Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm giúp học sinh chủ động và tự tin, trong thoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.91 KB, 25 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH XUÂN – HÀ NỘI
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG
-------------------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM GIÚP
HỌC SINH CHỦ ĐỘNG VÀ TỰ TIN TRONG HOẠT ĐỘNG

MÔN: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM

Tác giả

: Trịnh Thị Hồng Nhật

Chức vụ

: Giáo viên Chủ nhiệm

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
(Tài liệu có kèm theo đĩa CD)

NĂM HỌC 2011 - 2012


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Tiểu học là bậc học góp phần quan trong trong việc đặt nền móng hình
thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Ngày nay, để đào tạo được những
con người phát triển tồn diện có ích cho xã hội, đáp ứng được u cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố của đất nước thì mục đích hàng đầu của Nhà nước ta là
phải nâng cao chất lượng Giáo dục- Đạo tạo mà nền tảng là giáo dục Tiểu học.


Trong nhà trường Tiểu học, công tác giảng dạy không thể tách rời công
tác chủ nhiệm. Công tác giảng dạy sẽ không thể đạt hiệu quả cao nếu công tác
chủ nhiệm không tốt. Hai nhiệm vụ này khơng thể tách rời nhau mà nó luôn luôn
bổ sung, hỗ trợ nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Chính vì vậy, việc tu
dưỡng và rèn luyện đào tạo cho học sinh Tiểu học là rất quan trọng. Và không
phải học sinh nào khi đến lớp cũng có sẵn ý thức kỷ luật và những hiểu biết về
sự cần thiết phải tuân theo kỷ luật của nhà trường.
Hiện nay, ở bậc Tiểu học, các em được học 2 buổi/ngày. Hàng ngày đến
trường, sự gắn bó của các em với nhà trường, với tập thể lớp và cơ giáo chiếm
thời gian nhiều hơn ở gia đình. Ngay từ khi cắp sách tới trường, các em đã được
làm quen với các chủ đề “Vâng lời, lễ phép với ông bà, cha mẹ”, “Lễ phép với
thầy cô giáo”, “Biết cảm ơn, xin lỗi”… của môn Đạo Đức. Qua các bài giảng
của cô trên lớp về các môn như: Tiếng Việt, Tự nhiên xã hội, Mỹ thuật,… các
em được cung cấp những hiểu biết về đất nước, thiên nhiên, về con người và về
làng xã, phố phường… Các em đã được hiểu nhiều hơn được mở rộng tầm nhìn
hơn. Nhưng ở lứa tuổi này với tính tị mị, hay hỏi, nếu thiếu sự quan tâm, nhắc
nhở của người lớn sẽ nảy sinh tính tự do, ý thức kém, sẽ thích làm theo ý mình
và ương bướng.
Các bậc phụ huynh học sinh khi đưa con em đến trường học luôn đặt niềm
tin tuyệt đối vào các thầy, các cô và nhà trường. Là người thầy, khi đó nhận
những đứa con ngây thơ, hồn nhiên là đón nhận niềm vui, lo lắng và trách nhiệm
lớn lao. Nhưng chỉ qua một thời gian ngắn, tình cảm thầy trị chúng tơi đã nhanh

2


chóng gắn bó. Đến lúc đó, tơi thấy tình thương và trách nhiệm của mình đối với
các em thật to lớn.
Hơn nữa, để hưởng ứng cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, “Nhà trường văn hoá- Nhà giáo mẫu mực- Học sinh thanh

lịch”, mỗi người giáo viên phải xây dựng một lớp học thân thiện với những
thành viên tích cực. Để làm được điều này, người giáo viên phải làm thật tốt
công tác chủ nhiệm.
Đứng trước tình hình đó, được sự chỉ đạo, góp ý của Ban lãnh đạo nhà
trường, của các đồng nghiệp tôi thấy: Để xây dựng một lớp học thân thiện với
những học sinh tích cực, để nâng cao chất lượng dạy học, góp phần đào tạo các
em sau này trở thành con người phát triển tồn diện, có ích cho xã hội thì người
giáo viên khơng chỉ chú trọng bồi dưỡng nâng cao cho các em hoàn thiện về mặt
kiến thức mà còn phải giáo dục các em cả về mặt nhân cách mà trong đó việc
giúp các em chủ động tự tin trong hoạt động là không thể thiếu được. Chính vì
vậy, tơi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm giúp học
sinh chủ động và tự tin trong hoạt động”.
2. Mục đích của đề tài:
Kết quả quan trọng nhất và cũng khó khăn nhất của quá trình giáo dục
Tiểu học là những kĩ năng, hành vi, thói quen tích cực về các mặt đạo đức, lao
động, thể chất, thẩm mĩ… được hình thành ở học sinh. Những kĩ năng, hành vi
và thói quen này phải thoả mãn các chỉ tiêu:
- Phù hợp với những chuẩn mực hành vi về đạo đức, lao động, thể chất,
thẩm mĩ… đã được quy định.
- Có tính tự giác, thống nhất với ý thức đã được hình thành;
- Có động cơ trong sáng, được thúc đẩy bởi thái độ, tình cảm đúng đắn.
- Có tính phổ biến và tính bền vững.
Các chỉ tiêu này hợp thành một chỉnh thể thống nhất với nhau nên giáo
viên không được bỏ qua bất kì một chỉ tiêu nào.

3


Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu “Một số kinh nghiệm trong công tác chủ
nhiệm giúp học sinh chủ động và tự tin, trong thoạt động” với mục đích.

2.1. Xây dựng cơ sở lí luận cho việc xây dựng một tập thể lớp với những
thành viên chủ động, tự tin trong hoạt động.
2.2. Phân tích thực trạng giáo dục trong nhà trường tiểu học. Từ đó, đưa ra
những giải pháp nhằm giúp học sinh chủ động tích cực hơn trong mọi hoạt động.
2.3. Thực nghiệm để xem xét tính khả thi của các giải pháp đề ra. Từ đó
rút ra những kết luận sư phạm để ứng dụng vào thực tế giáo dục học sinh tiểu
học.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 3A3 Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung.
- Các phương pháp, hình thức giáo dục học sinh tiểu học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu các phương pháp giáo dục học sinh lớp mình phụ trách.
3.3. Thời gian thực hiện đề tài:
Từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê.

4


B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Cơ sở lí luận:
Q trình giáo dục tiểu học, về bản chất, là quá trình chuyển hố tự giác,
tích cực độc lập những u cầu về những chuẩn mực hành vi đã được quy định
thành những kĩ năng, hành vi và thói quen tương ứng đã được quy định dưới tác

dụng chủ đạo của giáo viên, thông qua việc tổ chức các hoạt động và giao tiếp
khác nhau.
Trong quá trình giáo dục tiểu học, học sinh chịu ảnh hưởng, tác động từ
nhiều phía khác nhau- Nhà trường, gia đình, xã hội. Trong nhà trường, những tác
động đó có thể là của giáo viên, của tập thể lớp, của bạn bè, của nội quy nhà
trường của các hoạt động giáo viên được tổ chức… Trong gia đình, đó có thể là
di truyền là những tác động của tác động từ các phương tiện thông tin đại chúng
(Sách, báo, ti vi…) của các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn mà các em chứng
kiến hàng ngày…
Các tác động này rất phức tạp có thể tích cực hay tiêu cực, tự giác hay tự
phát; trực tiếp hay gián tiếp. Đặc biệt, chúng thường xảy ra đồng thời, đan kết
nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo ra sự cộng hưởng tích cực và sự cộng hưởng tiêu
cực cùng tác động đến học sinh tiểu học- Những người cịn non lớt, ít kinh
nghiêm sống, dễ bắt chước.
Khi học sinh có ý thức tự giác thì các em phải có những tri thức cần thiết
và niềm tin tương ứng. Trong lúc đó việc hình thành niềm tin địi hỏi học sinh
phải trải nghiệm cuộc sống để không những chứng kiến đối chiếu thực tiến với
tri thức đã có, mà cịn thể nghiệm hành động của chính mình. Để có được niềm
tin đó, cần có thời gian dài nhất định, khơng chỉ vài giờ, vài ngày… Cũng như
vây, để có thái độ và tình cảm đúng đắn, đặc biệt là kỹ năng, hành vi và thói
quen tích cực, cần có thời gian để học sinh thể hiện, vận dụng những điều đã học
được vào thực tế cuộc sống của mình.
Quá trình giáo dục tiểu học cũng luôn luôn vận động và phát triển từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp nhằm đạt được kết quả như mong muốn. Mặt
khác theo triết học duy vật biện chứng, bất kỳ một quá trình nào cũng có mâu
5


thuẫn và nhờ việc giải quyết có hiệu quả những mâu thuẫn mà tạo nên sự phát
triển. Mâu thuẫn cơ bản của quá trình giáo dục tiểu học là mâu thuẫn giữa một

bên là yêu cầu của nhà trường về chuẩn mực hành vi được đề ra trong quá trình
giáo dục thì cao và một bên là trình độ được giáo dục của học sinh thì hạn chế.
Khi mâu thuẫn nảy sinh, dưới sự tổ chức hướng dẫn, điều khiển của giáo viên,
học sinh tự giác, tích cực tham gia thực hiện các hoạt động nhằm đáp ứng những
yêu cầu cao theo chuẩn mực hành vi quy định. Như vậy, mâu thuẫn được giải
quyết. Kết quả là mức độ được giáo dục cũng như trình độ phát triển nhân cách
nói chung ở học sinh được nâng cao một bước tương ứng với những u cầu đề
ra, tồn bộ q trình giáo dục tiểu học cũng phát triển thêm một bước.
Như chúng ta đã biết, ở mỗi học sinh tiểu học có một “Vùng phát triển
gần nhất” về trình độ được giáo dục nằm trong tiềm năng con người. Để mâu
thuẫn trở thành động lực tạo nên sự phát triển của quá trình giáo dục thì yêu cầu
về chuẩn mực hành vi cần giáo dục phải tương ứng với giới hạn cao nhất của “
Vùng phát triển gần nhất” về trình độ được giáo dục của học sinh mà các em có
thể vươn tới được với sự nỗ lực cao nhất.
Vậy vấn đề đặt ra là, giáo viên cần đưa ra những yêu cầu về các chuẩn
mực hành vi thích hợp để học sinh thực hiện một cách có hiệu quả cao nhất, tạo
ra sự phát triển tốt nhất ở từng học sinh là một vẫn đề hết sức quan trọng. Vì
vậy, giáo viên cần nắm vững “ Vùng phát triển gần nhất” của mỗi em học sinh
và từ đó đưa ra những yêu cầu vừa sức, đồng thời tổ chức cho các em thực hiện
yêu cầu sao cho có kết quả cao.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
1. Thực trạng chung:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta phát triển không
ngừng, đời sống của nhân dân được nâng cao, các tiện nghi phục vụ cho đời
sống sinh hoạt đầy đủ hơn. Ở gia đình và xã hội không thiếu những thứ để các
em quan tâm tới. Nếu thiếu sự giám sát của cha mẹ ở nhà, của cơ giáo và bạn bè
ở trường, ở lớp thì các em sẽ khơng tránh khỏi có ý thức kỷ luật kiém, mải chơi
6



điện tử, đọc truyện, xem hoạt hình… mà lơ là việc học tập. Để đảm bảo khi đến
trường, các em học đủ 9 mơn có chất lượng cao địi hỏi các em đến trường phải
thực hiện đầy đủ nội quy trường lớp đề ra một cách thường xuyên và nghiêm túc
thì hai vai trị của người giáo viên chủ nhiệm là khơng nhỏ. Giáo viên chủ nhiệm
chính là người thuyền trưởng chèo lái đưa các con đi đúng hướng. Một số giáo
viên chủ nhiệm, để đạt được mục đích giáo dục hay tự làm việc mà ít đẩy hoạt
động về phía học sinh nên các em thường thụ động làm theo, giảm mất tính chủ
động. Một số khác lại hay áp đặt, hà khắc quá với học sinh khiến các em dễ rơi
vào tình trạng sợ sệt thiếu tự tin.
2. Thực trạng của lớp 3A3 Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
a. Thuận lợi:
- Được giảng dạy trong một ngôi trường mới xây khang trang, sạch đẹp
với đầy đủ trang thiết bị thiết yếu và hiện đại.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn sát sao, tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng
như có những phương hướng chỉ đạo phù hợp cho giáo viên và học sinh trong
công tác giáo dục.
- Đối tượng giáo dục là học sinh lớp 3, giữa bậc tiểu học đã trải qua giai
đoạn đầu bỡ ngỡ, các em tương đối ngoan biết nghe lời, phần nào đã quen nề
nếp của nhà trường.
- Được lên theo lớp, nên tôi nắm bắt tương đối rõ đặc điểm riêng của từng
em từ đó dễ dàng có những biện pháp giáo dục phù hợp.
b. Khó khăn:
- Năm học 2011-2012, Tơi được phân cơng chủ nhiệm lớp 3A3. Lớp tơi
phụ trách có 36 em (15 nữ và 21 nam). Ở độ tuổi này, các em vẫn còn nhận thức
cụ thể trực tiếp, máy móc và thích bắt chước. Do đó, các em dễ tiếp nhận mọi
điều tốt xấu từ bên ngoài. Thêm vào đó ở lứa tuổi này các em rất hiếu động, hồn
nhiên vơ tư và rất chóng qn, ý thức kỷ luật và khả năng tự kiềm chế chưa cao
nên nhiều em thích chơi hơn học, dễ gây mất trật tự, do nói chuyện cười đùa,
làm việc riêng trong giờ truy bài, giờ hcọ, giở ngủ, sinh hoạt tập thể hay khi
vắng giáo viên.

7


- Mặt khác, thực tế xã hội hiện nay còn tồn tại nhiều hiện tượng có tác
động khơng lành mạnh tới học sinh. Cụ thể là: Hàng ngày các em được chứng
kiến nhiều hành vi đạo đức thiếu văn hoá như: đánh nhau, nói tục, chửi bậy, hỗn
láo với người trên (đặc biệt đối với những con ở khu vực chợ Nhân Chính).
Thêm vào đó, các em được tự do xem các loại phim, băng hình, trị chơi điện tử
mang nhiều tính bạo lực, khơng có tính giáo dục lành mạnh.
- Qua tìm hiểu, tơi thấy bố mẹ các em chủ yếu làm nghề tự do, nội trợ.
Thêm vào đó, cịn nhiều em có hồn cảnh gia đình đặc biệt như: em Thu Trang ở
với ông bà, em Hữu Chương bố mẹ bỏ nhau; em Dung, em Toàn, em Mạnh,
hoàn cảnh gia đình q khó khăn. Vì các em thiếu vắng sự quan tâm giáo dục từ
phía gia đình nên đã ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập cũng như việc rèn luyện
nề nếp của các em. Từ việc khơng có nề nếp kỷ luật dẫn đến chất lượng học tập
sút kém.
III. Giải pháp
1. Những việc cần làm của giáo viên chủ nhiệm:
a. Xây dựng kế hoạch cho năm học, kế hoạch từng tháng, kế hoạch
từng tuần và các mặt hoạt động:
Biện pháp xây dựng kế hoạch là một trong những biện pháp quan trọng
hàng đầu đối với công tác chủ nhiệm mà bất cứ giáo viên nào khi nhận lớp cũng
cần phải nắm được. Có xây dựng kế hoạch tốt, khoa học thì giáo viên chủ nhiệm
mới chủ động trong công tác, mới chỉ đạo lớp thực hiện tốt các phong trào của
nhà trường. Đồng thời thông qua bản kế hoạch đó mới kiểm tra, đánh giá kết quả
cơng việc tốt hay xấu để từ đó điều chỉnh phương pháp chủ nhiệm cho phù hợp.
Cịn về phía học sinh, các em được xây dựng các biện pháp trên phương hướng
đề ra giúp các em tăng cường thêm tính chủ động, sáng tạo trong học tập cũng
như công việc hàng ngày.
Xuất phát từ tầm quan trọng của biện pháp, ngay từ khi nhận lớp chủ

nhiệm, tôi đã nghiên cứu và xây dựng bản kế hoạch cho hết năm học, kế hoạch
từng tháng, từng phần cho lớp mình chủ nhiệm.
8


* Ví dụ:
Khi xây dựng kế hoạch cho hết năm học, tơi có kết hợp với kế hoạch
chung của nhà trường của đoàn đội để xây dựng kế hoạch riêng cho lớp mình.
Tơi đã xây dựng kế hoạch cơng tác tháng 3 như sau:
- Tháng 3 sẽ sinh hoạt theo chủ nhiệm: “Em là con ngoan”.
- Thi đua giành nhiều điểm 9, 10 tặng cô và em.
- Tiếp tục rèn nề nếp kỷ luật của lớp: Rèn nếp xếp hàng, múa hát tập thể
giữa giờ, truy bài, học bài và làm bài tập.
- Tham gia nhiệt tình các hoạt động chào mừng ngày 26-3.
- Tham gia mua tăm ủng hộ người mùa đợt 2.
- Chuẩn bị thu kế hoạch nhỏ đợt 2.
- Biết nhặt giấy rác vứt đúng nơi quy định.
- Từ kế hoạch tháng, xây dựng kế hoạch từng tuần, cụ thể kế hoạch tuần 1
tháng 3 (tuần 26) như sau:
- Củng cố đội ngũ cán bộ lớp nhằm giành nhiều điểm 9, 10 tặng mẹ, tặng
cô chào mừng ngày 8-3.
- Chuẩn bị cây dự thi “Hoa cây cảnh” và “Hội chợ mùa xuân”.
- Sinh hoạt theo chủ điểm: “Em là con ngoan”.
b. Sự quan tâm của giáo viên chủ nhiệm.
- Cô là người mẹ thứ hai của học sinh, người gần gũi và có thời gian ở bên
cạnh học sinh suốt cả ngày hơn cả thời gian học sinh ở gia đình, ý thức được
điều đó nên tơi luôn thương yêu, tôn trọng học sinh và giữ đúng lời hứa.
- Luôn tin tưởng, tôn trọng học sinh và giữ đúng lời hứa.
- Gần gũi, tìm hiểu hồn cảnh của từng học sinh luôn thể hiện sự chân
thành, cởi mở là nơi tâm sự, là người bạn, người chị, chỗ dựa về tình thần của

các em khi ở trường.
- Đưa ra những quy định phù hợp. Tránh “nói sng - doạ suông” nâng
dần các yêu cầu theo sự tiến bộ của lớp. Tuy nhiên không đưa ra nhiều yêu cầu
quá cao hay khó thực hiện được sự dẫn tới lời nói của người thầy khơng cịn
trọng lượng. Bởi vậy, giáo viên cần tìm hiểu, nắm chắc đặc điểm lứa tuổi, khả
9


năng nhận thức, tình cảm nhu cầu của từng cá nhân học sinh. Muốn làm được
điều này, giáo viên cần vận dụng phối hợp các phương pháp như: Nghiên cứu
các tài liệu tâm lý học liên quan, quan sát hành vi và hoạt động của học sinh,
nghiên cứu hồ sơ, thăm dị ý kiến những giáo viên cũ, gia đình và bạn bè các
em, nghiên cứu kết quả và sản phẩm hoạt động của học sinh…
- Giải quyết các vấn đề của lớp phải thật công bằng, không thiên vị.
- Ngồi việc trú trọng đến nhiều giờ học các mơn học chính GVCN cần
đặc biệt quan tâm đến các giờ sinh hoạt tập thể, ln đổi mới nó. Như tăng
cường các buổi sinh hoạt theo chủ đề để học sinh bộc lộ hết khả năng của mình,
giúp các em thêm tự tin và thầy trò hiểu nhau hơn. Trong giờ học cô giáo là
người thầy dạy, giờ nghỉ là người mẹ, giờ chơi là người bạn. Chính vì vậy, kể cả
lúc các con chơi tơi cũng ln trăn trở tìm cách mang lại niềm vui cho các con
qua những trò chơi bổ ích sau những giờ học căng thẳng. Dạy các con chơi
những trị chơi dân gian (Ơ ăn quan, nhảy dây…) vừa rèn tư duy, tăng tính đồn
kết lại giảm bởi được tai nạn thương tích.
- Khen thưởng, động viên các em kịp thời, thường xuyên tặng quà cho các
em học sinh có thành tích, tiến bộ vào các giờ sinh hoạt cuối tuần. Phương châm
với những em yêu, mắc nhiều khuyết điểm thì ln chú ý tìm đến những tiến bộ
dù là nhỏ nhất để động viên khen thưởng kịp thời. Còn đối với những em khá
giỏi, ngoan thì chú ý nhiều đến việc sửa chữa nhắc nhở các em nếu các em vi
phạm. Đây là biện pháp rất hiệu quả vì việc động viên, khen thưởng kịp thời sẽ
giúp các em tự tin và có ý thức vươn lên, nhất là những học sinh yếu kém khi

nhận được những lời động viên khen thưởng của cô giáo. Tránh các hiện tượng
như “khoán trắng” mọi việc cho học sinh, thiếu sự định hướng, tổ chức, kiểm tra
đánh giá từ phía giáo viên.
* Ví dụ: Em Bích Trà, Bảo Lâm, Thy Khoa khi có được sự động viên của
cơ giáo, em đã tiến bộ hơn, đã học bài khi đến lớp và mạnh dạn đứng lên phát
biểu xây dựng bài.

10


2. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp:
Muốn học sinh có ý thức tự giác, chủ động, tích cực, theo tôi yếu tố làm
nên sự thành công là bước đầu xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, tích
cực, nhanh nhẹn trong cơng tác. Cán bộ lớp chính là nòng cốt thúc đẩy mọi hoạt
động của lớp, đồng thời, cán bộ lớp cũng là tấm gương để mọi cá nhân, thành
viên trong lớp noi theo. Chính vì vậy, khi lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp giáo viên
cần chọn những em gương mẫu trong mọi công việc, mọi hành động. Tôi đã
chọn.
Em Vũ Tâm Nhi

- Lớp trưởng phụ trách chung

Em Phạm Xuân Bách

- Lớp phó học tập

Em Hà Văn Quang

- Lớp phỏ kỷ luật


Em Đào Hà Trang

- Quản ca

Mỗi tổ bầu ra 1 bạn tổ trưởng và 1 bạn tổ phó.
Nhưng bên cạnh những cán bộ lớp trụ cột, tơi cịn bầu thêm một số em có
“Cá tính mạnh” cũng làm cán bộ lớp hoặc giao nhiệm vụ với mục đích cho các
em đó được đơn đốc nhắc nhở các bạn từ đó tự ý thức được những việc mình
phải làm, những việc mình chưa được, cần chỉnh sửa.
* Ví dụ: Em Đăng Minh là một em rất hiếu động. Sau khi được phân cơng
làm tổ phó, em đã có ý thức tự giác hơn, giảm bớt nghịch ngợm để thể hiện
mình với vai trị một cán bộ lớp. Như vậy, vơ hình chung, trong lớp sẽ giảm bớt
được một bạn hay vi phạm nội quy.
Ngay từ đầu người giáo viên chủ nhiệm cần rèn cho các em: Lớp trưởng,
lớp phó, tổ trưởng, tổ phó phải thật cơng bằng khơng thiên vị, ỷ lại đồng thời
phải biết đồn kêt, đồng tâm nhất trí. Cán bộ lớp biết nhắc nhở kip thời những
sai phạm cũng như nêu những gương tốt của các bạn trong lớp.
Công tác chủ nhiệm đạt kết quả tốt phải kể đến sự hỗ trợ của đội ngũ cán
bộ lớp. Bởi vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp gương mẫu, nhiệt tình, chăm
học và có phương pháp làm việc khoa học là một việc làm cần thiết. Đội ngũ cán
bộ lớp có thể coi là cánh tay đặc lực của giáo viên chủ nhiệm trong việc đôn
đốc, theo dõi nhắc nhở các bạn. Hàng tuần cán bộ lớp đền có bản nhận xét để kết
11


hợp với giáo viên chủ nhiệm đôn đốc thường xuyên kịp thời tới từng cá nhân
trong lớp. Từ đó thúc đẩy các hoạt động của lớp ngày càng tốt hơn.
Để phát huy tính tự chủ của đội ngũ cán bộ lớp, để việc theo dõi thi đua
được công bằng, đạt kết quả cao, tôi đã tiến hành một số việc sau:
- Giáo viên chủ nhiệm cần tập huấn đội ngũ cán bộ lớp thật tỉ mỉ.

Học sinh lớp 3, các em cịn nhỏ chưa thật quen với cơng việc theo dõi thi
đua của mình. Bởi vậy, giáo viên cần hướng dẫn cán bộ lớp cẩn thận, tỉ mỉ về kế
hoạch hàng tháng, hàng tuần và làm sổ sách thi đua. Phân công nhiệm vụ cụ thẻ,
phù hợp với khả năng của từng em. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn cụ thể từng
chi tiết, thường xuyên chỉ bảo, động viên, khích lệ để các em tự tin và đảm
nhiệm tốt phần công việc được giao.
- Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn các em cán bộ lập kế hoạch thực
hiện. Hàng tháng, hàng tuần giáo viên đưa ra kế hoạch chung của nhà trường và
cùng với lớp trưởng, lớp phó và các tổ trưởng, tổ phó phải họp bàn và lập kế
hoạch cụ thể của tháng đó và của từng tuần trong tháng. Đối với lớp mình kế
hoạch này sẽ được triển khai tới các bạn trong lớp vào giờ sinh hoạt cuối tuần.
3. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng
a. Khả năng nhận xét và tổng két của các em cịn yếu và bước đầu làm
quen với cơng tác chấm thi đua, để giảm bớt gánh nặng về sổ sách cho các em
cán bộ và để thuận tiện hơn cho cả lớp được theo dõi thành tích cũng như khuyết
điểm mình cần sửa chữa, cần phấn đấu, tơi đã thay quyển sổ theo dõi thi đua
của tổ trưởng bằng một bảng thi đua có đóng khung thật nghiêm chỉnh treo
trước lớp. Sổ theo dõi thi đua của lớp trưởng sẽ là sổ tổng hợp tóm tắt mọi
mặt tình hình của lớp.
Việc theo dõi được rút gọn, giảm bớt nặng nề trong công tác thi đua, khen
thưởng, bởi nếu vi phạm một trong những nội quy của trường, lớp đề ra thì sẽ bị
đánh dấu một gạch vào dịng tên mình. Cón nếu được cơ giáo khen hay được
điểm 9,10 thì sẽ được thưởng một bơng hoa nhỏ ngắn vào dịng tên mình.

12


Cuối tuần các em cán bộ dựa vào số bông hoa và số gạch đánh dấu để
tổng kết, bình bầu thi đua. Mỗi một gạch sẽ phải trừ bớt đi một bơng hoa trong
tổng số hoa mình có được. Dựa vào bảng “Hoa điểm mười, hoa việc tốt treo

trước lớp” tất cả từ các bạn học sinh đều biết mình phấn đấu đâu. Đến phụ
huynh cũng nắm được rất rõ con em mình về mặt kỉ luật và học tập đã thật sự tốt
chưa, xếp thứ mấy trong lớp? Để từ đó kịp thời đơn đóc nhắc nhở hay động viên
kịp thời con em mình. Cuối mỗi một tháng sẽ tổng kết để chọn ra 6 bạn nhiều
hoa nhất lớp xứng đáng được gắn lên bảng tuyên dương của lớp. Một bảng thi
đua mới, cho một tháng thi đua mới, cho đợt cố gắng mới được gắn chồng lên
bảng cũ.Tất cả các đợt thi đua đều vẫn lưu lại và thấy rất rõ khi lật lại để xem.
Bảng tuyên dương mang lại hiệu quả rõ rệt trong công tác giáo dục. Nó
vừa thể hiện vai trị nêu gương của mình cho các bạn học sinh noi gương theo.
Nó vừa thúc đẩy những em khác cố gắng phấn đấu theo.
Bảng thi đua này thật sự thông minh và hiệu quả trong việc rèn y thức tự
giác cũng như tính chủ động sáng tạo ở mỗi học sinh. Nó ln khơng ngừng
khích lệ các con cố gắng trong mọi kỉ luật và học tập.
b. Tổng kết mỗi đợt thi đua của lớp vào các giờ sinh hoạt lớp:
b.1. Nội dung chính của các giờ sinh hoạt lớp (Lớp trưởng điều khiển giờ
sinh hoạt).
- Buổi sinh hoạt tuần 1.
+ Sơ kết thi đua tuần 1.
+ Bình bầu thi đua tuần 1.
+ Phương hướng thi đua tuần 2.
+ Thảo luận biện pháp thực hiện.
+ Văn nghệ.
- Buổi sinh hoạt tuần 2, 3 tương tự tuần 1.
- Buổi sinh hoạt tuần 4.
+ Sơ kết thi đua tuần 4 và cả tháng.
+ Phương pháp thi đua của tháng tới và tuần 1.
+ Thảo luận biện pháp thực hiện phương hướng tuần 1.
13



+ Văn nghệ vui mà học, học mà vui.
b2. Một số tiết sinh hoạt chi tiết.
Vào cuối buổi sáng thứ sáu hàng tuần, cán bộ lớp phải họp để chuẩn bị
cho buổi sinh hoạt vào tiết cuối buổi chiều hôm đó (thống nhất phương hướng
thi đua tuần tới và tiết phương hướng đó lên bảng phụ).
* Lớp trưởng điều khiển sinh hoạt:
Buổi sinh hoạt gồm có 4 phần:
- Nhận xét thi đua.
- Bình bầu thi đua.
- Phương hướng tuần tới.
- Văn nghệ - vui học - học vui.
Chúng ta cùng thực hiện từng phần.
*) Nhận xét thi đua:
Để cả lớp tiện theo dõi và có thể bình bầu thi đua một cách chính xác, lớp
trưởng kẻ sẵn bảng thi đua lên bảng to.
Tổ

Kỷ luật
Khen
Nhắc nhở

Học tập
Khen
Nhắc nhở

Bạn xuất

Xếp

sắc nhất


thứ

1
2
3
4
Khi tổ trưởng các tổ lên nhận xét, sơ kết thi đua -> cả lớp nhất trí, đến
phần nào thì lớp trưởng ghi luôn bên bảng.
* Các tổ trưởng nhận xét thi đua của tổ mình.
Tổ 1
- Ưu điểm
Trong tuần này, các bạn tổ tôi đã thực hiện tốt nề nếp kỷ luật, nhiều bạn
đạt điểm cao trong học tập như bạn…………. điểm, 9, 10 đạt …….điểm.
- Nhược điểm:
- Còn một số bạn chưa chăm học, chưa chú ý lắng nghe giảng, xếp hàng,
múa hát tập thể chậm, phê bình bạn.
14


Tổ 2
Tổ 3

Tương tự như Tổ 1

Tổ 4
*) Bình bầu thi đua:
Lớp bầu các bạn xuất sắc trong tuần của từng tổ. Từ đó bầu ra bạn xuất
sắc nhất lớp (là những bạn được tuyên dương và có nhiều điểm 9, 10).
- Dựa trên bảng sơ kết thi đua đề nghị các bạn trong lớp bầu tổ xếp thứ

nhất là tổ có nhiều bạn được khen nhất và ít bạn bị nhắc nhở nhất, sau đó lấy
biểu quyết.
- Lớp trưởng công cố kết quả.
Vậy tuần này, tổ…….. xếp thứ nhất. Nhắc nhở tổ trưởng tổ…… cần theo
dõi đôn đốc tổ mình để tuần sau tiến bộ hơn.
* Lớp trưởng tổng kết tình hình chung của lớp:
- Ưu điểm: …..
- Nhược điểm: ….
- Tuyên dương tổ xếp thứ nhất (lớp vỗ tay).
- Tuyên dương cá nhân.
* Mời cô giáo chủ nhiệm có ý kiến với lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm:
+ Khen trước lớp: Khen tổ, khen cá nhân.
+ Nhắc nhở tố xếp thứ tư và một số cá nhân chưa ngoan.
* Phát thưởng cho tổ xếp thứ nhất và những cá nhân xuất sắc (mời cô giáo
chủ nhiệm phát thưởng).
*) Phương hướng thi đua tuần tiếp
- Tiếp tục duy trì nếp tự quản.
- Thi đua giành nhiều điểm 9, 10 (chào mừng ngày 8/3; Ngày 26/3; Ngày
sinh nhật Bác 19/5…).
- Hưởng ứng tốt phong trào hội học, hội giảng.
* Cả lớp nhất trí với nội dung phương hướng mà cán bộ lớp đề ra.
Thảo luận biện pháp thực hiện:
15


- Thảo luận nhóm -> đại diện nhóm phát biểu ý kiến về biện pháp thực
hiện phương hướng đã đề ra -> các nhóm bổ sung -> lớp nhất trí.
- Đại diện lên trình bày phương pháp để học tập, phương pháp giữ gìn
VSCĐ…

- Yêu cầu đại diện những học sinh bị mắc khuyết điểm trong tuần lên hứa
sửa chữa khuyết điểm tuần này, hứa thực hiện tốt phương hướng thi đua tuần tới.
- Lớp trưởng tóm tắt những biện pháp thực hiện phương hướng đã đề ra.
d. Văn nghệ - Vui chơi
Mời các bạn tham gia trò chơi văn nghệ do tổ… trình bày (mỗi tuần 1 tổ
phải tự chuẩn bị tiết mục của mình).
* Buổi sinh hoạt đến đây là kết thúc.
4. Xây dựng đôi bạn cùng tiến:
Trong lớp vẫn cịn có nhiều em thực hiện chưa đầy đủ, chưa đúng nội quy
(còn đi học muộn, bài học, bài làm còn thiếu, sách vở bẩn).
Lớp đã đưa ra đôi bạn cùng tiến giúp đỡ nhau trong học tập như đơi
bạn:Kim Chi với Văn Tồn, Thu Trang với Quang. Phương Nguyên và Trần
Minh; Ngọc Quỳnh và Bảo Lâm, Thanh Hương và Nam Khánh,…
Những bạn lười làm bài tập, lười học bài thì tổ trưởng, tổ phó hàng ngày
kiểm tra, đơn đốc bạn đó hồn thành nốt bài cịn thiếu, bài chưa học thuộc vào
giờ truy bài. Ngoài ra, các em giỏi, khá trong tổ có thể thành lập nhóm ngoài giờ
học giúp đỡ và giảng bài cho bạn vào các giờ ra chơi hoặc ngoài giờ học ở
trường. Các em cùng học và kiểm tra lẫn nhau.
Ví dụ: Cứ hai em ngồi cạnh nhau, ngày nào cũng kiểm tra sách vở bài tập
của nhau, kiểm tra và giúp đỡ nhau học thuộc bài vào giờ truy bài, cuối giờ học
đơn đốc bạn hồn thành nốt bài.
- Những bạn nào hay quên đồ dùng, chữ viết chưa sạch đẹp, hay nói
chuyện riêng trong giờ học thì trong tổ phân cơng bạn ngồi bên cạnh ln nhắc
nhở, kiểm tra bạn đó.

16


- Đối với học sinh có hồn cảnh đặc biệt thì tơi ln kêu gọi các bạn trong
lớp với tinh thần “Lá lành đùm lá rách”. Các em giúp đỡ nhau cả về vật chất lẫn

tinh thần.
5. Kết hợp các lực lượng giáo dục:
Để đạt được hiệu quả cao trong q trình giáo dục học sinh, cần có sự liên
kết thống nhất giữa giáo dục nhà trường với gia đình, xã hội là một q trình
khép kín.
a. Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh:
Một việc làm không thể thiếu được trong công tác chủ nhiệm là phải kết
hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh. Cần có sự thống nhất về hình thức,
phương pháp giáo dục giữa gia đình và nhà trường để từ đó có sự phối kết hợp
giáo dục học sinh hiệu quả hơn. Giáo viên chủ nhiệm có thể gặp, trao đổi với
phụ huynh về tình hình kỷ luật, học tập của học sinh bằng cách gặp mặt trực
tiếp, qua buổi họp phụ huynh viết giấy hay nói chuyện điện thoại, đặc biệt là
hàng ngày thơng qua sổ liên lạc điện tử.
Ngồi ra, giáo viên cịn đến thăm gia đình học sinh để tìm hiểu hoàn cảnh
sinh hoạt của các em ở nhà để có hình thức giáo dục thích hợp. Việc làm này
giúp học sinh tự giác hơn, chăm học hơn vì các em ý thức được bố mẹ và cô
giáo luôn luôn biết được những việc làm của mình ở lớp cũng như ở nhà.
Ví dụ: Tơi đã đến thăm gia đình em Thy Khoa, Bảo Lâm, Tâm Nhi nhà có
hồn cảnh khó khăn để từ đó thơng cảm và có biện pháp giáo dục phù hợp với
các em.
b. Kết hợp với ban phụ huynh:
Ban phụ huynh chính là cầu nối giữa giáo viên và phụ huynh nên việc kết
hợp với ban phụ huynh để đôn đốc nhắc nhở các em ở gia đình tự giác thực hiện
những yêu cầu quy định về ý thức tự quản là rất quan trọng. Vì qua việc làm này
cho các em thấy được mọi người đều quan tâm giáo dục các em, mong các em
mau tiến bộ.

17



Giáo viên trao đổi trực tiếp với Ban phụ huynh về kế hoạch rèn nề nếp kỷ
luật và học tập của mình, từ đó Ban phụ huynh sẽ thơng báo, nhắc nhở đến từng
phụ huynh.
c. Kết hợp với tổ chức đoàn thể:
Ở trường tiểu học, giáo viên chủ nhiệm đồng thời là phụ trách nhi đồng ở
lớp mình bên cạnh tổ chức chi đội. Vì vậy việc kết hợp chặt chẽ với tổng phụ
trách để có kế hoạch hoạt động kịp thời cho lớp mình, phù hợp với các hoạt
động chung của trường như: hưởng ứng các phong trào, đóng quỹ vòng tay bè
bạn, mua tăm ủng hộ người mù…
Sao đỏ là đội ngũ do Liên đội cử ra để đôn đốc và kiểm tra thi đua của
từng lớp trong các hoạt động chung của nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp
chặt chẽ thường xuyên với sao đỏ sẽ giúp giáo viên nắm bắt kịp thời sát sao tình
hình của lớp từ đó có biện pháp đơn đốc nhắc nhở và khuyến khích tập thể lớp
mình vươn lên trong mọi hoạt động.
d. Kết hợp với nhà trường:
Mỗi tập thể lớp không thể tự tách riêng khỏi hoạt động chung của nhà
trường, tập thể lớp 3A3 cũng vậy vì trong các buổi sinh hoạt của nhà trường các
em có điều kiện thể hiện và hoàn thiện ý thức tự quản của mình, của tập thể lớp
mình. Qua các hoạt động đó, các em thấy được sự tiến bộ của lớp khác chứ
khơng phải chỉ riêng của lớp mình. Từ đó, các em có ý thức tự hồnh thiện và
tiến bộ hơn. Như việc trao nhận cờ luân lưu do nhà trường phát động, có tác
dụng động viên to lớn đến ý thức giữ gìn kỷ luật của các em.
6. Sự đoàn kết và ý thức tự giác của học sinh:
Tập thể lớp là tập hợp có tổ chức chặt chẽ của học sinh với bộ máy tự
quản riêng với mục đích thống nhất với những hoạt động chung.
Ý thức tự giác của học sinh được hình thành sau khi học nội quy của
trường lớp. Bởi vậy, ngay từ đầu năm học giáo viên chủ nhiệm soản thảo nội
dung quy định của lớp kết hợp với nội quy của nhà trường thành một văn bản
như một pháp lệnh có đánh máy, treo trong lớp nghiêm chỉnh và yêu cầu học
18



sinh thực hiện nghiêm túc. Để bất kỳ em nào trong lớp cũng tự ý thức được việc
gì cần làm và những điều khơng được vi phạm. Từ đó nâng cao tính tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh. Nội quy sớm được thực hiện là do đội ngũ cán bộ
lớp hoạt động nghiêm túc, liên tục và giáo viên là người nhắc nhở, động viên các
em một cách kịp thời, thường xuyên. Nhờ việc thực hiện những nội quy này, các
em rèn luyện được những nét tính cách tích cực như: Tính kỷ luật, tính tự giác,
tinh thần đồng đội. Cán bộ lớp biết đoàn kết gương mẫu kéo theo tập thể lớp
đồn kết gắn bó với nhau. Từ đó, các em khơng thích nghỉ ở nhà, cảm thấy đến
lớp rất vui. Giáo viên tin tưởng vào học sinh, cơ trị tin tưởng lẫn nhau.
Ví dụ: Tơi đã phát động phong trào thi đua trong một tuần tổ nào có nhiều
bạn được khen, nhiều điểm 9, 10 xếp thứ nhất trong lớp thì sẽ được cơ giáo
thưởng q vào buổi sinh hoạt lớp cuối tuần.
Tất cả các thành viên lớp đều hưởng ứng và hăng hái tham gia. Các em rất
vui khi được đến lớp để thi đua với các bạn về học tập cũng như giữ gìn nề nếp
kỷ luật của lớp. Tình thầy trị cũng trở lên gần gũi thân thiện hơn.

19


C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Ngay từ khi bắt đầu thực hiện tôi thấy hoạt động trong công tác tự quản
của cán bộ lớp còn nhiêu bỡ ngỡ, các em cảm thấy gị bó với tiêu chuẩn thi đua
mà lớp để ra. Sau hai tuần cán bộ lớp đã quen công việc và chủ động trong công
tác hơn. Các em phân nào đã thấy và ý thức được trách nhiệm của bản thân nên
tích cực hoạt động trong các phong trào thi đua, nhanh nhẹn và tự tin vào khả
năng của mình, vạch ra những kế hoạch cụ thể, những việc làm tốt giúp cho hoạt
động tự quản của lớp từng bước được nâng cao.
1. Nề nếp:

Học sinh đã biết tự quản trong giờ truy bài (từ 7h30’ đến 7h40’) tương đối
nghiêm túc, tự giác, trật tự, đã kiểm tra việc chuẩn bị bài vở, kiểm tra đồ dùng,
kiểm tra bài cũ có nề nếp đơn đốc được các bạn chuẩn bị bài và học thuộc bài có
hiệu quả, có nề nếp.
Các em lớp trưởng và lớp phó đã chủ động trực tiếp ghi chép những nội
dung thi đua để phổ biến cho các bạn trong giờ sinh hoạt, lên kế hoạch hoạt
động cụ thể cho từng tuần.
Trong năm học này, lớp cũng nhiều lần nhận được cờ luân lưu của nhà
trường trao tặng.
100% học sinh đạt hạnh kiểm tốt.
2. Học tập:
Khi đến lớp các em đã học bài và làm bài tương đối đầy đủ.
Chữ viết sạch sẽ hơn, đã có ý thức hơn về giữ vở sạch, viết chữ đẹp
Đầu năm:
Mơn
Giỏi
Tốn
20 (55,56%)
Tiếng Việt
12 (33,33%)
Giữa học kỳ II:
Mơn
Tốn
Tiếng Việt

Giỏi
34(94,44%)
33 (91,66%)

Khá

12 (33,33%)
14(38,89%)

Trung bình
2(5,56%)
8 (22,22%)

Yếu
2(5,56%)
2(5,56%)

Khá
1 (2,78%)
1 (2,78%)

Trung bình
1(2,78%)
2 (5,56%)

Yếu
0
0

3. Các phong trào của đội, nhà trường tổ chức:
20


Lớp ln tham gia nhiệt tình các phong trào và đạt được kết quả cao:
- Giải nhất báo tường chào mừng ngày 20/11.
- Giải nhất thi “Hoa cây cảnh mùa xuân và hội chợ mùa xuân”

- Giải 3 văn nghệ chào mừng ngày 20/11
- Ủng hộ 1.20.000 quỹ Tết vì người nghèo. 685.000 quỹ Hội chữ thập
đỏ…
- 100% các bạn tham gia mua tăm ủng hộ người mù.
- Thu được hơn 200 kg giấy vụn.
- Tham gia thi đua giành nhiều hoa điểm 1 vào ngày mùng 8/3 được 356
điểm).

21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trong q trình làm cơng tác chủ nhiệm, tơi thấy rằng:
Muốn cho lớp có nề nếp tốt phải xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp năng
nổ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm trong cơng tác lớp.
Để xây dựng một lớp tốt với những thành viên chủ động, tự tin trong hoạt
động cần:
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ thường xuyên quan tâm tới công việc, hoạt
động của lớp.
+ Cần có sự quan tâm, yêu nghề, yêu trẻ của giáo viên. Phải biết tôn trọng
những ý kiến phát biểu của học sinh rồi xem xét, đánh giá một cách sáng suốt
công minh. Mỗi giáo viên cần coi mình như một người bạn, người chị địng thời
là người mẹ của học sinh, nắm bắt được tâm tư tình cảm của các em để từ đó
đưa ra những biện pháp giáo dục, khích lệ một cách hợp lý cần khuyến khích
nhiều hơn trách phạt. Việc đánh giá phải công minh, đúng lúc kịp thời, tránh
thiên vị . Khi khuyến khích khơng chỉ dựa vào kết quả đạt được mà cả động cơ,
thái độ, sự cố gắng vượt khó, sự sáng tạo trong cơng việc, trong việc thực hiện
hành vi. Cần đặc biệt khuyến khích những em rụt rè, những em chậm tiến trước
lớp. Nhưng cũng cần tránh lạm dụng khuyến khích.
Khi trách phạt cần tránh trừng phạt tập thể hay cịn ghi vấn, hay q

“liều”Khơng được gây cho trẻ sự đau khổ về thể xác và tinh thần. Có như vậy,
học sinh mới phấn khởi, tin tưởng vào giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Học hỏi, tiếp thu ý kiến của các ngành, các cấp và của đồng nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp nhỏ mà tôi đã thực hiện và thu được một số
kết quả nhất định. Vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của Ban giám
hiệu và các bạn đồng nghiệp để tơi có điều kiện học tập kinh nghiệm cho công
tác chủ nhiệm đạt kết quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2012
Người viết
Trịnh thị Hồng Nhật
22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Đặng Vũ Hoạt – PGS.TS Nguyễn Hữu Hợp
Giáo dục học Tiểu học I - Đại học Sư phạm năm 2008
2. GS.TS Đặng Vũ Hoạt – PGS. TS Phó Đức Hồ
Giáo dục học Tiểu học II
Đại học sư phạm năm học 2009
3. Bùi Văn Huệ: Giáo trình Tâm lí học Tiểu học
Đại học Sư phạm - năm 2008

23


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài.....................2

4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
B. NỘI DUNG CHÍNH ......................................................................................4
I. Cơ sở lí luận ................................................................................................4
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ....................................................................5
1. Thực trạng chung ..................................................................................5
2. Thực trạng của lớp 3A3 Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung .............6
III. Giải pháp....................................................................................................7
1. Những việc cần làm của giáo viên chủ nhiệm ......................................7
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp ................................................................10
3. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng ..............................................11
4. Xây dựng đôi bạn cùng tiến ..................................................................15
5. Kết hợp các lực lượng giáo dục ............................................................16
6. Sự đoàn kết và ý thức tự giác của học sinh ...........................................17
C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................................19
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................21

24


25


×