Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Phú Yên quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.7 KB, 10 trang )

Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017

Information of Science and Technology
No. 1/2017

CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG
TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO
TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ
Ths. Lê Đức Tâm – Khoa Kinh tế – Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Ths. Nguyễn Khoa Khang – Phòng Đầu tư Xây dựng – Văn phòng UBND tỉnh Phú Yên
TS. Lê Khánh Toàn – Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt
Qua kết quả khảo sát các công trình xây
dựng triển khai đầu tư xây dựng trong giai đoạn
2011 – 2015 thuộc NSNN do tỉnh Phú Yên quản lý,
nhiều công trình sử dụng vốn NSNN chậm tiến độ,
một số công trình không sử dụng hết vốn phải
chuyển nguồn sang năm sau, số công trình hoàn
thành theo đúng tiến độ rất ít.
Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư các công trình xây
dựng thuộc NSNN do tỉnh Phú Yên quản lý giai đoạn
2011 - 2015 và đề xuất các giải pháp chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ đầu tư các
công trình xây dựng, góp phần sử dụng một cách
hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Tỉnh và Trung ương trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong
thời gian tới.
Từ khóa
Giải pháp, tiến độ đầu tư, công trình xây


dựng, nguồn vốn NSNN, tỉnh Phú Yên

1. Đặt vấn đề
Tiến độ độ đầu tư xây dựng công trình
là một kế hoạch được đo lường bằng thời gian
thực tế hoàn thành công trình từ quá trình
chuẩn bị dự án đến thực hiện dự án và kết
thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào
khai thác sử dụng.
Theo số liệu thống kê 854 công trình
đầu tư trên địa bàn Tỉnh Phú Yên được triển
khai đầu tư xây dựng và giải ngân giai đoạn
2010-2015, trong giai đoạn này có nhiều công
trình chậm tiến độ. Trong đó, có 15,8 % công
trình chậm tiến độ trong lĩnh vực xây dựng giao
thông; 13,7 % lĩnh vực xây dựng thủy lợi,
phòng chống lũ lụt; 28,2 % công trình xây
dựng dân dụng; 42,3 % công trình xây dựng
khác ( Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú
Yên). Nhiều công trình, dự án sử dụng vốn
NSNN được xác định là công trình quan trọng,
cấp bách của Tỉnh, nhưng việc triển khai chậm.
Công tác quản lý đầu tư của các Ban QLDA còn
bất cập, công tác chuẩn bị đầu tư còn kéo dài,
dẫn đến một số công trình không đúng tiến độ
theo quy định. Kết cấu hạ tầng thuộc các lĩnh
vực chưa được đầu tư đồng bộ, chưa phát huy
hiệu quả, nên phần nào cũng gây lãng phí
trong đầu tư. Công tác bồi thường GPMB, hỗ
trợ và tái định cư vẫn còn yếu, làm kéo dài thời

gian thực hiện đầu tư các công trình.
Trước thực tế đó, việc nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư các công
trình sử dụng nguồn vốn NSNN do tỉnh Phú Yên
quản lý trong giai đoạn 2011-2015, đồng thời
đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý tiến độ đầu tư các công
trình, góp phần sử dụng một cách hiệu quả

62


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017

nguồn vốn đầu tư XDCB của Tỉnh và Trung
ương, là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng tiến độ đầu tư các công trình sử
dụng nguồn vốn NSNN do tỉnh Phú Yên
quản lý
2.1. Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 50 biến
độc lập được rút gọn thành 9 nhóm biến đại
diện cho 9 nhóm yếu tố, bao gồm:
Nhóm yếu tố năng lực, kinh nghiệm chủ
đầu tư (NLCDT) gồm 8 biến: Đạo đức nghề
nghiệp của lãnh đạo và cán bộ chuyên môn
trong việc thực thi công việc (NLCDT 34); Tính
linh động trong việc hoạch định chính sách để

đảm bảo nguồn lực triển khai thực thi công
trình (NLCDT 32); Khả năng lãnh đạo điều
hành, điều phối chung công việc (NLCDT 28);
Khả năng tư duy nắm bắt nhanh công việc để
chỉ đạo điều hành, xử lý công việc (NLCDT 30);
Tính chuyên môn hóa và khả năng thực hiện
của các phòng ban giúp việc chủ đầu tư
(NLCDT 33); Yếu tố về khả năng phân tích, khả
năng mềm (NLCDT 31); Việc nắm vững về
chuyên môn, hiểu biết về pháp luật về quy
trình XD cơ bản (NLCDT 29); Mong muốn nhà
đầu tư thể hiện cụ thể trong hợp đồng (yêu cầu
về thời gian XD, chất lượng công trình, chế độ
bảo hành, giá trị hợp đồng…) (NLCDT 27).
Nhóm yếu tố về công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng (GPMB) gồm 7 biến:
Tính am hiểu pháp luật để thực thi công tác
bồi thường GPMB trên thực địa của bộ phân
giúp việc (GPMB 18); Khả năng xử lý những
vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương (GPMB 21);
Công tác tuyên truyền của chính quyền địa
phương đối với người dân trong vùng ảnh
hưởng (GPMB 15); Thực trạng quản lý đất
đai của địa phương (GPMB 16); Khả năng tổ
chức thực hiện và giải quyết các thủ tục
hành chính trong công tác GPMB của cán bộ
và chính quyền địa phương (GPMB 19); Sự
ủng hộ và đồng thuận của người dân trong
khu vực dự án ảnh hưởng (GPMB 20); Các

văn bản pháp luật về công tác bồi thường
GPMB (GPMB 17).

Information of Science and Technology
No. 1/2017

Nhóm điều hành và hoạch định chính
sách (HDCS) (được tập hợp từ 2 nhóm biến
theo mô hình dự kiến ban đầu là nhóm điều
hành, quản lý công (DHQLC) và nhóm cơ quan
quản lý và hoạch định chính sách (QLHDCS))
gồm 7 biến: Việc HĐCS công để bảo đảm nguồn
lực triển khai thực hiện dự án (DHQLC 1); Khả
năng cân đối vốn và bố trí vốn và việc huy động
vốn để thực hiện dự án (DHQLC 2); Tính phù
hợp trong việc cơ quan HĐCS tham mưu người
quyết định đầu tư giao đơn vị làm chủ đầu tư dự
án (QLHDCS 5); Tính minh bạch và đạo đức
nghề nghiệp của cơ quan HĐCS trong việc xử lý
công việc (QLHDCS 7); Khả năng nắm bắt công
việc chuyên môn của cơ quan HĐCS trong việc
thẩm định hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế, kế hoạch
đấu thầu...(QLHDCS 6); Tính phù hợp trong
việc giao đơn vị chuyên ngành làm chủ đầu tư
dự án (DHQLC 3); Việc cơ quan HĐCS để tham
mưu người quyết định đầu tư trong việc triển
khai dự án (QLHDCS 4).
Nhóm năng lực, kinh nghiệm đơn vị thi
công hoặc tổng thầu xây dựng (NLTC) gồm
7 biến: Khả năng nắm bắt công việc để điều

hành công trình (NLTC 44); Năng lực kinh
nghiệm của bên B khi thi công không đáp ứng
được yêu cầu quy định hồ sơ mời thầu được
duyệt (NLTC 39); Năng lực tài chính của bên B
được chứng minh đảm bảo điều kiện thực hiện
hợp đồng (NLTC 40); Sự điều phối của cán bộ
chỉ huy công trình trong việc hoàn thành các
công trình chậm trễ ảnh hưởng đến các phân
đoạn tiếp theo (NLTC 45); Năng lực tài chính
bên B huy động để đáp ứng được điều kiện
triển khai xây dựng công trình (NLTC 41); Khả
năng phân tích, khả năng mềm (giao tiếp)
(NLTC 42); Nguồn nhân lực và thiết bị thi công
có đáp ứng theo hồ sơ mời thầu được duyệt,
nhưng thực tế thi công nhân lực và thiết bị
không đáp ứng theo HSMT (NLTC 43).
Nhóm yếu tố về tự nhiên, nhân lực, cơ
sở hạ tầng nơi xây dựng (CSHT) (được tập
hợp từ 2 nhóm biến theo mô hình dự kiến ban
đầu là nhóm yếu tố về tự nhiên (TN) và nhóm
yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, xã hội nơi xây
dựng (KTKTXH)) gồm 6 biến: Địa chất tại công
trình có thay đổi so với hồ sơ thiết kế được

63


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017


duyệt (TN 9); Điều kiện cung ứng vật tư công
trình (KTKTXH 12); Điều kiện cung ứng nguồn
nhân lực (chuyên gia, kỹ sư, kỹ thuật, công
nhân, thợ lành nghề...) (KTKTXH 11); Cơ sở
hạ tầng ban đầu (KTKTXH 13); Địa chất, thủy
văn tại công trình (TN 10); Thời tiết tại công
trình (TN 8).
Nhóm yếu tố năng lực, kinh nghiệm đơn
vị tư vấn (NLTV) gồm 4 biến: Việc tính toán
khả năng chịu lực công trình và việc xây dựng
biện pháp thi công khoa học (NLTV 38); Năng
lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp bộ phận
chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tư vấn (NLTV
36); Nguồn lực của đơn vị tư vấn (kinh nghiệm
thực hiện các công trình tương tự; khả năng tài
chính) (NLTV 35); Việc tính toán tính khả thi và
việc áp dụng công nghệ mới vào công tác tư vấn
(NLTV 37).
Nhóm yếu tố về phân cấp quản lý đầu
tư (QLDT) gồm 4 biến: Phân cấp cho chủ đầu
tư phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và
tổng dự toán (QLDT 51); Phân cấp triệt để cho
chủ đầu tư quyết định phê duyệt dự án (QLDT
50); Phân cấp cho chủ đầu tư điều chỉnh nội
dung đầu tư nhưng không làm vượt tổng mức
đầu tư (QLDT 53); Phân cấp cho chủ đầu tư

Information of Science and Technology
No. 1/2017


phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu
thầu ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư công trình
(QLDT 52).
Nhóm yếu tố về kinh tế (KT) gồm 4 biến:
Công tác giải ngân vốn đầu tư của chủ đầu tư
và kho bạc (KT 49); Không đủ vốn giải ngân
cho công trình (KT 48); Nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn cho dự án để giải ngân cho
công trình (KT 47); Việc điều chỉnh vật liệu,
chi phí nhân công, máy thi công (KT 46).
Nhóm yếu tố công nghệ, thiết bị và biện
pháp thi công (CNTB) gồm 3 biến: Phương
thức thi công (CNTB 25); Công nghệ, thiết bị
chuyên dụng để thi công XD công trình (CNTB
24); Việc thay đổi biện pháp thi công, phương
án thi công xác lập được chủ đầu tư chấp thuận
(CNTB 26)
Sau khi chạy phân tích nhân tố EFA trên
phần mềm SPSS 16, kết quả các hệ số
Eigenvalues đại diện cho phần biến thiên được
giải thích bởi mỗi nhóm yếu tố đều lớn hơn 1
và độ biến thiên được giải thích tích lũy là
81,25% cho biết 9 nhóm yếu tố trên đã giải
thích được 81,25% sự biến thiên của các biến
quan sát.

2.2. Phân tích hồi quy, kiểm định giả thuyết
Giả
thuyết


Chi tiết

Beta

Sig.

Kết
luận

H1

Việc điều hành, quản lý công và HĐCS thực thi
công vụ đảm bảo chuyên môn, thời gian quy định;
tham mưu càng đi vào chiều sâu thì tiến độ đầu tư
XD công trình càng rút ngắn.

-0,213

0,002

Chấp
nhận

H2

Yếu tố về tự nhiên, nguồn nhân lực và CSHT tại
nơi XD càng thuận lợi thì tiến độ đầu tư XD công
trình càng được rút ngắn.

-0,030 0,450 > 0,05


Loại
bỏ

H3

Yếu tố về công tác bồi thường, GPMB công trình
càng nhanh thì tiến độ đầu tư XD công trình
càng được rút ngắn.

-0,255

Chấp
nhận

H4

Nhóm yếu tố về công nghệ, thiết bị và biện pháp
thi công càng hiện đại thì tiến độ đầu tư XD công
trình càng được rút ngắn.

-0,132 0,529 > 0,05

Loại
bỏ

H5

Năng lực của chủ đầu tư càng cao, kinh nghiệm
càng nhiều thì tiến độ đầu tư XD công trình càng

được rút ngắn.

-0,185

Chấp
nhận

0,000

0,000

64


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017

Giả
thuyết

Information of Science and Technology
No. 1/2017

Beta

Sig.

Kết
luận


H6

Yếu tố về năng lực, kinh nghiệm của đơn vị tư
vấn càng cao thì tiến độ đầu tư XD công trình
càng được rút ngắn.

-0,183

0,000

Chấp
nhận

H7

Yếu tố về năng lực kinh nghiệm đơn vị thi công
càng cao thì tiến độ đầu tư XD công trình càng
được rút ngắn.

-0,141

0,000

Chấp
nhận

H8

Yếu tố về kinh tế càng thuận lợi, nguồn vốn đầu
tư đảm bảo thì tiến độ đầu tư XD công trình

càng được rút ngắn.

-0,266

0,000

Chấp
nhận

H9

Yếu tố về phân cấp quản lý đầu tư càng mạnh
thì tiến độ đầu tư XD công trình càng được rút
ngắn.

-0,139

0,000

Chấp
nhận

Chi tiết

Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy các
giả thuyết H1, H3, H5, H6, H7, H8, H9 đều được
chấp nhận do đều có mức ý nghĩa thống kê
sig. < 0,05, còn 2 giả thuyết H2, H4 có giá trị
sig. > 0,05 bị bác bỏ. Như vậy, kết quả ở trên
cho thấy rằng mô hình nghiên cứu trên phù

hợp và khẳng định có mối liên hệ chặt chẽ
giữa tiến độ đầu tư xây dựng công trình với 7
nhóm yếu tố sau: Yếu tố về kinh tế (KT);
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
(GPMB); Điều hành và hoạch định chính sách
(HDCS); Năng lực, kinh nghiệm chủ đầu tư
(NLCDT); Yếu tố năng lực, kinh nghiệm đơn
vị tư vấn (NLTV); Năng lực, kinh nghiệm đơn
vị thi công hoặc tổng thầu xây dựng (NLTC);
Yếu tố về phân cấp quản lý đầu tư (QLDT).
3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ đầu
tư các công trình sử dụng nguồn vốn
NSNN do tỉnh Phú Yên quản lý
Từ kết quả các yếu tố chính tác động đến
tiến độ đầu tư các công trình sử dụng nguồn
vốn NSNN do tỉnh Phú Yên quản lý nhóm tác
giả đề xuất 7 nhóm giải pháp sau đây:
3.1. Giải pháp về kinh tế
3.1.1. Chủ động và đáp ứng nguồn vốn đầu
tư cho công trình theo tiến độ thực
hiện
 Hiện trạng đến năm 2015
Trong điều kiện hiện tại, nền kinh tế tỉnh
Phú Yên còn nhiều khó khăn, nguồn thu không
đảm bảo chi, phải nhận trợ cấp thường xuyên
của Chính phủ (Thu ngân sách trên địa bàn

tỉnh năm 2015: 2.843 tỷ đồng, trong khi đó
Tổng chi ngân sách địa phương 5.778 tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo Kế hoạch phát triển KTXH

năm 2016 của Sở Kế hoạch và Đầu tư) tức là
tổng thu chỉ bằng 49,2% tổng chi). Do vậy,
vốn đầu tư cho các công trình từ nguồn NSNN,
hầu hết đều do Trung ương điều tiết, nên tỉnh
thiếu sự chủ động trong bố trí và cấp phát vốn
cho các công trình đầu tư.
Mặt khác, nhu cầu đầu tư công của tỉnh
còn rất lớn (Nguồn: Báo cáo tổng hợp Quy
hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Phú Yên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, giai
đoạn 2016-2020 dự báo nhu cầu vốn đầu tư
trên địa bàn tỉnh từ 120 – 130 nghìn tỷ đồng,
trong đó đầu tư từ nguồn NSNN chiếm từ 1820%, nghĩa là từ 20 – 25 nghìn tỷ đồng.)
trong khi việc điều tiết vốn hằng năm của
Trung ương cho tỉnh còn thấp, việc bố trí vốn
đầu tư hằng năm còn dàn trải, ít tập trung,
nhiều công trình đang thực hiện nhưng thiếu
vốn đầu tư.
Trong khi đó khả năng ứng vốn để đầu tư
của các bên thi công rất hạn chế, dẫn đến kéo
dài tiến độ đầu tư. Theo lý thuyết hành vi, thì
nhà thầu sẽ không triển khai thi công theo tiến
độ, nếu nguồn vốn không được bố trí kịp thời,
hoặc việc thanh toán chậm sau khi nhà thầu
hoàn thành khối lượng.
Hiện tượng phân bổ vốn dàn trải vẫn phổ
biến, trình tự, thủ tục cấp vốn, thanh toán
chậm trễ dẫn đến tiến độ thi công kéo dài.

65



Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017

Thực tế, chỉ trừ một số công trình trọng điểm
còn đa số công trình triển khai chậm do nguồn
vốn thực hiện không đủ, chậm quyết toán.
 Đề xuất giải pháp
- Tăng nhanh quy mô thu ngân sách trên
địa bàn, đồng thời từng bước thay đổi cơ cấu
chi, trên cơ sở ưu tiên chi đầu tư phát triển:
 Quản lý tốt các nguồn thu hiện có, rà
soát để đảm bảo không để sót các nguồn thu
theo quy định, khai thác nguồn thu theo đúng
pháp luật, chống thất thu, nợ đọng thuế,
chuyển giá…
 Khuyến khích và tạo thuận lợi để các
doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều nguồn thu
mới.
 Tăng cường quản lý NSNN, tiếp tục
thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường
xuyên, kiên quyết cắt giảm các khoản chi
thường xuyên chưa thật sự cần thiết để tập
trung vốn cho đầu tư phát triển.
- Nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn
NSNN cho đầu tư, đảm bảo nguyên tắc bố trí
vốn trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải để
chủ đầu tư chủ động nguồn vốn, từ đó việc

điều tiết tiến độ đầu tư được đảm bảo.
- Nâng cao năng lực tài chính của các nhà
thầu thi công, để chủ động tạm ứng vốn thực
hiện đầu tư công trình theo tiến độ quy định,
trong khi Nhà nước chưa đáp ứng nguồn vốn
kịp thời:
 Trong đấu thầu để lựa chọn nhà thầu
thực hiện, cần có tiêu chí Nhà thầu phải đủ
năng lực tài chính thực hiện công trình, CĐT
tạm ứng và thanh toán vốn theo tiến độ cung
cấp vốn của Nhà nước, trường hợp thanh toán
chậm so với quy định thì Nhà nước phải trả lãi
cho phần vốn chậm thanh toán.
 Phát triển mạnh thị trường tài chính,
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn vay cho
các nhà thầu. Tạo điều kiện cho tất cả các
ngân hàng, quỹ tín dụng trong và ngoài nước
mở rộng hoạt động trên địa bàn.
3.1.2. Hạn chế việc tác động của lạm phát
đến tiến độ đầu tư
 Hiện trạng đến năm 2015

Information of Science and Technology
No. 1/2017

Vấn đề thay đổi giá do lạm phát (giá vật liệu
xây dựng, giá nhân công, máy thi công…) trong
những năm vừa qua, đã làm ảnh hưởng đến
tiến độ đầu tư công trình do phải xác định lại
giá, lập lại dự toán… chậm giải ngân cho công

trình, chậm thanh quyết toán dự án (ông Thái
Thanh Sơn – Trưởng phòng Đầu tư, Sở Tài
chính Phú Yên, công tác tổng hợp thanh quyết
toán hiện nay có đến 98% dự án đều chậm tiến
độ, nhất là vào những thời điểm biến động giá
vật liệu, nhân công, máy thi công)
 Đề xuất giải pháp
Giá vật liệu xây dựng được lập trong dự
toán phải phù hợp với giá thị trường tại địa
điểm xây dựng, thời gian thi công, phần chi
phí dự phòng do lạm phát cần được tính đúng
tính đủ. Nội dung hợp đồng cần bao gồm cả
thỏa thuận về giới hạn lạm phát và mức độ
điều chỉnh cần thiết khi vượt giới hạn.
3.2. Đẩy nhanh tiến độ công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường, GPMB là một khâu rất quan
trọng trong hoạt động đầu tư, nó tác động
mạnh đến tiến độ thực hiện dự án. Bồi thường,
hỗ trợ một cách thoả đáng thì người dân sẽ
thoả mãn và tự nguyện di dời, ngược lại nếu
chính sách bồi thường hỗ trợ không hợp lý,
không công bằng, không đảm bảo được cuộc
sống cho người dân bằng hoặc tốt hơn trước
khi có công trình thì sẽ gây nên sự so bì, khiếu
kiện cản trở dẫn đến kéo dài thời gian thực
hiện công trình.
 Hiện trạng đến năm 2015
Công tác bồi thường GPMB luôn là vấn đề
nhạy cảm và phức tạp, có tác động không nhỏ

tới đời sống nhân dân, đòi hỏi phải được giải
quyết thỏa đáng và khoa học. Tuy nhiên, với
hàng chục, thậm chí hàng trăm dự án được
triển khai thực hiện cùng lúc trên địa bàn Tỉnh,
công tác bồi thường GPMB thường chậm hơn
so với kế hoạch ban đầu, một số điển hình
như: Bồi thường GPMB các dự án nâng cấp,
mở rộng QL1, QL25, Đê kè Bạch Đằng, KKT
Nam Phú Yên, ĐT 643, ĐT 644, các tuyến
đường trong thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông
Cầu và các thị trấn Hòa Vinh, Hòa Hiệp Trung,

66


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017

Phú Thứ, Phú Hòa, Hai Riêng, La Hai, Củng
Sơn, Chí Thạnh…
Thực tế cho thấy, trong quá trình triển khai
nhiều dự án, những khó khăn ảnh hưởng đến
việc thực hiện công tác bồi thường, GPMB là:
- Hạn chế về nguồn vốn đầu tư, dẫn đến
việc một số dự án sau khi lập và phê duyệt
phương án bồi thường GPMB nhưng không có
đủ kinh phí để chi trả, nên kéo dài thời gian
thực hiện.
- Do công tác tuyên truyền vận động, trước
khi triển khai bồi thường, GPMB chưa được tốt,

nên một số hộ dân có đất bị thu hồi có những
yêu cầu, đòi hỏi không đúng chế độ chính sách,
không phối hợp kiểm đếm, không chấp nhận
phương án bồi thường GPMB được duyệt dẫn
đến làm chậm tiến độ dự án.
- Đơn giá đền bù đất đai, vật kiến trúc…
chưa phù hợp: Giá đất do UBND cấp tỉnh quy
định thường thấp hơn so với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường.
Giá đất bồi thường ở các địa phương lại khác
nhau, mỗi nơi một kiểu, áp dụng khung giá
đất riêng dẫn đến thắc mắc trong cư dân ở
những địa bàn giáp ranh.
- Việc đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật, trình thẩm
định phê duyệt bản đồ địa chính phức tạp, mất
nhiều thời gian.
- Tính am hiểu và sự tuân thủ pháp luật để
thực thi công tác bồi thường GPMB của cơ
quan GPMB chưa tốt: Việc cơ quan chức năng
“mập mờ” trong quy hoạch, kế hoạch và tổ
chức thực hiện đã gây ra nhiều khó khăn trong
công tác GPMB, gây ra nhiều bức xúc trong dư
luận nhân dân. Sự yếu kém trong am hiểu
pháp luật của một số cán bộ đất đai, cũng có
thể xuất phát từ ý chí chủ quan, cố tình làm
sai lệch pháp luật để hưởng lợi riêng của một
bộ phận không nhỏ cán bộ, người có quyền
trong việc tổ chức thực hiện bồi thường,
GPMB. Có một số cán bộ làm công tác GPMB
không công khai kế hoạch, quy hoạch sử dụng

đất, phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
cho người dân biết làm cho người bị thu hồi
đất không có được những thông tin cần thiết,
diễn ra khá phổ biến. Ở một số địa phương,
còn diễn ra tình trạng cán bộ đất đai cố tình

Information of Science and Technology
No. 1/2017

làm sai pháp luật, không công bằng trong bồi
thường… dẫn đến việc khiếu kiện kéo dài.
- Một số dự án khi đã triển khai nhưng chưa
xây dựng khu tái định cư cho người dân nên
cũng dẫn đến công tác GPMB bị chậm so với
tiến độ…
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất còn nhiều bất cập: Nhiều địa phương
đã cấp “sổ đỏ” nhưng chưa giao cho người dân
do chính quyền chậm hoặc người dân ngại tốn
kém tiền bạc chi phí cho việc lấy chứng nhận
quyền sử dụng đất… cũng là trở ngại không
nhỏ ảnh hưởng đến công tác bồi thường thiệt
hại khi nhà nước thu hồi đất.
Công tác quy hoạch, chính sách đền bù hỗ
trợ, quản lý đất đai ở địa phương chưa tốt, ảnh
hưởng đến việc xét quy chủ, đền bù hỗ trợ...
dẫn đến phát sinh khiếu nại làm ảnh hưởng
tiến độ giải phóng mặt bằng.
 Đề xuất giải pháp
- Tăng cường tuyên truyền vận động,

trước khi triển khai công tác GPMB chủ đầu tư
cần phối hợp với chính quyền và các cơ quan
đoàn thể tại địa phương có công trình, đồng
thời gặp gỡ một số người có uy tín trong khu
vực để giới thiệu về tổng quan, mục tiêu của
dự án, sơ bộ về chính sách GPMB để tuyên
truyền vận động các hộ gia đình nằm trong
phạm vi dự án hiểu rõ về dự án và tạo sự đồng
tình, ủng hộ thực hiện dự án.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai,
trật tự xây dựng, thiết lập hồ sơ địa chính có
chất lượng, cấp GCNQSD đất đầy đủ, chính
xác, tạo điều kiện để giải quyết những ách tắc
trong công tác GPMB, giao đất và thu hồi đất.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm và năng
lực của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, đặc biệt là sự am hiểu về
pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn, không làm
việc theo cảm tính, không đùn đẩy trách
nhiệm. Phát huy vai trò của các tổ chức quần
chúng khuyến khích cộng đồng tham gia vào
dự án GPMB. Cần quán triệt nguyên tắc công
khai hoá và dân chủ hoá các phương án bồi
thường GPMB, để mọi đối tượng liên quan đến
đều biết, thống nhất, tránh so bì thắc mắc và
tiêu cực.

67



Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017

- Nâng cao trách nhiệm cá nhân người
đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành giải phóng
mặt bằng từ cấp tỉnh đến cấp huyện và xã;
kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về cơ chế chính sách.
- Tiến hành điều tra xã hội học đối với các
dự án lớn, phỏng vấn hộ gia đình trong khu vực
sẽ tiến hành GPMB, đồng thời tổ chức tốt các
bước gặp gỡ giữa chủ dự án, các cấp các ngành
với nhân dân để điều chỉnh nội dung phương án
GPMB thiết thực hợp lý hơn.
- Việc xây dựng các khu tái định cư, nhất
là khu tái định cư ở nông thôn phải phù hợp
với điều kiện, phong tục, tập quán của địa
phương; dự án tái định cư được lập và phê
duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư nhưng phải đảm bảo đất ở, nhà
ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất; khu tái
định cư phải được lập cho nhiều mức diện tích
khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và
khả năng chi trả của người được tái định cư....
Vì vậy, cần phải quy định rõ thêm dự án nào
có khu tái định cư và quy trình thẩm định kế
hoạch tái định cư cụ thể, giúp cho người bị thu
hồi đất không thiệt thòi và ổn định cuộc sống
sau khi giải toả.

- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn
thể trong công tác vận động quần chúng như
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh… trong công
tác GPMB.
- Định kỳ hàng năm tổ chức tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Trung tâm
phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện và các
cán bộ khác có liên quan từ cấp tỉnh đến cấp xã.
3.3. Nâng cao năng lực của chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án
 Hiện trạng đến năm 2015
Cấp tỉnh có 2 Ban quản lý dự án trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (Ban quản lý dự án các
công trình trọng điểm, Ban quản lý dự án Thuỷ
lợi và Phòng chống thiên tai) thực hiện chức
năng chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư có
quy mô lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh
vực và các dự án khác do Chủ tịch UBND tỉnh
quy định; và các Ban quản lý dự án trực thuộc
các Sở, ngành (Ban quản lý dự án chuyên

Information of Science and Technology
No. 1/2017

ngành giao thông, Ban quản lý các dự án Nông
nghiệp, Ban quản lý các dự án lâm nghiệp,
Ban quản lý dự án ngành Y tế, Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình - Sở Giáo dục
và Đào tạo…). Ngoài ra các dự án có quy mô
nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ

đồng các chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên
môn của mình để quản lý, điều hành dự án
hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm
để giúp quản lý thực hiện dự án.
Cấp huyện: Có 9 Ban quản lý dự án ở cấp
huyện được giao làm chủ đầu tư các dự án cấp
huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định đầu tư.
 Đề xuất giải pháp
3.3.1. Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư
- Việc giao chủ đầu tư cần cân nhắc, có sự
lựa chọn để đảm bảo tổ chức, cá nhân khi giao
làm chủ đầu tư thì phát huy được vai trò của
mình trong việc thực hiện dự án, đảm bảo
đúng tiến độ quy định, mang lại hiệu quả cao.
- Các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc các
quy định về điều kiện năng lực trong hoạt động
xây dựng để lựa chọn nhà thầu đủ năng lực,
không tiếp tục giao thầu cho các nhà thầu thực
hiện công việc chậm tiến độ hoặc vi phạm hợp
đồng.
- Xử lý nghiêm các trường hợp chủ đầu tư
vi phạm các quy định trong hoạt động đầu tư
xây dựng dẫn đến chậm tiến độ.
- Tăng cường năng lực Ban quản lý dự án
cấp Tỉnh và cấp huyện để thực hiện làm chủ
đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước là giải pháp cần quan tâm thực hiện sớm
trong lộ trình thực hiện Luật Xây dựng.
3.3.2. Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ

máy ban quản lý dự án
- Sớm kiện toàn và nâng cao năng lực bộ
máy quản lý dự án; xây dựng BQL dự án
chuyên nghiệp, phù hợp chuyên môn, phù hợp
chuyên ngành... đáp ứng các công trình, dự
án lớn:
 Ban quản lý dự án của các chủ đầu tư
nếu không đủ cán bộ có trình độ chuyên môn
và phù hợp thì yêu cầu chủ đầu tư thuê tư vấn
quản lý dự án hoặc hợp đồng chuyên gia cá
nhân thực hiện một số nhiệm vụ trong ban

68


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017

quản lý dự án giúp chủ đầu tư thực hiện tốt
nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ đầu tư theo
quy định của pháp luật.
Về tổ chức bộ máy: Năm 2016 Tỉnh đã Ban
hành Quyết định Số: 03/2016/QĐ-UBND ngày
17/02/2016 “Quy định phân cấp, uỷ quyền và
phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây
dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản
lý”. Theo đó sẽ tổ chức sắp xếp, kiện toàn lại
BQL dự án từ tỉnh đến cấp huyện. UBND các
cấp, các ngành tổ chức thực hiện tốt Quyết
định này (Nguồn: Theo tài liệu cập nhất đến

tháng 6/2016 UBND tỉnh đã có quyết định
thành lập 3 Ban Quản lý (BQL) trực thuộc
UBND tỉnh Phú Yên là: BQL dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
tỉnh Phú Yên; BQL dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tỉnh Phú Yên; BQL dự
án đầu tư xây dựng các công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên)
Về nhân sự: các Ban QLDA cấp Tỉnh và Ban
QLDA cấp huyện kiện toàn đội ngũ cán bộ theo
hướng bổ sung, tăng cường năng lực đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư và chủ quản lý
dự án các công trình xây dựng sử dụng vốn
NSNN trên địa bàn.
- Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên môn của cán bộ tham gia quản lý đầu
tư xây dựng: Cơ quan quản lý Nhà nước (Sở
Kế hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng…) hằng năm
tổ chức từ 1-2 lớp tập huấn để phổ biến, quán
triệt các quy định của Nhà nước về công tác
QLDA, quy định pháp luật... cho đội ngũ cán
bộ của chủ đầu tư, các BQL dự án… nhằm
nâng cao năng lực quản lý các công trình đầu
tư. Bố trí cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng
phải phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp để phát huy tối đa hiệu
quả công việc; thực hiện luân chuyển cán bộ
để hạn chế mặt trái dễ nảy sinh khi mà một
cán bộ đảm nhiệm một vị trí công việc lâu.

3.4. Nâng cao năng lực của các nhà tư
vấn dự án và các nhà thầu thi công
xây dựng, lắp đặt thiết bị
 Hiện trạng đến năm 2015

Information of Science and Technology
No. 1/2017

Đến năm 2015 toàn tỉnh có 180 đơn vị hoạt
động tư vấn xây dựng, 351 đơn vị thi công xây
lắp và 16 phòng LAS-XD, tuy nhiên mới có 138
đơn vị hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
được công bố thông tin năng lực lên Website
của Sở Xây dựng. Lực lượng các đơn vị tư vấn,
thi công, các phòng thí nghiệm tuy phát triển
về số lượng, nhưng rất hạn chế về trình độ
chuyên môn và phân tán nhỏ lẻ, manh mún,
nên gặp khó khăn khi thực hiện các lĩnh vực
tư vấn, thi công các công trình có quy mô lớn,
kỹ thuật phức tạp. Bên cạnh đó do thiếu đội
ngũ kỹ sư, kiến trúc sư có đủ điều kiện làm
chủ nhiệm, chủ trì đồ án thiết kế, nhất là một
số chủ doanh nghiệp còn thiếu trình độ, năng
lực về quản lý, điều hành doanh nghiệp, nên
hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ, thiếu tính
chuyên nghiệp, thường không đáp ứng được
tiến độ theo quy định (Đánh giá tại Báo cáo
tổng kết công tác đầu tư xây dựng năm 2015
và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu điều hành Kế
hoạch năm 2016 nguồn vốn Nhà nước – UBND

tỉnh Phú Yên).
Hiện nay, chất lượng các đơn vị tư vấn trên
địa bàn Tỉnh hầu hết chưa đáp ứng yêu cầu;
nhiều dự án vì nhiều nguyên nhân khác nhau
để chạy đua với thời gian đã quên đi tính chất
kỹ thuật, phải điều chỉnh nhiều lần; mặt khác
số lượng công trình trên địa bàn nhiều nên
thường sử dụng các bản vẽ mẫu hoặc thiết kế
định hình, ít nghiên cứu, ít có giải pháp thực
hiện, một số công trình xảy ra sự cố khi kiểm
tra công trình cho thấy đơn vị tư vấn tính toán
không đáp ứng sức chịu tải, hồ sơ khảo sát
không đảm bảo yêu cầu nhưng vẫn lấy số liệu
thực hiện, một số đơn vị giám sát thông đồng
đơn vị thi công rút ruột công trình...
Một nội dung khác cũng đáng quan tâm là:
một số chuyên viên Sở, Ban, ngành đã làm
cộng tác viên với các đơn vị tư vấn để nhận
công trình thiết kế ngoài thời gian làm việc
nhằm tăng thêm thu nhập. Thực tế cho thấy
công tác tư vấn có tính chất đòi hỏi kỹ thuật
cao, liên quan nhiều chuyên ngành khác nhau
do vậy việc thực hiện các công việc này sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng thực hiện, cũng như

69


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017


tiến độ hoàn thành công trình, ảnh hưởng đến
công tác cơ quan.
Năng lực tài chính của nhiều nhà thầu thi
công xây dựng, lắp đặt thiết bị không đủ mạnh
nên gặp khó khăn khi công trình bố trí vốn
không kịp thời.
Đề xuất giải pháp
- Thực hiện nghiêm túc, công khai công tác
đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đáp ứng được quy
mô và mức độ phức tạp của dự án, công trình.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện xây dựng nhà
thầu tư vấn, thi công, lắp đặt thiết bị... mang
tính chuyên môn cao, đáp ứng mức độ phức
tạp của dự án.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát của các chủ thể tham gia vào công trình.
3.5. Nâng cao trách nhiệm và chất lượng
hoạt động của các cơ quan quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng
- Nâng cao khả năng dự báo chính sách
của Trung ương, để có hướng dẫn kịp thời các
bên tham gia đầu tư các công trình trên địa
bàn tỉnh, nhằm làm hạn chế ảnh hưởng làm
chậm tiến độ công trình do thay đổi chính sách
gây ra.
- Nâng cao chất lượng của việc soạn thảo
chính sách đầu tư XDCB của tỉnh, rút ngắn thời
gian, thủ tục hành chính, tinh gọn quy trình lập

thủ tục đầu tư, theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông. Quy định rõ thời gian thực hiện của
các khâu công việc trong tham mưu, thẩm định,
lấy ý kiến...
- Nâng cao năng lực và chất lượng thẩm
định dự án, thẩm tra thiết kế, phê duyệt dự
án đầu tư. Nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của bộ phận thẩm định, cơ quan
thẩm định. Tranh thủ ý kiến của các cơ quan
liên quan, các nhà khoa học, chuyên gia giỏi,
đồng thời lắng nghe phản hồi của các đối
tượng bị ảnh hưởng, chịu tác động khi triển
khai dự án.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan Nhà nước đối với hoạt
động tư vấn xây dựng của các đơn vị tư vấn
lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi
công… xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm,

Information of Science and Technology
No. 1/2017

nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng các hoạt
động trên.
- Quản lý chặt việc cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng.
- Tiến hành rà soát năng lực các tổ chức tư
vấn, xây dựng hoàn chỉnh dữ liệu thông tin về
năng lực của các tổ chức hoạt động xây dựng.
- Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,

thực hiện nghiêm túc Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu. Làm tốt công tác thẩm
định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; Hướng
dẫn, tập huấn công tác đấu thầu cho các chủ
đầu tư.
3.6. Tổ chức thực hiện tốt quy chế phân
cấp quản lý đầu tư xây dựng
Đầu năm 2016 Tỉnh đã Ban hành Quyết định
Số: 03/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016
“Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao
nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối
với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý”, để
thay thế Quyết định số 368/2014/QĐ-UBND
ngày 09/10/2014. Trong giai đoạn 20162020, các đơn vị có thực hiện công việc đầu
tư xây dựng, cần tổ chức thực hiện tốt quyết
định này.
3.7. Một số giải pháp khác đảm bảo quá
trình đầu tư dự án
- Phát huy dân chủ và phát huy vai trò của
thông tin đại chúng trong giám sát dự án đầu
tư. Công khai thông tin dự án tại nơi thi công
dự án để người dân giám sát quá trình thực
hiện của các bên liên quan. Nâng cao vai trò
của báo chí, phương tiện thông tin đại chúng
trong việc phát hiện, phản ảnh những trường
hợp bất thường, có dấu hiệu vi phạm hoặc vi
phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Quy trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân

liên quan đến thất thoát, lãng phí vốn, chậm
tiến độ đầu tư và gây sự cố công trình xây
dựng. UBND Tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố cần quy định chế tài đủ mạnh,
minh bạch trong khuôn khổ quyền hạn của
mình đối với trách nhiệm của các bên liên
quan đến quản lý đầu tư xây dựng từ vốn
NSNN trên địa bàn.

70


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2017

Information of Science and Technology
No. 1/2017

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Đức Tâm, Nguyễn Khoa Khang, Lê Khánh Toàn (2017), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến tiến độ đầu tư các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN do tỉnh Phú Yên quản lý”, Tạp chí
Giao thông vận tải (ISN 2354-0818) Số tháng 05/2017.
[2] Nguyễn Khoa Khang, Lê Đức Tâm, Lê Khánh Toàn (2016), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến tiến độ đầu tư các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN do tỉnh Phú Yên quản lý”, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh Phú Yên đã được nghiệm thu tháng 02/2017.
[3] Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi (2010), “Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả quản
lý dự án; áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế
số 02/2010.
[4] Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), “Số liệu chi tiết năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh PCI. Phần chi tiết Phú Yên từ các năm 2007 đến năm 2015”.

[5] Cao Hao Thi (2006), “Critical success factors in project management: An analysis of
infrastructure projects in Viet Nam”, Asean Institute of Technology, School of Management,
Bangkok, Thai Lan.

71



×