
Nguồn nhân lực của chi nhánh từ khi mới thành lập gồm 18 người ,
trình độ nghiệp vụ chỉ là sơ cấp nhưng cho đến nay số cán bộ nhân viên đã
lên tới 125 người. Trong đó cán bộ có trình độ ĐH và trên ĐH hơn 80%
được đào tạo ở hàng chục trường ĐH trong cả nước, hầu hết tốt nghiệp loại
khá, giỏi hệ chính quy của các trường quốc lập với tuổi đời bình quân 34
tuổi, được biên chế ở 13 phòng ban, các phòng giao dịch và các quỹ tiết

kiệm.
Hiện nay Chi nhánh có Ban Giám đốc gồm có 1 Giám đốc và 2 Phó
Giám đốc được giao trách nhiệm quản lý và điều hành một số phòng ban
nhất định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Các phòng ban chính của Chi nhánh hiện nay gồm có:
1. Phòng Tài chính Kế toán
2. Phòng Tổ chức Hành chính
3. Phòng Điện toán
4. Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ
2 2
5. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
7. Phòng thanh toán quốc tế.
8. Phòng Tiền tệ ngân quỹ.
9. Phòng tín dụng doanh nghiệp 1
10. Phòng tín dụng doanh nghiệp 2
11. Phòng tín dụng ngoài quốc doanh
12. Phòng Quản lý tín dụng
13. Phòng kế hoạch nguồn vốn.
Ngoài số phòng ban trên, Chi nhánh còn có hai phòng giao dịch là
Chi nhánh Bến Bính và Chi nhánh Quán Toan và một số quỹ tiết kiệm
khác.
Cơ cấu phòng ban của Chi nhánh được sắp xếp theo các nhóm và
được miêu tả qua sơ đồ sau:
Khối
tín dụng
Khối
dịch vụ
khách hàng
Khối hỗ trợ

Kinh doanh
Khối
Quản lý
Nội bộ
Đơn vị
trực thuộc
-Các phòng
tín-
dụng bố trí
theo
đối tượng
khách
hàng.
-Các phòng
dịch vụ khách
hàng.
-Phòng hanh
toán quốc tế.
-Phòng tiền tệ
kho quỹ.
-Phòng thẩm
định quản lý
tín dụng.
-Phòng kế
hoạch nguồn
vốn.
-Phòng tổ chức-
hành chính.
-Phòng
tài chính- kế

toán.
-Phòng điện
toán.
Phòng kiểm tra-
kiểm toán
nội bộ.
-Phòng giao
dịch Bến Bính
-Quỹ tiết kiệm
3 3
4
D ch vị ụ
khách
h ng cáà
nhân
Kh i qu n lý n iố ả ộ
bộ
Phòng
i nđ ệ
toán
D chị
vụ
khách
h ngà
DN
n v tr c thu cĐơ ị ự ộ
Kh i h tr kinhố ỗ ợ
doanh
Kh i TDố Kh i d ch vố ị ụ
khách h ngà

Phòng
thanh
toán
qu cố
tế
Tín
d ngụ
ngo ià
qu cố
doanh
Phòng
ti n tề ệ
ngân
quỹ
Phòng
giao
d chị
C uầ
tĐấ
Phòng
ki mể
tra
ki mể
toán
n i bộ ộ
Các
quỹ
ti tế
ki mệ
Phòng

Tổ
ch cứ
h nhà
chính
Phòng
giao
d chị
B nế
Bính
Tín
d ngụ
DN2
Tín
d ngụ
DN1
Chi
nhánh
Quán
Toan
Phòng
t ià
chính
kế
toán
Phòng
Kế
ho chạ
ngu nồ
v nố
Phòng

qu nả
lý tín
d ngụ
BAN GI M CÁ ĐỐ
4
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua.
Về cơ bản, một Ngân hàng hiện đại luôn hoạt động với ba nghiệp vụ
kinh doanh chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn);
nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ Ngân
hàng. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau
cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho NHTM. Nhận
thức được điều đó, Chi nhánh đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại bằng ý chí
vươn lên, không ngừng đổi mới tăng cường các biện pháp mở rộng kinh
doanh với phương châm “Phát triển – An toàn – Hiệu quả”, đồng thời tranh
thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng, nên trong thời gian qua Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ trên các mặt hoạt động kinh doanh Ngân hàng, cụ thể như sau:
3.1. Hoạt động huy động vốn.
Trong công tác huy động vốn, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng từ những
biến động của thị trường trong nước và thị trường quốc tế, lãi suất huy động
vốn không cao , đặc biệt là lãi suất huy động tiền gửi ngoại tệ luôn có xu
hướng giảm mạnh... Nhưng do thường xuyên coi trọng yếu tố chất lượng dịch
vụ và có những biện pháp kết hợp tốt chính sách khách hàng, nên nguồn vốn
huy động của Chi nhánh trong những năm qua đều tăng đảm bảo được cân
đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh.
Ta có thể nhận thấy rõ hơn tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua
bảng số liệu sau :
Bảng 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số dư % Số dư % Số dư %
1. Tiền gửi dân cư 839.38
8
66,
88
1.007.2
65
65,
16
1.208.1
78
63,
5
2.Tiền gửi TCKT 211.64
5
16,
86
253.97
3
16,
43
304.76
8
16,
0
3.Kỳ phiếu, trái
phiếu
204.02
8

16,
25
284.45
0
18,
40
365.46
7
19,
18
4. Nguồn huy động
khác
0 0 0 0 25.703 1,3
4
5 5
Tổng
1.255.
061
10
0
1.545.
688
10
0
1.904.
656
10
0
(Phòng Kế hoạch nguồn vốn)
Quan bảng số liệu trên ta thấy, các chỉ tiêu huy động vốn đều tăng qua

các năm. Đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn huy động. Hiện nay công tác quản lý tiền gửi dân cư cũng được
Chi nhánh thực hiện thường xuyên nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra
dưới nhiều hình thức. Qua đó khắc phục được những sai sót, đảm bảo an toàn
tuyệt đối nguồn tiền gửi dân cư và các chứng từ quan trọng giúp nâng cao uy
tín của Chi nhánh đối với khách hàng. Để phân tích kỹ hơn tình hình huy
động vốn của Chi nhánh em xin trình bày ở phần II (Thực trạng tình hình
hình huy động vốn của Chi nhánh)
3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Cũng như bất kỳ một NHTM nào, công tác đầu tư, cho vay luôn giữ vai
trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bởi vì đây là hoạt
động đem lại phần thu nhập chính cho Ngân hàng.
Trong năm vừa qua, với bối cảnh môi trường đầu tư hết sức khó khăn
do sự cạnh tranh quyết liệt của các NHTM khác và do cơ chế chính sách đầu
tư của chúng ta còn chưa linh hoạt nên chưa thúc đẩy và phát triển đầu
tư.Nhưng với kinh nghiệm là một ngân hàng chuyên nghành trong lĩnh vực
đầu tư ,Chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hải Phòng đã vượt qua
mọi khó khăn và đặt ra mục tiêu phấn đấu : ‘‘Đưa dư nợ tăng trưởng một
cách lành mạnh vững chắc’’ Chi nhánh đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp
tích cực, chủ động bám sát doanh nghiệp phân tích kỹ những khó khăn thuận
lợi và dự đoán những vấn đề có nguy cơ xảy ra làm tổn hại đến Chi nhánh
nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, nhưng vẫn tạo mọi thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiếp cận với đồng vốn của ngân hàng. Và quan trọng hơn là
đồng vốn của ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh,
cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động...
phục vụ đúng định hướng cho sự nghiệp công nghiệp - hoá hiện đại hoá đất
nước mà Đảng và Nhà nước đề ra. Trong năm 2003, Chi nhánh cho vay hỗ trợ
tạm thời ngân sách thành phố 100 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi để phục vụ xây
6 6
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, các nút giao thông

trọng điểm...
Ta có thể thấy rõ hơn tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh Đầu
tư và phát triển Hải Phòng qua bảng sau :
7 7
Bảng 2 : KẾT QUẢ TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
Tổng dư nợ tín
dụng
837.006 1.004.478 1.204.374
1. Cho vay ngắn
hạn
439.428 549.449 678.063
VND 401.673 498.143 622.495
Ngoại tệ 37.755 51.306 55.568
2. Cho vay
trung - dài hạn
102.115 171.766 270.984
VND 90.671 149.633 226.425
Ngoại tệ 11.444 22.133 44.559
3. Cho vay theo
KHNN
295.463 283.263 255.327
VND 251.229 242.182 217.030
Ngoại tệ 44.234 41.081 38.297
4. Cho vay
TTUT
8.574 7.889 7.467
VND
Ngoại tệ 7.574 7.889 7.467

Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên , ta có thể thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong dư nợ hàng năm. Bên cạnh đó hình thức cho vay theo
KHNN cũng có doanh số khá cao trong những năm vừa qua. Điều đó cho thấy
ngân hàng ngoài mục đích kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận cho mình , Chi
nhánh còn hoàn thành rất tốt kế hoạch nhà nước giao với mục tiêu là tài trợ
cho nền kinh tế và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong hoạt động tín dụng ngoài việc mở rộng quy mô tín dụng, chất
lượng tín dụng cũng luôn được Chi nhánh xác định là mục tiêu hàng đầu, do
vậy Chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản
cho vay, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, bảo đảm hiệu quả các dự
án cho vay.
Trong thời gian tới Chi nhánh sẽ tập trung mở rộng đầu tư đối với khu
vực kinh tế quốc doanh với những dự án lớn, khả thi và có hiệu quả, chủ động
8 8
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng,
tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất kinh doanh... góp phần thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Hơn nữa Chi nhánh cũng đã
và đang tìm mọi giải pháp thích hợp nhằm đầu tư vốn cũng như cho vay đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp cổ phần
hoá bằng việc sử dụng đa dạng nhiều nguồn vốn như: vốn tài trợ uỷ thác, hùn
vốn liên doanh... ngày càng đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của khách hàng và đảm
bảo thực hiện đầy đủ có hiệu quả chỉ tiêu mà cấp trên giao phó “ phát triển
an toàn hiệu quả, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước”.
3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ Ngân hàng.
Như chúng ta đã biêt, phần lớn lợi nhuận mà các NHTM thu được
trong quá trình hoạt động kinh doanh là từ việc thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng cho khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư đảm bảo cho các Ngân
hàng có được một khoản thu nhập bổ xung và phân tán được rủi ro. Ngoài hai
hoạt động cơ bản trên, một hoạt động nữa cũng góp phần mang lại lợi nhuận

đáng kể cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đồng
thời tăng nguồn vốn kinh doanh... đó là hoạt động cung ứng dịch vụ Ngân
hàng.
Hiện nay, Các dịch vụ được thực hiện chủ yếu ở Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Hải Phòng gồm có :
1 1- Dịch vụ thanh toán thu-chi hộ.
2 2- Dịch vụ chuyển tiền cá nhân trong nước
3- Dịch vụ chi trả kiều hối
4- Dịch vụ bảo lãnh, tư vấn.
Trong đó:
3.3.1. Dịch vụ thanh toán thu- chi hộ.
Chi nhán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng là một trong những
ngân hàng có địa bàn hoạt động thuận lợi. Trên địa bàn có nhiều tổ chức kinh
tế cá nhân có nhu cầu tham gia giao dịch thường xuyên với ngân hàng, sử
dụng dịch vụ ngân hàng trong đó đặc biệt là dịch vụ thu chi hộ.
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính
xác, thủ tục thanh toán đơn giản thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
9 9
Do đó, trong năm 2003 số món thanh toán qua Chi nhánh đã đạt 95.587 món,
với tổng giá trị giao dịch là 10.520.630 triệu đồng tăng 20% so với năm 2002.
Đối với dịch vụ thu hộ, thực hiện dưới hình thức uỷ nhiệm thu. Ngân
hàng đứng ra thu tiền hộ khách hàng của mình tại Ngân hàng khác thông qua
thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử. Đặc biệt với các khoản nhờ thu trong
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng thực hiện qua ngân hàng đại diện ở
nước ngoài. Vì vậy tổng thu từ dịch vụ thu hộ trong năm 2003 đạt 45.586.700
triệu.
Để đạt được những kết quả trên là do Chi nhánh không ngừng đổi mới
cải tiến và đa dạng hoá các hình thức thanh toán: sử dụng hệ thống thanh
toán điện tử thay thế cho hệ thống thanh toán liên hàng trước kia qua mạng vi
tính cho nên công tác thanh toán tại Chi nhánh ngày càng nhanh chóng, chính

xác, thu hút ngày càng đông đảo khách hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh
những cải tiến về công nghệ, Chi nhá cũng liên tục thay đổi mức phí giao dịch
sao cho phù hợp đối với khách hàng.
3.3.2. Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ chuyển tiền thực hiện ở Chi nhánh dưới 2 hình thức đó là:
Chuyển tiền cá nhân và chuyển tiền thanh toán.
a. Chuyển tiền cá nhân:
Trong thời gian qua, không chỉ riêng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Hải Phòng mà toàn ngành Ngân hàng đã quan tâm và thực hiện
ngày càng tốt hơn công tác thanh toán nói chung và thanh toán đối với khu
vực dân cư nói riêng, trong đó có hai hình thức chủ yếu là thanh toán chuyển
tiền cá nhân trong nước và chi trả kiều hối.
 Dịch vụ thanh toán chuyển tiền cá nhân trong nước:
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng đã và
đang triển khai mạnh mẽ việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đồng thời
hoànthiện dần các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng,
triển khai thanh toán chuyển tiền qua mạng lưới máy vi tính, thanh toán điện
tử nối mạng trong toàn hệ thống Ngân hàng, tổ chức thanh toán bù trừ giữa
các Ngân hàng... Nhờ đó mà số lượng khách hàng tham gia chuyển tiền qua
Chi nhánh tăng lên, đã có những món tiền chuyển lên đến vài trăm triệu đồng,
10 10

×