Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.98 KB, 8 trang )

Bản tin Khoa học và Công nghệ
Số 1/2019

Newsletter of Science and Technology
No 1/2019

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
ThS. Trần Vũ Thùy Nga

Khoa Kế toán – Kiểm toán, Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên
Tóm tắt
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc điều chỉnh chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sao cho hợp lý nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển kinh tế, thu hút đầu tư là một điều cực kỳ quan trọng. Quá trình cải cách
thuế trải qua hơn chặng đường trên hai mươi năm với nhiều thành tựu, cùng với yêu cầu đổi
mới toàn diện, hệ thống thuế ngày càng phải được điều chỉnh căn bản để đáp ứng được yêu cầu
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ khóa: thuế thu nhập doanh nghiệp, giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế.
1. Giới thiệu:

kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và

Thuế TNDN thuộc loại thuế thu trên

những vùng miền mà nhà nước ưu tiên

thu nhập của các cơ sở kinh doanh để

khuyến khích phát triển trong từng giai


động viên một phần thu nhập của họ vào

đoạn nhất định.

ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nhà nước sử

2. Giải pháp hoàn thiện thuế suất thuế

dụng thuế này để điều tiết kinh tế vĩ mô

TNDN Việt Nam

thông qua việc động viên công bằng giữa

- Thứ nhất, thực hiện chính sách thuế
suất thuế TNDN hợp lý trong từng giai đoạn
nhằm thu hút đầu tư, khuyến khích phát
triển sản xuất kinh doanh.

các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu
đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển.
Ở các nước, tên gọi của thuế này có

Lộ trình cắt giảm thuế suất thuế

thể khác nhau như thuế thu nhập công ty,

TNDN chưa được xây dựng kịp thời, do đó,


thuế TNDN, thuế lợi tức,…Dù tên gọi khác

làm giảm khả năng cạnh tranh của Việt Nam

nhau, nhưng bản chất của các loại thuế này

trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.

tương đối giống nhau. Thuế TNDN là công

Xu hướng giảm thuế suất thuế

cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,

TNDN đã diễn ra đồng thời với quá trình

thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển

toàn cầu hóa trên thế giới, khi thực hiện

theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển

điều chỉnh thuế suất thuế TNDN hiện nay

toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi,

cần căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế - xã

khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư,


hội, đầu tư, thu nhập của DN và toàn bộ
27


Bản tin Khoa học và Công nghệ
Số 1/2019

Newsletter of Science and Technology
No 1/2019

nền kinh tế trên cơ sở thúc đẩy sản xuất,

Năm

phát triển kinh tế và đảm bảo nguồn lực

Thuế

tài chính của các quốc gia. Hiện nay, đối

suất

2018 2019 2020

2021

2022

20%


15%

15%

17%

17%

với các nước đang phát triển như Việt
Nam, vẫn rất cần vốn đầu tư quốc tế,
đồng thời tăng tích lũy, khuyến khích các
DN đầu tư sản xuất kinh doanh nên sẽ
tiếp tục có những biện pháp nhằm thu
hút vốn đầu tư, do đó, giảm thuế suất
thuế TNDN vẫn được ưu tiên.
Hiện nay, mức thuế suất thuế TNDN
phổ thông là 20%, được coi phù hợp với
thực tế thời gian qua và gần đạt mức trung
bình trong khu vực. Tuy nhiên, tại thời
điểm hiện tại, mức thuế suất của một số
quốc gia trong khu vực đã ngang bằng với
mức thuế suất sẽ áp dụng của Việt Nam từ
năm 2020 (Singapore 17%). Do đó, nếu
Việt Nam tiếp tục duy trì mức thuế suất
20% giai đoạn từ 2016 - 2020 sẽ làm giảm
khả năng cạnh tranh trong quá trình thu
hút vốn đầu tư, khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, thuế
suất thuế TNDN ở Việt Nam trong thời
gian tới cần phải được xem xét lại cho phù

hợp với tình hình kinh tế khi Việt Nam về
cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại nhằm tăng khả năng
thu hút nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn.
Chính vì vậy, tầm nhìn đến năm
2020 cũng cần xem xét đánh giá lại lộ
trình cắt giảm thuế suất sao cho phù hợp.
Trong luận văn này tác giả xây dựng một
lộ trình cắt giảm thuế suất thuế TNDN
như sau:
28

Việc giảm thuế suất thuế TNDN phải
được thực hiện trước và từng bước một –
nếu cắt giảm thuế suất lớn trong thời gian
ngắn sẽ gây sụt giảm mạnh trong nguồn thu
NSNN, mất cân đối đột ngột trong thu chi
ngân sách. Nếu thực hiện giảm thuế suất
thuế TNDN từng bước một, trong vài năm
đầu có thể làm giảm nguồn thu trong
NSNN nhưng sẽ đảm bảo ổn định và tăng
trưởng nguồn thu NSNN trong trung và dài
hạn (3-5 năm) do môi trường đầu tư, kinh
doanh được cải thiện, các DN có thể tăng
thêm nguồn lực tài chính, tích lũy để tái
đầu tư. Ngoài ra, thuế suất thuế TNDN thấp
không chỉ làm giảm gánh nặng cho đầu tư
mới, mà còn làm chìm đi các gánh nặng
thuế đối với những đầu tư trước đó.


- Thứ hai, Việt Nam nên áp dụng
chính sách hỗ trợ mới là “tín dụng thuế” đối
với các DN vừa và nhỏ.
Trong bối cảnh kinh tế đang suy giảm,
các doanh nghiệp trong nước đang gặp rất
nhiều khó khăn. Chính phủ nên sử dụng
chính sách hỗ trợ mới là “tín dụng thuế”
nhằm tháo dỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp. Theo đó, tín dụng thuế là hình thức
Nhà nước cho phép các doanh nghiệp (hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh)
được giữ lại tiền thuế phải nộp để đầu tư trở
lại phát triển sản xuất kinh doanh. Nghĩa là,
Nhà nước cho doanh nghiệp vay vốn một


Bản tin Khoa học và Công nghệ
Số 1/2019

Newsletter of Science and Technology
No 1/2019

cách trực tiếp, không cần tài sản thế chấp,

phương pháp định tính và định lượng nhằm

không phải trả lãi vay, tạo điều kiện thuận

đánh giá và dự báo tác động của các chính


lợi về vốn, giúp doanh nghiệp đầu tư phát

sách thuế TNDN trước khi được thực triển

triển, phục hồi tăng trưởng kinh tế.

khai vào thực tế. RIA cung cấp cho nhà

Việt Nam nên lựa chọn một số ngành

quản lý những thông tin chi tiết về những

nghề khó khăn chẳng hạn như nông nghiệp,

chi phí, lợi ích, tác động và rủi ro có thể xảy

cơ khí, các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hỗ

ra khi ban hành chính sách thuế TNDN.

trợ. Theo đó, các doanh nghiệp vẫn kê khai
nộp thuế bình thường nhưng Nhà nước cho
giữ lại 80% thuế TNDN phải nộp 18 tháng,
để mua sắm máy móc, thiết bị, thực hiện các
hoạt động tái đầu tư, và để DN vẫn có vốn
vượt qua được giai đoạn khó khăn, để cứu
doanh nghiệp

- Thứ ba, xây dựng mô hình phân tích
tác động thay đổi của thuế TNDN đến

nguồn thu ngân sách nhà nước.
Với mô hình này dựa trên mối quan
hệ của GDP, thu nhập, năng suất… và
nguồn thu thuế, cho phép đánh giá được sự

Hình 8: Các giai đoạn trong một quá trình RIA
(BIS, 2010)

co giản của thuế TNDN đối với GDP, thu

Mục đích sử dụng công cụ RIA là

nhập. Bên cạnh đó, mô hình này phân tích

nhằm xây dựng và ban hành những chính

tác động một sự thay đổi chính sách thuế

sách thuế TNDN tốt hơn theo hướng giảm

TNDN lên người chịu thuế hay những

thiểu các tác động tiêu cực tới Nhà nước và

nhóm đối tượng liên quan như Nhà nước –

doanh nghiệp, để xây dựng được chính sách

Doanh nghiệp. Việc xác định được mô hình


thuế TNDN hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Về cơ

đánh giá tác động sự thay đổi chính sách

bản công cụ RIA trải qua 6 giai đoạn:

thuế đến từng đối tượng liên quan sẽ giúp

+ Giai đoạn một: nhận diện vấn đề:

nhà quản lý xây dựng, điều chỉnh chính

giai đoạn này cần phải xác định được mục

sách thuế TNDN chính xác và hiệu quả hơn.

tiêu của chính sách thuế TNDN sắp ban

Trong quá trình xây dựng và điều chỉnh

hành, nhận diện được vấn đề đang gặp phải

thuế TNDN ở Việt Nam, các nhà quản lý có

hiện nay, để xem xét có cần phải ban hành

thể sử dụng công cụ đánh giá dự báo tác

chính sách thuế mới hay không.


động pháp luật RIA (Regulatory Impact

+ Giai đoạn hai: xây dựng phương án

Assessment) - là một công cụ kết hợp cả

chính sách: xây dựng chính sách thuế để
29


Bản tin Khoa học và Công nghệ
Số 1/2019

Newsletter of Science and Technology
No 1/2019

giải quyết những vấn đề được nhận diện

Các hoạt động kinh doanh của các

(giai đoạn 1). Trong giai đoạn này, nhà quản

doanh nghiệp ngày càng đang dạng hóa và

lý sẽ phải tổ chức những buổi thảo luận và

mở rộng về phạm vi. Chính vì vậy, làm

ước tính được những lợi ích, chi phí của


xuất hiện nhiều hành vi trốn thuế, lừa đảo

từng chính sách thuế cụ thể. Điều này giúp

trong kinh doanh…nhằm lợi dụng chiếm

cho nhà quản lý xây dựng được chính sách

đoạt tiền thuế của Nhà nước. Vì thế, cơ

thuế TNDN tối ưu nhất, phù hợp nhất và ít

quan thuế các nước nên tăng cường trao đổi

tác động tiêu cực đến Nhà nước và doanh

thông tin trên cơ sở các điều ước quốc tế để

nghiệp nhất.

cũng đấu tranh chống tình trạng trốn thuế.

+ Giai đoạn ba: tiến hành tham vấn

Nhà nước Việt Nam tăng cường triển khai

(càng rộng càng tốt) với các doanh nghiệp

ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai


khác nhau với những phương án chính sách

lần, sẽ là biện pháp tốt để ngành thuế các

thuế đã được xây dựng ở giai đoạn 2. Mỗi

nước trao đổi thông tin, kiểm soát thu nhập

phương án chính sách thuế đưa ra tham vấn

của người nộp thuế.

với các doanh nghiệp phải gắn liền với

- Thứ năm, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về thuế

những tính toán chi phí và lợi ích cụ thể.
+ Giai đoạn bốn: hoàn thiện báo cáo

Hiện nay, trong môi trường hội nhập

RIA: trên báo cáo RIA tập trung chi tiết

kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng, các

hóa các khoản chi phí và lợi ích của

doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam ngày


phương án chính sách thuế TNDN đã lựa

càng phong phú hơn, một số doanh nghiệp

chọn. Sau đó, hoàn thành báo cáo này và

đang lợi dùng một vài sơ hở của chính sách

nộp cho Tổng Cục thuế và Bộ Tài chính để

thuế để lách luật nhằm chiếm đoạt tiền thuế

làm căn cứ ban hành hay điều chỉnh chính

của nhà nước. Chính vì vậy, tăng cường

sách thuế TNDN.

công tác thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ cấp

+ Giai đoạn năm: triển khai thực hiện
chính sách vào thực tế.

bách hiện nay nhằm phát hiện những hành
vi vi phạm về thuế để nhắc nhở, ngăn chặn

+ Giai đoạn sáu: đánh giá lại: tiến

và trừng phạt đối với trường hợp cố ý gian


hành đánh giá chính sách thuế TNDN đã

lận. Để đảm bảo phát hiện được hết các vi

được thực hiện trong thực tế. Nếu thấy

phạm về thuế TNDN, công tác thanh tra,

những bất cập và cần phải điều chỉnh

kiểm tra cần được cải cách như sau:

chính sách, thì lại tiếp tục thực hiện một

+ Phân loại đối tượng để thanh tra,

quy trình RIA mới.

kiểm tra. Tập trung kiểm tra các đối tượng

- Thứ tư, tăng cường quản lý trao đổi
thông tin quốc tế

có nhiều rủi ro về thuế, thường xuyên gian

30

lận về thuế. Đối với các đối tượng thực hiện



Bản tin Khoa học và Công nghệ
Số 1/2019

Newsletter of Science and Technology
No 1/2019

nghiêm túc nghĩa vụ thuế thì tối thiểu 3

những chế tài nghiêm minh với các đối

năm phải kiểm tra thuế 1 lần.

tượng có hành vi gian lận hoặc trốn thuế.

+ Việc thanh tra, kiểm tra phải căn cứ

Bên cạnh đó, tăng cường sự phối hợp của

vào hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán và

chính quyền các cấp với cơ quan thuế trong

kiểm kê hàng hóa thực tế có ở doanh nghiệp

việc nâng cao nhận thức và ý thức chấp

để có thể xác định đầy đủ các khoản phải

hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và


nộp ngân sách nhà nước, cũng như xác định

người dân.

được các khoản thuế TNDN mà doanh
nghiệp đã gian lận của nhà nước.

Hiện nay, cơ chế nộp thuế đang dần
chuyển sang hình thức tự động kê khai và

+ Xây dựng các văn bản pháp luật để

nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế. Vì thế,

quy định rõ ràng các chế tài cụ thể về xử lý

việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ đối với

vi phạm, cưỡng chế thuế.

người nộp thuế là điều cần thiết. Các dịch

+ Phải thành lập bộ phận kiểm tra nội

vụ hỗ trợ người nộp thuế chẳng hạn như:

bộ trong ngành thuế, để đảm bảo các bộ phận

+ Cung cấp dịch vụ kế toán thuế: dịch


trực thuộc trong cơ quan thuế đều thực hiện

vụ này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin pháp

đúng pháp luật, đúng đường lối chính sách

luật kế toán liên quan đến chính sách thuế

của Đảng, chống tiêu cực tham nhũng.

hiện hành. Hỗ trợ các DN, cá nhân hoàn

- Thứ sáu, nâng cao công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

thành các Báo cáo về kế toán thuế để nộp

Để hạn chế thất thoát nguồn thu cần

+ Cung cấp dịch vụ đai lý thuế: đại lý

phải nâng cao nhận thức của dân chúng về

thuế cung cấp toàn bộ dịch vụ thuế cho DN,

tính tuân thủ, trách nhiệm đối với nghĩa vụ

các DN có thể ủy quyền cho đại lý thuế thực

thuế. Vì vậy, nâng cao trách nhiệm tuyên


hiện các khâu liên quan đến kê khai, và

truyền, giáo dục pháp luật thuế đến người

quyết toán thuế.

cho cơ quan quản lý thuế.

dân, đến doanh nghiệp là điều cần thiết

+ Cung cấp dịch vụ tư vấn thuế: Cơ

nhằm làm tăng tính tự giác, chấp hành

quan thuế nên thành lập bộ phận chuyên

nghiêm chỉnh pháp luật thuế của người nộp

dịch vụ tư vấn tất cả các vấn đề về thuế

thuế. Tăng cường hình thức thông tin tuyên

miễn phí đối với người nộp thuế, giúp người

truyền qua mạng internet, đường dây nóng,

nộp thuế có thể hiểu rõ và kịp thời về chính

email,…nhằm tạo sự liên hệ chặt chẽ giữa


sách thuế hiện hành của Nhà nước.

người nộp thuế và cơ quan thuế, qua đó
nâng cao trách nhiệm của người nộp thuế

- Thứ bảy, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức ngành thuế.

đối với nghĩa vụ của nhà nước. Biểu dương

Công tác đào tạo nghiệp vụ phải được

kịp thời các DN, cá nhân thực hiện tốt nghĩa

đặt lên hàng đầu: rà soát, đánh giá lại toàn

vụ thuế với nhà nước, đồng thời, cũng có

bộ đội ngũ cán bộ thuế, theo đó những cán
31


Bản tin Khoa học và Công nghệ
Số 1/2019

Newsletter of Science and Technology
No 1/2019

bộ nào chưa qua đào tạo, hoặc đào tạo


pháp tháo gỡ xử lý, kịp thời sửa đổi bổ sung

không đúng chuyên ngành thì cho đi đào

các văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cấp

tạo trình độ đại học cho đúng chuyên

có thẩm quyền ban hành, sửa đổi để đảm

ngành. Đối với cán bộ thuế đã qua đào tạo

bảo quá trình triển khai Luật Thuế TNDN

chuyên ngành nhưng thời gian đã lâu thì

được thuận lợi, thông suốt.

tiếp tục cho đi đào tạo các lớp chuyên sâu

- Thứ hai, trên cơ sở Luật Thuế TNDN

ngắn hạn, cán bộ thuế yếu về lĩnh vực nào

đã được ban hành, BTC cần sớm xây dựng

thi tập trung đào tạo lĩnh vực đó, không đào

trình Chính phủ ban hành các Nghị định


tạo tràn lan, nhằm tránh lãng phí tiền bạc,

hướng dẫn Luật; bên cạnh đó, trực tiếp ban

thời gian cho cơ quan thuế và cá nhân. Cơ

hành các văn bản theo thẩm quyền để đảm

quan thuế nên hợp tác với các trường để đào

bảo sự đồng bộ, thống nhất về quy định pháp

tạo chuyên sâu các mặt nghiệp vụ như: kế

luật trong quá trình triển khai thực hiện.

toán thuế, quản lý rủi ro thuế, quản lý nợ

- Thứ ba, BTC cần định hướng phát

động thuế,…Bên cạnh đó, cơ quan thuế cần

triển thu thuế TNDN không dùng tiền mặt

có chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài

nhằm hiện đại hóa và cải cách thủ tục

hạn thông qua các hình thức đào tạo nước


hành chính liên quan đến hoạt động thu

ngoài, hoặc tham gia các chương trình đào

ngân sách:

tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt

+ Cần hoàn thiện pháp lý về thu thuế

Nam, để có thể học tập kinh nghiệm quản lý

không dùng tiền mặt, chẳng hạn như: quy

điều hành của các tổ chức nước ngoài. Ngoài

định rõ các chứng từ điện tử trong hoạt

ra, đẩy mạnh công nghệ thông tin, trang

động thu NSNN (chứng từ nộp NSNN được

thiết bị hiện đại để tạo điều kiện tốt nhất

in từ máy tính ATM; bảng kê thanh toán

cho cán bộ thuế yên tâm công tác, gắn bó

tiền ở các địa điểm chấp nhận thẻ,…); cho


với công việc được giao, đạt hiệu quả cao

phép các đối tượng nộp thuế có tài khoản ở

nhất trong công việc.

Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương

3. Kiến nghị giúp hoàn thiện thuế thu
nhập doanh nghiệp Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế

mại được phép nộp thuế trực tiếp thông qua
trích chuyển tài khoản của mình.
+ Tăng cường khuyến khích và giúp

3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính:

đỡ các DN có thể mở tài khỏan tại ngân

- Thứ nhất, Bộ Tài chính (BTC) phải

hàng để có điều kiện nộp thuế thông qua

thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát

tài khoản của doanh nghiệp, người nộp

trong quá trình triển khai thực hiện, đồng


thuế. Tăng cường mở rộng phạm vi nộp

thời, lắng nghe ý kiến phản ánh của các DN,

thuế không dùng tiền mặt tại những địa

người nộp thuế nhằm kịp thời phát hiện

bàn mà Ngân hàng có cung ứng dịch vụ và

những khó khăn, vướng mắc để có các biện

có đặt trụ ATM.

32


Bản tin Khoa học và Công nghệ
Số 1/2019

Newsletter of Science and Technology
No 1/2019

+ Nghiên cứu triển khai hình thức nộp

liệu. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong quá

ngân sách thông qua máy chấp nhận thẻ


trình làm thủ tục nộp thuế cho đối tượng

thanh toán (POS) tương tự như việc thanh

nộp thuế.

toán thẻ tại các siêu thị hiện nay để tạo

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,

thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời,

cá nhân nộp thuế mở tài khoản tại các ngân

giảm thiểu thanh toán dùng tiền mặt, giúp

hàng và thực hiện nộp thuế không dùng tiền

tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại.

mặt, chỉ thông qua chuyển khoản tại các

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại vào việc thu thuế TNDN

ngân hàng thương mại được giao nhiệm vụ
tổ chức thu ngân sách nhà nước.

không dùng tiền mặt, học hỏi từ các phương


- Ngân hàng nhà nước cần tăng cường

pháp tiên tiến mà quốc tế đã sử dụng, từng

phối hợp giữa các Bộ, ngành có liên quan

bước nâng cao chất lượng dịch vụ và tiết

trong việc triển khai phương án thu thuế

kiệm chi phí thanh toán, chi phí thực hiện

TNDN không dùng tiền mặt. Ngân hàng

thủ tục nộp thuế.

nhà nước cần xây dựng chiến lược, cơ chế,

3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam

chính sách giám sát đối với hệ thống thu
thuế TNDN không dùng tiền mặt, nhằm

Hiện nay, các hoạt động giao dịch của

đảm bảo tính ổn định, an toàn và hiệu quả.

tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đều thực


Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại chú

hiện thông qua các dịch vụ ngân hàng.

trọng ngày càng gia tăng các tiện ích đi

Trong thời gian tới, để triển khai chính sách

kèm dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện

thu thuế TNDN không dùng tiền mặt cần sự

đại, tăng cường mở rộng các điểm chấp

hỗ trợ rất lớn của hệ thống Ngân hàng. Do

nhận thẻ nộp thuế không dùng tiền mặt

đó, ngân hàng nhà nước cần có định hướng,

trên phạm vi toàn quốc.

ban hành các văn bản pháp luật cũng như

- Ngân hàng nhà nước cần đẩy mạnh

phối hợp thực hiện thu thuế thông qua hệ

hợp tác quốc tế để nhận được hỗ trợ kỹ


thống ngân hàng.

thuật, tư vấn, học hỏi kinh nghiệm, cũng

- Ngân hàng nhà nước tăng cường

như học hỏi những mô hình dự án đã triển

hoàn thành kết nối Hệ thống thanh toán

khai thành công ở các nước khác. Bên cạnh

điện tử liên ngân hàng với Hệ thống thanh

đó, phối hợp với các tổ chức quốc tế trong

toán của Kho bạc Nhà nước, thống nhất dữ

việc hỗ trợ, cung cấp trang thiết bị hiện đại

liệu giữa Kho bạc nhà nước và Ngân hàng

dùng trong thu ngân sách nhà nước không

thương mại được giao nhiệm vụ thu thuế

dùng tiền mặt tới khu vực nông thôn, nơi

TNDN, đảm bảo dữ liệu nhập một nơi và


chưa có điều kiện thuận lợi tiếp cận dịch vụ

nhiều nơi khác sử dụng được dữ liệu đó,

của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân

nhằm giảm thiểu công sức và thời gian nhập

hàng nhà nước cũng thường xuyên tuyên
33


Bản tin Khoa học và Công nghệ
Số 1/2019

Newsletter of Science and Technology
No 1/2019

truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, cá

tác động mạnh mẽ của hội nhập kinh tế

nhân hiểu, tiếp cận và sử dụng các phương

quốc tế, do đó, cần cải tiến, hoàn thiện

tiện, dịch vụ thu thuế không dùng tiền mặt

chính sách thuế hướng tới đảm bảo nguồn


để tạo ra thói quen sử dụng dịch vụ này

thu ngân sách. Đồng thời đảm bảo công

trong doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế.

bằng, bình đẳng cho doanh nghiệp, khuyến

4. Kết luận

khích sản xuất kinh doanh nhằm ổn định

Đổi mới chính sách thuế TNDN trong

kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, việc cải tiến

điều kiện hiện nay, không chỉ đáp ứng yêu

chính sách thuế TNDN thông qua mở rộng,

cầu hội nhập kinh tế quốc tế mà còn là công

bao quát các đối tượng nộp thuế phát sinh,

cụ vững chắc giúp Việt Nam có điều kiện

điều chỉnh cắt giảm thuế suất theo lộ trình,

ứng phó với quá trình hội nhập kinh tế quốc


công khai, minh bạch, rõ ràng,... sẽ đảm bảo

tế ngày càng sâu rộng. Thuế TNDN là chính

nguồn thu ngân sách nhà nước và tăng sức

sách thuế chịu sự ảnh hưởng trực tiếp bởi

cạnh tranh của doanh nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Minh và Nguyễn Việt Cường (2010), Giáo trình lý thuyết thuế, Nxb Tài chính.
2. Gangadha Prasad Shukla, Phan Minh Đức, Michael Engelschalk và Lê Minh Tuấn (2011), Cải

cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả và công bằng hơn, Ban quản lý
kinh tế và xóa đói giảm nghèo Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương.
3. Bộ Tài chính (2012), Báo cáo: Kinh nghiệm cải cách chính sách thuế TNDN của một số nước

trên thế giới.

34



×