Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 30 trang )

“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

MỤC LỤC
Trang
A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2

I. Thực trạng vấn đề

2

II. Mục đích nghiên cứu

3

III. Đối tượng nghiên cứu

3

IV. Phạm vi đề tài

3

V. Phương pháp nghiên cứu

4

B. NỘI DUNG

5



I. Cơ sở nghiên cứu

5

1. Cơ sở líu luận

5

2. Cơ sở thực tiễn

8

II. Các biện pháp

13

III. Vận dụng phương pháp phát triển năng lực học sinh qua dạy và
học bài thực hành

13

1. Ví dụ

13

2. Thiết kế bài giảng

13


IV. Kết quả

26

C. KẾT LUẬN

28

- Tài liệu tham khảo

29

- Phụ lục

30

1/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I. Thực trạng vấn để:
Địa lí là một môn học cung cấp cho học sinh các kiến thức về tự nhiên và
các vấn đề xã hội. Địa lí hiện đại mang tính liên ngành bao gồm tất cả những
hiểu biết trước đây về Trái đất và tất cả những mối quan hệ phức tạp giữa con
người và tự nhiên. Địa lí đã được gọi là "ngành học về thế giới" và "cầu nối giữa
con người và khoa học vật lí". Tính ứng dụng của môn Địa lí vào cuộc sống thực
tế khá cao, việc học tập tốt bộ môn sẽ giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về các
vấn đề tự nhiên, xã hội, hiểu được mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa

tự nhiên với con người. Tuy nhiên cách học truyền thống thầy đọc, trò chép đã
không còn phù hợp, vậy đổi mới cách học nói chung và học môn Địa lí nói riêng
cần thay đổi, đổi mới như thế nào để đáp ứng được nhu cầu của người học và
của xã hội? Một trong những biện pháp hiệu quả đã và đang tiếp tục được áp
dụng đó là đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng phát triển năng lực học
sinh. Mục đích của việc phát triển năng lực học sinh là để học sinh có hứng thú,
hiệu quả, năng động và tập trung hơn vì áp lực giảm và ý thức học tập cao hơn.
Trong khi kiến thức Địa lí cấp Trung học cơ sở nói chung và Địa lí lớp 9
nói riêng rất dài, dù đã có giảm tải. Học sinh và các bậc phụ huynh lại có thái độ
xem thường môn Địa lí, coi đây là môn học phụ, môn học thuộc lòng nên không
có sự đầu tư đúng mức cho môn học dẫn đến tình trạng học sinh hổng kiến thức.
Vậy cần dạy và học Địa lí sao cho học sinh thấy hứng thú với môn học, học tập
có hiệu quả, có thể áp dụng được các kiến thức lí thuyết vào thực tế, và dựa vào
các kiến thức lí thyết để giải thích các hiện tượng địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế
- xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân". Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục quốc dân trong
đó có đổi mới phương pháp dạy học và chú trọng phát triển năng lực học sinh
trong dạy học là một định hướng lớn của Đảng và nhà nước, là yếu tố quan trọng
để đổi mới toàn diện và căn bản nền giáo dục nước nhà.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017, Sở Giáo dục và Đào tạo Quận
đã triển khai hướng dẫn nhiều nội dung quan trọng góp phần tích cực cho việc
đổi mới phương pháp dạy học. Trong các hướng dẫn, chỉ đạo của Sở phải kể
đến: Hướng dẫn tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học,
hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn,
hướng dẫn giáo viên dạy học theo chủ đề tích hợp, hướng dẫn sử dụng di sản
trong dạy học ở trường phổ thông, hướng dẫn phương pháp dạy học “Bàn tay

nặn bột”, ... Vì vậy, việc dạy học theo phương pháp thực hành rất quan trọng và
có tính khả quan cao trong việc phát triển năng lực học sinh. Đối với môn Địa lí,
2/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

thì việc dạy và học thực hành lại càng có ý nghĩa quan trọng, học thực hành sẽ
giúp học sinh phát triển toàn diện hơn. Mục tiêu chung của ngành giáo dục hiện
nay là đào tạo ra những con người toàn diện cả về kiến thức và năng lực thực
hành, vì thế cấu trúc sách giáo khoa nói chung và sách giáo khoa Địa lí nói riêng
trong các trường Trung học cơ sở bên cạnh các bài học lý thuyết thì luôn có các
bài thực hành để củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh. Với môn
học Địa lí, các em học sinh bậc Trung học cơ sở đã được trang bị kiến thức Địa
lí ngay từ đầu cấp vì vậy việc hình thành những kiến thức mang tính chất tiền đề
để làm nền tảng là rất quan trọng. Tuy nhiên xét về kĩ năng làm bài tập, đặc biệt
là các bài thực hành của học sinh Trung học cơ sở nói chung và học sinh lớp 9
nói riêng còn hạn chế. Mặc dù là cuối cấp song về cơ bản thì kĩ năng làm các bài
tập thực hành chưa thành thạo. Để nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí ta cần
quan tâm hơn nữa đến việc hình thành kĩ năng thực hành cho học sinh thông qua
các bài thực hành ngay trên lớp.
Trong bối cảnh chung của năm học 2016 - 2017, cùng với sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo, đội ngũ thầy cô giáo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện tốt
việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, việc
dạy của thầy và việc học của trò cũng gặp không ít khó khăn và thử thách... Vậy
làm thế nào để có một phương pháp giảng dạy linh hoạt, hấp dẫn người học,
khơi dạy mong muốn học tập và tìm hiểu kiến thức của người học. Làm thế nào
để học Địa lí là cần thiết và có ích với người học? Trải qua thời gian thử nghiệm,
việc dạy học gắn liền với thực tiễn, sử dụng kiến thức lí thuyết để giải quyết vấn
đề thực tế, phát triển năng lực học sinh đã được khẳng định là một trong những

phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu của người học. Vì vậy, tôi chọn đề
tài: “Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành
môn Địa lí lớp 9”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Khi tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy
và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9” tôi muốn qua đề tài này hướng tới việc
đổi mới phương pháp trong việc dạy và học, quan trọng hơn tôi muốn khơi dậy
trong các em học sinh niềm đam mê, yêu thích học bộ môn này, mong muốn các
em luôn hứng thú trong mỗi giờ học Địa lí.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối lớp 9. (gồm 4 lớp, mỗi lớp có 45 học sinh)
IV. Phạm vi đề tài:
Trong đề tài này tôi đề cập đến các nội dung sau:
- Kết hợp hài hòa, linh hoạt các phương pháp dạy học vào dạy thực hành
- Tích hợp liên môn Toán, Văn, Mĩ thuật, Âm nhạc... vào dạy và học Địa lí,
nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh
3/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

- Phần Địa lí kinh tế Việt Nam ( Địa lí lớp 9)
V. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp sau: Thu thập tài
liệu, hướng dẫn học sinh ứng dụng liên môn vào học Địa lí, hoạt động nhóm, tự
xây dựng bài thuyết trình,...

4/30



“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

B. NỘI DUNG
I. Cơ sở nghiên cứu:
1. Cơ sở lí luận:
a. Khái niệm phương pháp “dạy học thông qua thực hành dạy”
Tiến sỹ Jean-Pol Martins người Đức, cha đẻ của phương pháp dạy học
“dạy học thông qua thực hành dạy” đã đưa ra định nghĩa sau:
Phương pháp “dạy học thông qua thực hành dạy” là một phương pháp dạy
học định hướng hoạt động, trong đó mỗi học sinh (hay một nhóm học sinh) thay
nhau đảm nhận vai trò như một giáo viên để dạy cho các bạn trong lớp một vấn
đề kiến thức nào đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Vấn đề kiến thức này có
thể là do học sinh tự lựa chọn hoặc cũng có thể do giáo viên phân công. Trong
hình thức dạy học này giáo viên giữ vai trò là người quan sát, hướng dẫn và giúp
đỡ học sinh hoàn thành nhiệm vụ như một giáo sinh thực tập.
b. Đặc điểm phương pháp “dạy học thông qua thực hành dạy”
- Người học là chủ thể, đóng vai trò trung tâm, được giáo viên định hướng để tự
xây dựng kiến thức mới.
- Giáo viên là người tổ chức, định hướng, quản lý, hỗ trợ, giải đáp, giám sát, …
- Thông qua quá trình hoạt động để giải quyết vấn đề giáo viên đưa ra học sinh
sẽ lĩnh hội được kiến thức của bài học.
- Kết hợp sự đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
c. Ưu điểm:
- Học sinh làm việc có hứng thú, hiệu quả, năng động và tập trung hơn vì áp lực
giảm và ý thức học tập cao hơn.
- Nâng cao kiến thức và hiểu biết về môn học.
- Tăng cường tình đoàn kết giữa bạn bè và mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên
với học sinh.
d. Nhược điểm:
- Phần giới thiệu phương pháp tốn nhiều thời gian.

- Học sinh và giáo viên phải làm việc nhiều hơn.

5/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

- Kiến thức và nghiệp vụ của học sinh vẫn còn chưa hoàn thiện nên khó tránh
khỏi những sai lệch trong nội dung kiến thức hay những bất cập trong phương
pháp giảng dạy.
e. Các nhân tố tham gia phương pháp học thông qua thực hành dạy.
* Người hướng dẫn:
Giáo viên có nhiệm vụ giúp cho những học sinh đảm nhận vai trò giảng
dạy: định hướng hoạt động dạy, lựa chọn vấn đề kiến thức để thực hành giảng,
gợi ý những tài liệu cần thết, hướng dẫn phương pháp hay tiến trình giảng… Tuy
không trực tiếp tham gia đảm trách các khâu cơ bản của bài giảng nhưng giáo
viên chính vẫn là người tổng kết đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề lí thuyết
cần nắm, bổ sung hoặc chỉnh lý những chỗ sai hay thiếu sót trong bài giảng của
học sinh và đưa ra những nhận xét đánh giá về phương pháp dạy của mỗi học
sinh cũng như sự tham gia vào bài giảng của những học sinh còn lại trong lớp.
* Người dạy:
Một hay một nhóm học sinh đảm nhận hết các khâu của quá trình dạy, tự
chuẩn bị giáo án đến thực hành dạy. Những học sinh này có nhiệm vụ lựa chọn
một nội dung để giảng dạy theo gợi ý của giáo viên hay theo ý kiến của cá nhân
mình: tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu để hiểu rõ vấn đề mà mình cần lên lớp;
thảo luận với giáo viên chính về phần nội dung và phương pháp dạy của mình,
sau đó tiến hành dạy trên lớp.
* Người học:
Tiếp thu kiến thức và thỏa luận các vấn đề trên lớp dưới sự hướng dẫn của
người dạy. Kết quả của người dạy được đánh giá qua kết quả của người học, tuy

không hoàn toàn chính xác nhưng chính kết quả của người học phản ánh quá
trình dạy học của người dạy.
g. Các mô hình.
Mô hình 1

Mô hình 2

Học sinh giỏi hơn dạy cho học sinh Các học sinh trong lớp (cùng trình độ
yếu hơn nên chỉ có học sinh giỏi hơn cùng lứa tuổi) thay nhau đảm nhận vai
mới được làm người dạy.
trò người dạy nên ai cũng có cơ hội
thực hành.
Dạy lại kiến thức, lấp chỗ hổng cho Củng cố và mở rộng kiến thức cho
học sinh yếu kém.
học sinh.
Tồn tại sự lệ thuộc của những học

Cả người dạy và người học đều tham
6/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

sinh kém vào những học sinh dạy
kèm.

gia tích cực vào bài giảng, mối quan hệ
giữa các học sinh thường xuyên được
duy trì.


Học sinh được dạy tiếp thu kiến
thức một cách thụ động, không đạt
hiệu quả cao.

Mọi học sinh đều học thông qua thực
hành dạy cho nên chủ động hơn trong
việc tiếp thu kiến thức.

Chú trọng vào sự tiến bộ của người Chú trọng đến cả kết quả của cả
được dạy hơn là người dạy
người dạy và người được dạy (vì ai
cũng có cơ hội dạy và được dạy)
Chưa sử dụng triệt để và có hiệu quả Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
nguồn năng lực dồi dào của học sinh. tiềm tàng của học sinh trong việc nâng
cao chất lượng học tập của chính họ rất
cao.
Chỉ mang tính chất như một hoạt
động ngoại khoá.

Là một phương pháp giáo dục tích
cực trọng tâm cơ bản.

Ít xảy ra nhầm lẫn trong kiến thức
giảng dạy.

Những sai sót trong kiến thức hay
trong phương pháp dạy của học sinh là
khó tránh khỏi.

h. Các bước tiến hành.

Giai đoạn

Chuẩn bị
ở nhà

Giảng bài

Học sinh
Giáo viên
Bổ sung
Chuẩn bị
Giáo viên hướng
- Sự tương tác giữa
chuyên sâu ở nhà dẫn học sinh tìm các các thành viên trong
bởi vì chất lượng nguồn tài liệu trên nhóm giảng dạy phải
của buổi thảo
Internet, sách, báo, được phát huy tối đa.
giảng, dạy trên các kĩ năng để xử lý
lớp phụ thuộc rất thông tin để có thể
- Sự phân chia nhiệm
nhiều vào sự
rút ra được bài học vụ phải phù hợp với
chuẩn bị này.
và cách giảg dạy
khả năng của từng
thành viên trong nhóm
giảng dạy
- Trình bày về
- Giáo viên kiểm - Nếu chưa hiểu rõ bài
nội dung của

soát để các học sinh giảng các học sinh được
mình.
giữ trật tự và tập
giảng dạy có thể hỏi các
trung tối đa nghe
học sinh giảng dạy.
- Các học sinh giảng.
còn lại chăm chú
- Nếu nhóm dạy
lắng nghe bài
- Giáo viên sẽ lắng không thể giải đáp được
giảng và có thể nghe bài giảng của những khúc mắc thì
7/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

đặt câu hỏi nếu
có gì vấn đề gì
chưa rõ ràng.

học sinh và nhận xét giáo viên có thể giúp đỡ
góp ý bài giảng vào
cuối bài học
- Nếu cần thiết
giáo viên có thể góp
ý trực tiếp trong bài
giảng để tránh sự
lệch hướng của bài
học


- Người dạy
đưa ra các bài tập Giáo viên thu thập Nhóm học sinh giảng
để các học sinh các bài tập và sửa dạy có thể chuẩn bị
Củng cố và khác làm từ đó chữa cẩn thận đồng trước những bài tập mở
mở rộng kiến nắm bài rõ hơn. thời đưa ra những rộng kiến thức để tạo
nhận xét cho nhóm điều kiện cho các học
thức
- Người dạy có giảng daỵ
sinh khác.
thể đưa ra các bài
tập nâng cao mở
rộng kiến thức.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong việc xây dựng chủ đề “Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động
dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9” cơ sở thực tiễn được áp dụng là:
Căn cứ vào xu hướng dạy học theo định hướng phát triển năng lực toàn
diện cho học sinh ở trường Trung học cơ sở; dựa vào nội dung chương trình,
sách giáo khoa Địa lí lớp 9 tôi nhận thấy:
- Phần lí thuyết về Địa lí kinh tế Việt Nam chỉ được làm rõ hơn, phân tích
cụ thể hơn qua các bài thực hành. Vì thời gian dành cho các tiết học lí thuyết
chưa đủ để mở rộng các vấn đề thực tiễn, có liên quan đến các vấn đề kinh tế
hiện nay mà học sinh cần hiểu để mở rộng hiểu biết, phát triển toàn diện nhận
thức về các vấn đề kinh tế ở địa phương và trên toàn quốc.
- Trong quá trình học các bài thực hành, học sinh không chỉ củng cố, mở
rộng được các kiến thức Địa lí mà còn mở rộng được kiến thức của các môn học
khác có liên quan, được tích hợp trong môn Địa lí.
- Mục tiêu chung của ngành giáo dục hiện nay là đào tạo ra những con
người toàn diện cả về kiến thức và năng lực thực hành, vì thế cấu trúc sách giáo
khoa nói chung và sách giáo khoa Địa lí nói riêng trong các trường phổ thông

bên cạnh các bài học lý thuyết thì luôn có các bài thực hành để củng cố kiến
thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh. Với môn học Địa lí, các em học sinh bậc
8/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

Trung học cơ sở đã được trang bị kiến thức Địa lí ngay từ đầu cấp vì vậy việc
hình thành những kiến thức mang tính chất tiền đề để làm nền tảng là rất quan
trọng. Tuy nhiên xét về kĩ năng làm bài tập, đặc biệt là các bài thực hành của
học sinh Trung học co sở nói chung và học sinh lớp 9 nói riêng còn hạn chế.
Mặc dù là cuối cấp song về cơ bản thì kĩ năng làm các bài tập thực hành chưa
thành thạo. Để nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí ta cần quan tâm hơn nữa
đến việc hình thành kĩ năng thực hành cho học sinh thông qua các bài thực hành
ngay trên lớp. Để làm được điều này người giáo viên cần có năng lực sư phạm
nhất, trong đó phải biết: Để hình thành và phát triển các kĩ năng làm bài thực
hành Địa lí phụ thuộc rất lớn vào người giáo viên, đặc biệt là các phương pháp
giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài. Người giáo viên cần phải coi trọng các
tiết dạy bài thực hành và có những khả năng sư phạm cần thiết để hướng dẫn
học sinh làm bài tập.
- Các dạng bài thực hành trong dạy học Địa lí các bài thực hành trong dạy
học Địa lí rất đa dạng, tùy thuộc vào mục đích yêu cầu mà ta có thể thấy có các
dạng cơ bản sau đây:
+ Dạng bài thực hành về biểu đồ
+ Dạng bài thực hành phân tích số liệu thống kê
+ Dạng bài thực hành đọc và phân tích lược đồ trong sách giáo khoa để xác định
vị trí phân bố các đối tượng, giải thích nguyên nhân và đánh giá vai trò của vị trí
phân bố…
+ Dạng bài thực hành viết báo cáo với các chủ đề cho sẵn hoặc tự chọn, yêu cầu
học sinh viết một báo cáo sau đó trình bày trước lớp.

+ Dạng bài vẽ lược đồ và điền lên đó những kí hiệu hoặc màu sắc thể hiện đối
tượng Địa lí theo yêu cầu đề bài.
+ Dạng bài vẽ sơ đồ thể hiện mối liên hệ nhân quả hay thể hiện sự liên kết…
Các kiến thức về Địa lí kinh tế - xã hội ở trung học cơ sở được coi là tiền đề cho
các em có thể học tốt phần Địa lí kinh tế xã hội thế giới và Việt Nam ở bậc
Trung học phổ thông, vì vậy yêu cầu với học sinh lớp 9 là phải biết cách học Địa
lí kinh tế - xã hội thông qua làm việc với các bài tập, nhất là bài thực hành.
Chính quá trình phân tích bảng số liệu, hay so sánh nhận xét và khái quát hoá
các vấn đề kinh tế - xã hội là điều kiện để học sinh có cơ hội phát triển tư duy
toàn diện, đồng thời làm thay đổi cách học thụ động hiện nay của học sinh.
- Phương pháp hình thành kĩ năng làm các bài thực hành Địa lí cho học
sinh lớp 9 – Trung học cơ sở:

9/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

+ Kĩ năng về biểu đồ: Biểu đồ là một công cụ trực quan sinh động được sử dụng
nhiều trong dạy học Địa lí, cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát
triển của một hiện tượng. Trong dạy và học Địa lí kinh tế - xã hội, kĩ năng làm
việc với biểu đồ rất quan trọng. Yêu cầu về kĩ năng về biểu đồ của học sinh
không chỉ đơn giản là vẽ đúng và đẹp mà còn là việc hiểu tại sao lại vẽ như vậy?
phải biết tính toán xử lý các số liệu và căn cứ vào đó để đưa ra các nhận xét phù
hợp. Đây cũng một trong những kĩ năng quan trọng mà giáo viên cần phải hình
thành cho học sinh khi học Địa lí kinh tế - xã hội, nó giúp học sinh ghi nhớ kiến
thức bền vững nhờ tư duy tích cực. Đối với học sinh lớp 9, kĩ năng làm việc biểu
đồ tuy ở mức độ thấp nhưng là cơ sở cho các em tiếp tục phát triển khi học Địa
lí kinh tế - xã hội ở Trung học phổ thông.
+ Kĩ năng khai thác biểu đồ: với các bài tập về biểu đồ không nên dừng lại ở các

bài tập về vẽ biểu đồ mà cần thiết phải rèn luyện nâng cao cho học sinh kĩ năng
đọc, phân tích các loại biểu đồ.
- Giáo viên cần phải nắm vững phương pháp hướng dẫn học sinh biết khai
thác kiến thức từ biểu đồ. Để có thể phân tích được biểu 3 đồ, học sinh cần nắm
vững một số qui tắc quan trọng:
+ Nhận dạng biểu đồ, xác định rõ biểu đồ biểu hiện quá trình phát triển của đối
tượng gì? Trong khoảng thời gian nào?
+ Xác định độ lớn, quy mô của các đối tượng, với các biểu đồ tròn biểu diễn các
loại cơ cấu khác nhau thì học sinh cần phải xác định xem biểu đồ biểu hiện
những thành phần nào của cơ cấu, tỷ trọng của các thành phần trong cơ cấu và
tương quan của chúng.
+ Xác định vai trò của các đối tượng trong biểu đồ và giải thích chúng. - Kĩ năng
vẽ biểu đồ Với những bài thực hành trong sách giáo khoa địa lý lớp 9 – Trung
học cơ sỏ, thông thường đã xác định sẵn loại biểu đồ cần vẽ cho học sinh. Khi
dạy các bài thực hành này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ đúng
yêu cầu đề bài ra.
- Để tiết học đạt hiệu quả cao cả giáo viên và học sinh cần có sự chuẩn bị
những dụng cụ, phương tiện cần thiết cho bài thực hành:
+ Đối với giáo viên nên chuẩn bị biểu đồ vẽ mẫu trên giấy khổ to để cho học
sinh quan sát sau khi đã hướng dẫn vẽ xong.
+ Đối với học sinh cần chuẩn bị đồ dùng học tập: Thước kẻ, compa, bút chì, tẩy,
máy tính, bút màu…để vẽ biểu đồ bằng cách thủ công. Nếu có điều kiện về
phòng máy vi tính thì học sinh tập vẽ biểu đồ bằng phần mềm Exel thì không
cần chuẩn bị các đồ dùng trên.

10/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”


- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ theo các bước:
+ Hướng dẫn học sinh chọn dạng dạng biểu đồ giúp học sinh nhận biết trong
trường hợp nào thì vẽ bằng biểu đồ miền, biểu đồ đường hay biểu đồ tròn…
+ Hướng dẫn học sinh xử lí số liệu theo biểu đồ
+ Hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ sử dụng các nguyên tắc và cách vẽ của mỗi
loại biểu đồ.
- Kĩ năng về lược đồ Bản đồ là một phương tiện trực quan không thể thiếu
trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu Địa lí. Bởi vì bản đồ không chỉ
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và lâu bền mà còn giúp học sinh
lĩnh hội được những kiến thức tiềm ẩn trên bản đồ. Chính vì vậy, việc rèn luyện
cho học sinh kĩ năng đọc, vẽ và phân tích bản đồ là một kĩ năng rất quan trọng.
Để khai thác được những tri thức trên lược đồ, trước hết học sinh phải hiểu về
lược đồ, đọc được lược đồ nghĩa là phải nắm được những kiến thức lý thuyết về
lược đồ trên cơ sở đó mới có được những kĩ năng làm việc với lược đồ. Các kĩ
năng mà học sinh cần có khi làm việc với bản đồ:
+ Kĩ năng nhận biết các đối tượng Địa lí trên bản đồ.
+ Kĩ năng xác định phương hướng, đo đạc tính toán trên bản đồ.
+ Kĩ năng xác định vị trí, mô tả từng yếu tố của tự nhiên, kinh tế, xã hội…trên
bản đồ.
+ Kĩ năng phát hiện mối liên hệ trên bản đồ.
+ Kĩ năng mô tả một khu vực Địa lí.
- Kĩ năng viết một báo cáo: Kĩ năng viết báo cáo ngắn gọn về một số vấn
đề kinh tế xã hội là một kĩ năng đặc biệt trong chương trình Địa lí phổ thông.
Đới với học sinh Trung học cơ sở đây là một kĩ năng hoàn toàn mới mẻ và khó
đối với các em. Đây là kĩ năng có tính tổng hợp cao nhất mà đối với hoc sinh là
rất cần thiết khi học Địa lí kinh tế - xã hội. Tuy nhiên với học sinh lớp 9 yêu cầu
viết báo cáo còn ở mức độ thấp, thông thường 4 chỉ là một báo cáo ngắn gọn
trong giờ thực hành. Do vậy giáo viên cần phải chú ý rèn luyện cho học sinh
không chỉ qua bài thực hành trên lớp mà cần dành thời gian cho làm thêm ở nhà.
Để viết báo cáo về một vấn đề Địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội nào đó, dù đơn

giản hay phức tạp, giáo viên cần chỉ rõ cho học sinh thấy rõ các giai đoạn chủ
yếu của việc viết một báo cáo hay nhận xét. Các giai đoạn chủ yếu đó là:
+ Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề cần viết;
+ Xử lí thông tin thu thập được, sắp xếp theo một trình tự hợp lí, lập dàn ý
11/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

+ Dựa vào dàn ý chi tiết để viết báo cáo. Giáo viên cần lưu ý học sinh rằng để có
một bản báo cáo tốt thì người viết phải viết và sửa chữa nhiều lần.
- Kĩ năng làm các dạng bài thực hành khác (so sánh, phân tích, …) Với
các bài thực hành này có tác dụng củng cố và kiểm tra năng lực phân tích, liên
hệ của học sinh trên cơ sở vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học và hiểu
biết của bản thân. Ví dụ, bài thực hành về so sánh giúp học sinh có khả năng
nhận biết được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng địa lí.Ví
dụ bài thực hành (trang 112 – Sách giáo khoa) so sánh tình hình sản xuất cây
công nghiệp lâu năm ở Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên. Nhờ việc
so sánh hai vùng này bài học nhằm mục đích: củng cố kiến thức của học sinh về
địa lí tự nhiên hai vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, đồng thời
hiểu sâu sắc hơn tiềm năng phát triển kinh tế của hai vùng, qua đó cũng giúp học
sinh nắm vững hơn phương pháp so sánh trong học tập môn Địa lí.
- Trong quá trình giảng dạy Địa lí nói chung và dạy Địa lí ở Trung học cơ
sở nói riêng việc hình thành và phát triển các kĩ năng thực hành cho học sinh là
vô cùng quan trọng. Nhưng hiện nay việc giảng dạy các bài thực hành Địa lí ở
phổ thông chưa được chú trọng vì thế ảnh hưởng đến việc hình thành các kĩ
năng Địa lí cần thiết và làm giảm hiệu quả môn học. Để nâng cao hơn chất
lượng dạy và học môn Địa lí thì cả giáo viên và học sinh phải thấy rằng việc dạy
và học thông qua các bài thực hành là rất quan trọng, đặc biệt người giáo viên
cần thấy được sự cần thiết trong việc của việc tìm các phương pháp hướng dẫn

học sinh tự làm các bài tập thực hành có trong chương trình theo hướng coi các
bài thực hành là phương tiện để củng cố kiến thức lý thuyết và rèn luyện kĩ
năng. Việc giảng dạy các bài thực hành Địa lí ngoài việc củng cố lại kiến thức đã
học mà quan trọng hơn là hình thành ở học sinh những kĩ năng Địa lí cần thiết
để tự học, tự nghiên cứu. Để thực hiện kết quả này về mặt phương pháp yêu cầu
phải thực hiện theo các bước:
+ Xác định mục đích, yêu cầu của bài thực hành, phát hiện những kĩ năng gì cần
sử dụng.
+ Nêu những kiến thức lí thuyết và hành động có liên quan đến bài thực hành để
làm chỗ dựa cho việc thực hiện bài thực hành.
+ Giáo viên thực hiện mẫu và trình tự các công việc làm một bài thực hành, giáo
viên có thể cho học sinh làm với sự hướng dẫn của mình. Quá trình nhận thức
của học sinh là một quá trình vận động và phát triển. Học sinh tiếp thu kiến thức
từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ đơn giản đén phức tạp, từ dễ đến khó. Vì vậy
việc hình thành kĩ năng cho học sinh qua các bài thực hành cũng phải từ dễ đến
khó, các câu hỏi cần được sắp xếp phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
để phát huy tính tích cực, độc lập tư duy sáng tạo của học sinh. Mức độ phức tạp
của bài thực hành cần được nâng cao dần dần lên như vậy sẽ giúp học sinh ghi
nhớ lại kiến thức cũ để vận dụng vào việc lĩnh hội tri thức mới.
12/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

II. Các biện pháp:
- Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nhằm quán triệt quan điểm phát triển
năng lực học sinh thông qua dạy - học bài thực hành và có khả năng xây dựng
được các bài dạy thực hành Địa lí phát huy được năng lực người học, hướng dẫn
dạy học các chủ đề theo phương pháp phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên,
việc dạy học theo phương pháp phát triển năng lực học sinh vẫn còn nhiều mới

mẻ, nhiều quan điểm chưa thống nhất, ví dụ như làm như thế nào, phát triển
năng lực gì,…nên còn nhiều khó khăn đối với cả giáo viên và học sinh.
- Đào tạo bồi dưỡng giáo viên về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học, phương pháp dạy học theo dự án và nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng. Biện pháp này đã và đang được phòng giáo dục đào tạo quận
tiến hành.
- Cần đưa nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
là bắt buộc trong chương trình môn Địa lí. Biện pháp này cần có thời gian thực
hiện, vừa thực hiện vừa rút kinh nghiệm và còn liên quan đến chương trình sách
giáo khoa.
- Thời lượng dành cho các bài thực hành cần được tính toán theo hướng
giảm nội dung lý thuyết hàn lâm ở mỗi bộ môn để dành thời gian để học sinh
học theo dự án, kết hợp thời gian học trên lớp và thời gian làm việc ngoài giờ
theo cá nhân và theo nhóm.
- Việc sử dụng đồ dùng trực quan là hết sức cần thiết để học sinh phát huy
sự sáng tạo, khả năng liên hệ, khả năng tư duy của học sinh.
- Việc đánh giá kết quả học tập theo dự án được tính như một nội dung tự
chọn bắt buộc và được áp dụng đánh giá năng lực người học.
III. Vận dụng phương pháp phát triển năng lực học sinh qua dạy và học bài
thực hành:
1. Ví dụ:
+ Có thể vận dụng những kiến thức đã học ở môn Toán học để tính toán
%, kích thước bán kính biểu đồ tròn, tính góc ở tâm,…
+ Áp dụng kiến thức môn mĩ thuật để vẽ biểu đồ cho cân đối và đảm bảo
tính thẩm mĩ.
+ Có thể áp dụng kiến thức lịch sử, âm nhạc,… để trả lời một số vấn đề
liên quan đến Địa lí.
+ Kết hợp kiến thức môn Ngữ văn để viết thu hoạch, báo cáo phân tích về
các hiện tượng địa lí trong thực tiễn hoặc qua một phần học, bài học, một
chương học…

2. Thiết kế bài giảng:
13/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

Tiết 14 - Bài 10: THỰC HÀNH.
VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VỀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU DIỆN TÍCH
GIEO TRỒNG PHÂN THEO
CÁC LOẠI CÂY, SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA ĐÀN GIA SÚC, GIA CẦM.
I. Mục tiêu: Học sinh cần
1. Kiến thức:
- Củng cố, bổ sung kiến thức về trồng trọt, chăn nuôi.
2. Kỹ năng:
- Xử lí bảng số liệu theo yêu cầu riêng của vẽ biểu đồ cơ cấu (tính theo phần
trăm ở bài 1)
- Vẽ biểu đồ cơ cấu hình tròn và kỹ năng vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng
trưởng của đàn gia súc, gia cầm.
- Đọc biểu đồ và rút ra các nhận xét và giải thích cần thiết.
3. Thái độ: có ý thức làm thực hành nghiêm túc.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Sử dụng số liệu thống kê: Phân tích các bảng thống kê, tính toán và vẽ biểu
đồ.
+ Sử dụng tranh ảnh, video clip,…: Quan sát tranh ảnh, video,… để nhận biết và
nhận xét.

14/30



“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG
LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vẽ và phân
tích biểu đồ
để thấy được
sự thay đổi cơ
cấu diện tích
gieo
trồng
phân theo các
loại cây, sự
tăng trưởng
của đàn gia
súc, gia cầm.

Xác định được Dựa vào bảng
dạng biểu đồ số liệu và biểu
cần vẽ là:
đồ, học sinh
- Bài tập 1: nhận xét và

giải thích được
biểu đồ tròn
nguyên nhân
- Bài tập 2: của sự thay đổi
biểu đồ đường. cơ cấu diện
tích gieo trồng
phân theo các
loại cây và sự
tăng trưởng của
đàn gia súc, gia
cầm.

Vận
thấp

dụng Vận
cao

Học sinh căn
cứ vào số liệu
trong
bảng
thống kê vẽ
biểu đồ thích
hợp thể hiện
sự thay đổi cơ
cấu diện tích
gieo
trồng
phân theo các

loại cây, sự
tăng trưởng
của đàn gia
súc, gia cầm.

dụng

Một số bài
tập có thể
vẽ được hơn
một
dạng
biểu đồ. (bài
tập 2)

Liên hệ thực
tiễn
địa
phương em
có các cây
lương thực,
cây
công
nghiệp, cây
ăn quả nào?
Có các loại
gia súc, gia
cầm
nào
phổ biến?

II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Biểu đồ mẫu.
- Bảng số liệu.
- Các bước vẽ biểu đồ.
- Giáo án điện tử.
- Phiếu bài tập, bảng nhóm,…
15/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

2. Học sinh:
- Nghiên cứu sách giáo khoa.
- Máy tính, com pa, thước kẻ, thước đo độ, bút chì, bút màu...
- Bài tập dự án:
+ Các bước vẽ biểu đồ hình tròn.
+ Tìm hiểu về nguyên nhân thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo
trồng các nhóm cây từ năm 1990 đến năm 2002.
III. Phương pháp:
- Thực hành
- Vấn đáp
- Trò chơi
- Thảo luận nhóm,….
IV. Hoạt động trên lớp:
1. Khởi động : (5 phút) Trò chơi ô chữ. Từ chìa khóa: LÚA GẠO. (Học sinh
điều hành) (Trong trò chơi có liên môn âm nhạc, Văn học: sử dụng hình ảnh
Đam San và nữ thần Mặt Trời trong đoạn phim để tìm ra ô chữ “Tây
Nguyên”)
=> Vào bài: Người xưa có câu “Người sống vì gạo, cá bạo vì nước” khẳng định

tầm quan trọng của cây lúa. (Liên môn Văn). Lúa gạo là cây lương thực chính ở
nước ta, là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của ngành nông nghiệp. Ngành nông
nghiệp gồm trồng trọt (gần 75% giá trị sản lượng nông nghiệp) và chăn nuôi
( hơn 25% giá trị sản lượng nông nghiệp). Chăn nuôi ở nước ta ngày càng phát
triển theo hướng chăn nuôi công nghiệp. Nhưng trồng trọt vẫn là ngành quan
trọng của sản xuất nông nghiệp Việt Nam, bởi vì nước ta đi lên từ nông nghiệp
và trong nhiều thập kỉ tới sản xuất trồng trọt vẫn có vị trí quan trọng nhất định
trong nền kinh tế quốc dân. Hôm nay, chúng ta cùng thực hành vẽ và phân tích
biểu đồ để thấy được sự thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại
cây và sự tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm nhằm bổ sung thêm kiến thức về
ngành nông nghiệp.
2. Hình thành kiến thức:
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ hình tròn (15 phút)
- Mục tiêu: + Nhận diện được dạng biểu đồ cần vẽ.
+ Học sinh xử lí được số liệu.
+ Học sinh vẽ biểu đồ tròn đúng, đẹp.
- Phương pháp: thực hành, vấn đáp, trực quan….
- Đồ dùng: Bảng phụ, compa, thước đo độ, phấn màu,…
16/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Bước 1: Giáo viên yêu cầu - Học sinh nêu nhiệm vụ bài 1.
học sinh nêu nhiệm vụ bài 1
- Giáo viên nêu vấn đề: giả sử

đề bài chỉ yêu cầu ta vẽ biểu
đồ thích hợp nhất thì ta sẽ
chọn dạng biểu đồ nào? Vì
sao?

Nội dung chính
Bài 1:
a. Vẽ biểu đồ:

- Học sinh nêu dạng biểu đồ sẽ
vẽ và lí giải tại sao

Bước 2: Giáo viên yêu cầu
học sinh nhắc lại các bước vẽ
biểu đồ cơ cấu hình tròn
- Giáo viên: Để vẽ biểu đồ
hình tròn chúng ta cần thực
hiện những bước chung nào?
- Giáo viên nhận xét

- Học sinh trả lời

- Xử lí số liệu:
Bước 3: Giáo viên hướng dẫn
học sinh xử lí số liệu trong bài - Học sinh khác quan sát và
lắng nghe.
tập 1 để vẽ biểu đồ
- Giáo viên hỏi: Với bảng số
liệu 10.1SGK-38, ta phải làm
gì để vẽ được biểu đồ hình

- Ta phải xử lí số liệu: chuyển
tròn?
từ số liệu tuyệt đối sang số liệu
tương đối
- Giáo viên hướng dẫn xử lí số - Học sinh theo dõi và ghi nhớ
liệu: Công thức tính % chúng
ta đã được học ở môn Toán.
Gọi 1 học sinh nhắc lại công
thức.
- Học sinh nêu công thức:
+ Diện tích cây lương thực
chiếm tỉ lệ phần trăm là:

S câylt

a=

TôngS

. 100 (%)

+ Góc ở tâm hình quạt biểu
diễn diện tích cây lương thực
là:
a . 3,60
17/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”


- Thực hiện bước 1 xử lí số
liệu chúng ta cùng làm bài tập
sau: Gọi học sinh đọc yêu cầu
đề bài:
- Hai học sinh lên bảng tính
+ Nội dung: Dựa vào bảng số
liệu 10.1 sgk-38, em hãy tính
toán và hoàn thành bảng số
liệu theo mẫu (chiếu bảng trên
máy)

(Bảng phụ ở phần phụ lục)

+ Để hoàn thành bảng xử lí số
liệu, cô mời 2 bạn lên tính trên
bảng phụ:
(Các bạn khác làm trong phiếu
học tập)
- Học sinh theo dõi và ghi nhớ
- Giáo viên chữa bài của học
sinh và lưu ý về cách làm tròn:
Khi làm tròn các em chỉ chú ý
sao cho tổng các thành phần
=100% và tổng các góc tương
ứng = 3600
(Liên môn Toán)
- Bán kính của biểu đồ:
Năm 1990: R = 20 mm
Bước 4: Yêu cầu học sinh vẽ
Năm 2002: R = 24 mm

biểu đồ.
Giáo viên hướng dẫn các bước - Học sinh: Vì qui mô diện tích
gieo trồng các nhóm cây ở thời
vẽ chung trên máy
điểm năm 1990 và năm 2002 là
? Giáo viên gọi học sinh nhắc
khác nhau. Qui mô diện tích
lại bán kính của 2 biểu đồ cần
gieo trồng các loại cây của năm
vẽ.
2002 lớn hơn qui mô diện tích
gieo trồng năm 1990 nên bán
? Tại sao bán kính hai đường kính của biểu đổ năm 2002 lớn
hơn.
tròn lại khác nhau?

18/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

- Giả sử để bài chưa cho bán
kính thì ta tính bán kính hai
biểu đồ theo công thức sau:
.
Trong đó:
: bán kính đường tròn thứ
nhất (tự đặt thường là 1cm đến - Học sinh tính toán và trả lời
2cm)
: bán kính đường tròn thứ

hai
: tổng số năm trước
: tổng số năm sau
- Yêu cầu học sinh làm: Dựa
vào bảng 10.1 sgk-38, em hãy
tính bán kính biểu đồ năm
2002. (Biết biểu đồ năm 1990
có bán kính = 20mm).
? S1 = bao nhiêu? S2= bao
nhiêu?
kq:

= 23,8 mm ( ≈ 24mm)

- Vẽ biểu đồ.

- Yêu cầu hs vẽ:
GV lưu ý học sinh: Trước khi - 1 học sinh vẽ trên bảng
vẽ các em cần chú ý
- Học sinh khác vẽ vào phiếu
1. Tâm đường tròn phải nằm bài tập.
trên 1 đường thẳng (có thể là
- Học sinh nhận xét bài làm
đường thẳng ngang cũng có
trên bảng của bạn.
thể là đường thẳng dọc).
- Học sinh lắng nghe
2. Vẽ đúng bán kính, bạn lên
bảng vẽ với tỉ lệ phóng to gấp
… lần

+ Gọi 1 học sinh lên vẽ trên
bảng.
+ Những học sinh khác vẽ vào
19/30

(Chiếu cách vẽ trên
máy)


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

phiếu bài tập.
- Giáo viên chữa bài và chiếu
biểu đồ hoàn chỉnh trên máy
(lấy bài học sinh:
+ Một bài kí hiệu phần quạt
nhỏ, không kí hiệu phần quạt
to.
=> bài bạn vẽ đúng, đẹp. Tuy
nhiên khi kí hiệu chúng ta cần
lưu ý: dùng nét trải đậm ở
những phần quạt to, phần quạt
nhỏ nên để trắng để người đọc
dễ quan sát.
+ Một bài tô màu-> đẹp, thẩm
mĩ) (Liên môn Mĩ Thuật)
- Giáo viên lưu ý học sinh: Khi
vẽ biểu đồ, bình thường chúng
ta có thể dùng nhiều màu để kí
hiệu cho biểu đồ đạt tính thẩm

mĩ. Nhưng khi đi thi chúng ta
chỉ được sử dụng 1 màu mực,
vì thế các em sử dụng những
nét trải, nét đứt… để kí hiệu
biểu đồ.

* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh nhận xét và giải thích sự thay đổi quy
mô diện tích và tỉ trọng diện tích các nhóm cây trồng từ năm 1990 đến năm
2002. (15 phút)
- Mục tiêu: Học sinh nhận xét và giải thích được sự thay đổi qui mô diện tích và
tỉ trọng diện tích các nhóm cây.
- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận, khai thác kiến thức từ biểu đồ, số liệu, đoạn
phim,….
- Đồ dùng: Bảng số liệu, bảng phụ, máy tính cầm tay, đoạn phim...

20/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Bước 1: Giáo viên yêu cầu
học sinh nhận xét biểu đồ

b. Nhận xét

Yêu cầu học sinh thảo luận

nhóm
- Thời gian: 3 phút
- Nhóm: 6 học sinh

Nội dung chính

- Học sinh đọc

- Nội dung: Dựa vào bảng số
liệu 10.1sgk-38 và biểu đồ vừa
vẽ, em hãy nhận xét về sự thay
đổi qui mô diện tích và tỉ trọng
diện tích gieo trồng các nhóm
cây từ năm 1990 đến năm
2002. (Gọi học sinh đọc nội
dung thảo luận).
- Yêu cầu học sinh thảo luận:
Nhóm trưởng ghi vào bảng
phụ, các bạn khác làm vào
phiếu bài tập. Khi nhận xét các
con lưu ý ngoài nhận xét về sự - Học sinh hoạt động nhóm
tăng giảm chúng ta còn nhận trong 3 phút
xét về sự chênh lệch. (Liên
môn Toán)
- Đại diện nhóm lên trình
Thời gian thảo luận bắt đầu.
bày:
Các
nhóm
cây


Cây
lương
thực

21/30

Quy

diện
tích
(nghìn
ha)

Tỉ
trọng

Tăng

Giảm

1845,7

7%

diện
tích
(%)

gấp 1,3 giảm

lần
1,11
lần


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

Cây
công
nghiệp

Tăng

Tăng

1138

5%

gấp 1,9 gấp
lần
1,4 lần

Tăng
Tăng
Cây tp,
2%
ăn quả, 807,7
gấp
cây

gấp 1,6
1,13
khác
lần
lần
+ Tổng diện tích gieo trồng
các nhóm cây từ năm 1990
đến 2002 tăng thêm 3791,4
nghìn ha gấp 1,28 lần
+ Diện tích các loại cây
trồng đều tăng. Trong đó
cây lương thực tăng nhiều
nhất, tiếp đó là cây công
nghiệp, cây ăn quả và các
cây trồng khác.
+ Tỉ trọng diện tích : Cây
lương thực giảm, cây công
nghiệp tăng nhiều nhất, cây
thực phẩm, cây ăn quả và
các cây trồng khác tăng
không đáng kể.
- Nhóm khác nhận xét và bổ
sung
- Giáo viên nhận xét

- Học sinh lắng nghe và sửa
sai

Bước 2: Yêu cầu học sinh
nguyên nhân của sự thay đổi

qui mô diện tích và tỉ trọng
diện tích gieo trồng của các
nhóm cây từ năm 1990 đến
năm 2002.
- Để giải thích nguyên nhân
của sự thay đổi qui mô diện
tích và tỉ trọng diện tích gieo
22/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

trồng của các nhóm cây từ
năm 1990 đến năm 2002 cô đã - 1 học sinh đại diện nhóm
giao bài tập dự án cho lên trình bày
nhóm…, mời đại diện nhóm
- Học sinh lắng nghe
…lên trình bày
- Giáo viên: Việc xuất khẩu
hoa quả sang Oxtraylia và Mĩ
mới chỉ phát triển trong những
năm gần đây (chứ không phải
trong giai đoạn 1990 – 2002)
và đang có rất nhiều tiềm
năng, vì thế để duy trì được
tiềm năng ấy chúng ta cần làm
tốt công tác bảo vệ môi
trường, tạo ra những sản phẩm
sạch đáp ứng nhu cầu của thị
trường. (Liên môn kĩ năng

sống: vấn đề bảo vệ môi
trường)
- Giáo viên chốt: Nguyên nhân
do:
+ Sự phát triển của khoa học
kĩ thuật
+ Biến động của thị trường
+ Chính sách chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, xây dựng các
vùng kinh tế mới.
- Giáo viên mở rộng: Khác
với các giai đoạn trước, công
tác di dân xây dựng vùng kinh
tế mới trong giai đoạn những
năm 1990 đến những năm
2000 đã nhấn mạnh việc sử
dụng triệt để đất hoang hóa. Ví
dụ chương trình 327 nhằm sử
dụng đất trống đồi trọc,
chương trình 773 sử dụng
vùng đất hoang hóa ở bãi bồi
ven sông ven biển. Vì thế, qui
mô diện tích gieo trồng các
nhóm cây đều được tăng lên.
23/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

(Liên môn kĩ năng sống: để

học sinh hiểu thêm về pháp
luật và các chính sách trong
cuộc sống)
- Giáo viên liên hệ thực tế: ở
đồng bằng Sông Hồng.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 – vẽ biểu đồ đường (8
phút)
- Mục tiêu: Học sinh vẽ đẹp, đúng và nhận xét đúng.
- Phương pháp: Thực hành, khai thác kiến thức từ biểu đồ, số liệu,…
- Đồ dùng: Bảng số liệu, thước kẻ, màu vẽ,…
Bài tập 2: Vẽ và phân tích biểu đồ về sự tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm
- Giáo viên hướng dẫn quy trình vẽ biểu đồ đường (trên máy).
- Học sinh thực hiện vẽ từng bước theo quy trình
Quy trình vẽ biểu đồ đường:
- Bước 1: Xác định hệ trục toạ độ: (Liên môn Toán)
+ Trục dọc: Trị số %, có vạch lớn hơn trị số lớn nhất trong chuỗi số liệu đã
cho. Có mũi tên theo chiều tăng giá trị. Ghi đơn vị tính %. Gốc toạ độ có thể
lấy trị số = 0 hoặc lấy 1 trị số phù hợp nhỏ hơn trị số nhỏ nhất trong chuỗi số
liệu.
+ Trục ngang: Năm. Có mũi tên theo chiều tăng giá trị năm. Ghi rõ năm. Gốc
toạ độ trùng năm gốc (1990)
+ Lưu ý các khoảng cách trên biểu đồ đều bằng nhau tương ứng các trị số
bằng nhau. Nếu khoảng cách năm không bằng nhau thì khoảng cách giữa các
đoạn thẳng trên biểu đồ không bằng nhau.
- Bước 2: Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ đường (đồ thị) theo từng thành phần qua các
năm. Mỗi đồ thị được vẽ bằng 1 màu khác nhau. (Khi đi thi mỗi đồ thị vẽ bằng
một nét trải hoặc nét đứt khác nhau)
- Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ: Chú giải có thể ghi ở cuối mỗi đồ thị hoặc ghi
chú giải riêng. Ghi tên biểu đồ.
Tiến hành: Học sinh về nhà hoàn thiện biểu đồ.

3. Hướng dẫn về nhà: (2phút)
- Hoàn thiện bài thực hành số 2
- Hoàn thiện bài thực hành số 10 trong bài tập bản đồ thực hành.
24/30


“Phát triển năng lực học sinh trong hoạt động dạy và học bài thực hành môn Địa lí lớp 9”

- Nghiên cứu trước bài 11 sgk.
* Một số hình ảnh trong giờ học:

* Một số hình ảnh sử dụng trong bài học

25/30


×