Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THĂNG THIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.26 KB, 29 trang )

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
THĂNG THIÊN
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THĂNG
THIÊN.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TM&DV THĂNG THIÊN.
Công ty TM&DV THĂNG THIÊN TTCo.,Ltd.
Tên giao dịch đối ngoại: TTCommercial & Service Company Limited.
Tên viết tắt: TTCo.,Ltd
Thành lập tháng 11/1999, do Ông Hoàng Ngọc Thăng- kỹ sư tin học và
Bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt- cử nhân kinh tế, chuyên ngành kế toán góp vốn
thành lập.
Trụ sở chính đặt tại: 50 Thái Thịnh-Đống Đa- Hà Nội.
Công ty được thành lập trên một số cơ sở về nguồn lực của các cá nhân sáng lập và
các điều kiện thị trường như:
- Nhu cầu của người tiêu dùng về trang thiết bị điện tử, viễn thông, tin học,...
ngày càng tăng.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong ngành
Công nghệ thông tin.
- Cơ cấu, quy mô, tốc độ thay đổi cơ cấu dân số của Hà Nội: Hà nội là khu vực
có quy mô dân số lớn, mật độ cao, và dân số trẻ, phần lớn là có trình độ văn hoá
cao, có khả năng thích ứng với những kỹ thuật-công nghệ mới.
- Sự thuận lợi về mặt pháp lý: luật pháp, chính trị có nhiều biến đổi thuận lợi cho
các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Nguồn lực tài chính của những người sáng lập, tuy không nhiều nhưng cũng
tạm đủ để tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Những ngành nghề kinh doanh ban đầu là:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị điện tử, tin học, thiết bị văn
phòng.
Tháng 10/2001 Công ty đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet, đại lý bán thẻ
Internet-FPT Card.


Tháng 4/2002 Công ty đăng ký kinh doanh Điện thoại di động-Đại lý cho Công ty
SAMSUNGVINA, đại lý bán thẻ điện thoại di động trả trước cho VINAPHONE
và MOBIPHONE.
Dựa trên những khả năng về tài chính và nguồn lực của mình những người sáng
lập lựa chọn hoạt động kinh doanh thương mại vì:
- Khả năng về vốn, với 600 triệu đồng vốn điều lệ không thể đủ để tiến hành hoạt
động sản xuất.
- Việc xây dựng một thương hiệu riêng và tìm kiếm một thị trường cho nó là rất
khó khăn và tốn kém.
Kinh doanh thương mại và dịch vụ đòi hỏi ít vốn và chi phí tìm kiếm, và thâm
nhập thị trường. Khả năng quay vòng vốn nhanh, rủi ro kinh doanh thấp do hầu hết
các sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên, hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có được những nhà cung
ứng những hàng hoá có chất lượng ổn định, giá cả hợp lý, khả năng cung ứng kịp
thời góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi mới thành lập, Công ty chưa có được những mối quan hệ tốt với các nhà Sản
xuất. Hàng hoá chủ yếu phải mua qua các nhà Nhập khẩu, các trung gian thương
mại, các nhà sản xuất trong nước. Trải qua hơn hai năm hoạt động, Công ty
TM&DV THĂNG THIÊN đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với các hãng nổi
tiếng trên thế giới, và các nhà nhập khẩu có uy tín. Đến nay, hơn 90% khối lượng
máy tính, máy in, thiết bị văn phòng và các linh kiện- phụ kiện được Công ty mua
trực tiếp từ các nhà sản xuất. Các mối quan hệ với các đối tác cũng được Công ty
chú trọng gây dựng và duy trì, năm 2000 hơn 30% khối lượng hàng mua vào được
mua hoặc trao đổi với các đối tác, năm 2001 con số này là 18%.
Ngoài ra công ty cũng cần phải có đội ngũ nhân viên giỏi về kỹ thuật chuyên môn
và trình độ bán hàng. Năm đầu thành lập, phòng kinh doanh của Công ty có 5 nhân
viên trong đó có 3 người tốt nghiệp đại học các chuyên ngành kỹ thuật có liên
quan. Năm 2001 tổng số nhân viên của Công ty là 22 người, phòng kinh doanh có
10 người, trong đó 7 người tốt nghiệp đại học các trường kỹ thuật có liên quan.
Khách hàng mục tiêu chủ yếu của Công ty là khách hàng công nghiệp, bao gồm

các tổ chức, các doanh nghiệp, các viện-trường học, các tổ chức thương mại...Hơn
50% lượng hàng bán ra là bán cho các tổ chức, các doanh nghiệp, các viện-trường
học; khoảng 20% bán cho các tổ chức thương mại: phần còn lại là bán cho các
khách hàng cá nhân.
1.2 Cơ cấu tổ chức.
• Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TM&DV Thăng Thiên.
PHÒNG KẾ TO N T I CH NHÁ À Í
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT
GI M Á ĐỐC
• Cơ chế quản lý.
Công ty TM&DV THĂNG THIÊN quản lý theo kiểu tập trung quyền lực. Giám
đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ việc tìm
kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm thị trường tiêu thụ, quản lý tài chính, quản
lý nhân lực...Các phòng thực hiện chức năng của mình dưới sự kiểm soát trực tiếp
của Giám đốc. Cơ chế quản lý này cho phép Giám đốc nắm bắt được những diễn
biến trong Công ty và trên thị trường nhanh chóng và chính xác hơn, bên cạnh đó
cơ chế quản lý này gọn nhẹ và năng động hơn, tránh được những thủ tục quan liêu
trong giao dịch.
Cách quản lý này làm cho Giám đốc bị trói buộc vào những công việc hàng ngày
và trước mắt, khiến cho tầm nhìn chiến lược bị hạn chế, ý tưởng dài hạn bị những
công việc trước mắt che khuất.
2. KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Cơ cấu doanh thu.
Trong hơn hai năm qua mức tăng trưởng về doanh thu của công ty TM&DV
Thăng Thiên là tương đối lớn.
Bảng 2.1 Cơ cấu doanh thu của Công ty TM&DV Thăng Thiên.
(đvt:tr.đ)
CHỈ TIÊU
NĂM 2000 NĂM 2001

( TR. ĐỒNG) (%) (TR. ĐỒNG) (%)
Doanh thu từ các linh kiện
máy tính.
300 20 425 20,24
Doanh thu từ máy tính
nguyên bộ.
450 30 600 28,57
Doanh thu từ máy in 300 20 550 26,19
Doanh thu từ linh kiện
máy in
175 12 300 14,29
Doanh thu từ dịch vụ
internet.
15 1 15 0,71
Doanh thu từ phần mềm. 145 9,67 120 5,71
Doanh thu từ các dv liên
quan.(*)
115 7,67 90 4,29
Tổng 1,5 tỷ 100 2.1 tỷ 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2000, 2001- công ty
TM&DV Thăng Thiên.
(*): Các dịch vụ này bao gồm các dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì các
thiết bị điện tử tin học, thiết bị văn phòng, mạnh máy tính, các dịch vụ liên quan
đến in ấn, tạo mẫu, chế bản, …
Biểu 2.1 Biểu đồ biểu diễn doanh thu của công ty TM&DV Thăng Thiên năm
2000 và năm 2001.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2000, 2001- công ty
TM&DV Thăng Thiên.
Trong đó:
(1): Linh kiện máy tính

(2): Máy tính
(3): Máy in
(4): Linh kiện máy in
(5): Dịch vụ internet
(6): Phần mềm
(7): Dịch vụ kỹ thuật
Qua bảng và biểu trên ta thấy, sau 2 năm hoạt động, doanh thu của công ty
TM&DV THĂNG THIÊN đã tăng 40% (khoảng 600 triệu đồng)
Trong đó có sự thay đổi doanh thu của các chỉ tiêu tính, có một số tăng lên,
có một số lĩnh vực thì giảm đi và có một vài chỉ tiêu thì giữ nguyên:
- Doanh thu từ các linh kiện máy tính tăng 125 triệu đồng (41,67%)
- Doanh thu từ máy tính nguyên bộ tăng 150 triệu đồng (33,33%)
- Doanh thu từ máy in tăng 250 triệu đồng (83,33%)
- Doanh thu từ linh kiện máy in tăng 125 triệu đồng (71,43%)
- Doanh thu từ dịch vụ internet không thay đổi.
- Doanh thu từ phẩn mềm giảm 25 triệu đồng (17,24%)
- Doanh thu từ các dịch vụ có liên quan giảm 25 triệu đồng (21,74%)
Sự thay đổi là do một số nguyên nhân sau đây:
- Trong năm 2001, công ty TM & DV Thăng Thiên đã trở thành đại lý và
khách hàng trực tiếp của một số nhà sản xuất lớn như: Intel, Compaq, HP…Giá
nhập trực tiếp của các nguồn này thấp hơn và do đó giá thành sản phẩm rẻ hơn,
tăng sức cạnh tranh về giá trên thị trường.
- Một số khách hàng cũ quay lại mua máy tính nguyên bộ hoặc linh kiện.
- Các đối tác đã biết đến công ty và mua sản phẩm của công ty.
Do tập trung nguồn lực của công ty: Thế mạnh của công ty là tập trung
nguồn lực vào phát triển phần cứng, tức là nỗ lực bán hàng của công ty là chủ yếu
dành cho việc mua, bán các thiết bị linh kiện máy tính. Về phần mềm, công ty kinh
doanh chủ yếu là những phần mềm ứng dụng của các cá nhân, công ty khác do đó
giá thường cao hoặc công ty ít có lãi. Trong năm 2001 tuy công ty dành nhiều
nguồn lực cho việc phát triển kinh doanh internet nhưng do gặp phải sự cạnh tranh

lớn trên thị trường, nhiều địa điểm kinh doanh internet ra đời với địa điểm đẹp, tốc
độ truy cập cao, nhanh, với giá rẻ ra đời đã làm dịch vụ internet của công ty mất
khách nhanh chóng. Doanh thu 15 triệu đồng / năm không thể bù đắp nổi chi phí,
nên đầu năm 2002 công ty TM & dịch vụ Thăng Thiên đã quyết định đóng cửa
dịch vụ này.
Năm 2001, nguồn thu từ dịch vụ kỹ thuật như: bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị
điện tử, tin học, dịch vụ in ấn…giảm 25 triệu đồng mà nguyên nhân chủ yếu là do
sự mất khách hàng trong lĩnh vực in ấn, chế bản, tạo mẫu, …
Như vậy, qua một năm thành lập, năm 2001 công ty đã rút kinh nghiêm và
tập trung nguồn lực để phát huy sức mạnh của mình, tập trung vào kinh doanh
những mặt hàng mà công ty có thế mạnh, cắt giảm các khoản hoạt động kém sức
cạnh tranh và chiếm nhiều chi phí của doanh nghiệp.
2.2 Cơ cấu chi phí.
Do mới thành lập nên khoản chi phí của công ty TM & DV Thăng Thiên
tương đối nhiều tức là số lợi nhuận của công ty sẽ bị giảm đi.
Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiên có thể chia ra thành các
khoản sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiên
(đvt: tr.đ)
CHỈ TIÊU
2000 2001
TR. Đ % TR. Đ %
Chi phí bán
hàng
45 12,86 70 14,29
Chi phí bảo
hành sữa chữa
75 21,43 95 19,39
Chi phí quản lý 30 8,56 75 15,3
Khấu hao TSCĐ 150 42,86 150 30,61

Các chi phí khác 50 14,29 100 20,41
Tổng 350 100 490 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000, 2001- công ty
TM&DV Thăng Thiên.
Biểu 2.2 Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiên.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2000, 2001-công ty
TM&DV Thăng Thiên.
Trong đó:
(1): Chi phí bán hàng
(2): Chi phí bảo hành sửa chữa
(3): Chi phí quản lý
(4): Khấu hao TSCĐ
(5): Các chi phí khác
Tổng chi phí năm 2001 cao hơn năm 2000 là: 140 triệu đồng. Trong đó chi
phí bán hàng tăng 35 triệu đồng, chi phí bảo hành sữa chữa tăng 20 triệu đồng, chi
phí quản lý tăng 45 triệu đồng, chi phí khác tăng 50 triệu đồng, khấu hao TSCĐ
vấn giữ nguyên. Các chi phí khác tăng là do sự tăng lên cuả hàng hoá bán ra do
tăng lao động…Riêng khấu hao TSCĐ, không phải do doanh nghệp tính khấu hao
theo phương pháp bình quân mà do có sự tăng thêm TSCĐ, làm giá trị khấu hao
tăng lên ( công ty Thăng Thiên tính khấu hao theo phương pháp luỹ thoái ).
Tổng chi phí tăng lên 140 triệu đồng so với năm 2000 nhưng chi phí tính
trên doanh thu vẫn không thay đổi, đạt tỷ lệ 22,33%. Như vậy, tỷ lệ tăng chi phí
bằng tỷ lệ tăng doanh thu.
Sau khi trừ đi tổng chi phí và giá vốn hàng bán lợi nhuận của công ty thu
được như sau:
Bảng 2.3: Lợi nhuận của công ty TM&DV Thăng Thiên.
CHỈ TIÊU
NĂM 2001
(TR.
ĐỒNG)

NĂM 2002
(TR.
ĐỒNG)
Doanh thu thuần 1500 2100
Giá vốn hàng bán 1000 1350
Tổng chi phí 350 490
Lợi nhuận trước thuế 150 260
Thuế thu nhập doanh
nghiệp (32%)
48 83,2
Lợi nhuận sau thuế 102 176,8
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm-công ty TM&DV Thăng Thiên.
Biểu2.3 So sánh các chỉ tiêu tính lợi nhuận.
Trong đó:
(1): Doanh thu thuần.
(2): Giá vốn hàng bán.
(3): Tổng chi phí.
(4): Lợi nhuận trước thuế.
(5): Thuế thu nhập doanh nghiệp.
(6): Lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được tăng 74,8 triệu đồng (73,33%) so
với năm trước. Với tỷ lệ tăng chi phí và tỷ lệ tăng doanh thu bằng nhau (40%) thì
kết quả này là do sự giảm giá vốn hàng bán/ doanh thu, năm 2000 tỷ lệ này là 0,67,
năm 2001 tỷ lệ này là 0,6. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm hàng hoá của
công ty đã giảm, điều này thể hiện sự cố gắng lớn của công ty trong việc giảm giá
thành và nâng mức lợi nhuận thu được.
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY.
3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
3.1.1 Các đối thủ cạnh tranh.

• Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty Thương mại và Dịch vụ Thăng
Thiên nhiều về số lượng, và đa phần họ là những công ty lớn, có lịch sử lâu đời
hơn, đội ngũ nhân viên của họ lành nghề hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhau.
Nhưng để xem xét dưới góc độ cạnh tranh, ở đây chúng ta có thể chia thị trường
của công ty thành các mảng Theo sản phẩm như sau:
- Thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung.
Đây là thị trường kinh doanh loại sản phẩm có chu kỳ sống tương đối ngắn,
tốc độ phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản phẩm nhanh. Cạnh tranh với
cường độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trường.
Thị trường này có liên hệ mật thiết với các thị trường khác của công ty như:
Thị trường Máy in; Thị trường Internet; Thị trường Phần mềm. Mối quan hệ
này là hiển nhiên, vì xét dưới góc độ công nghệ thì cấu hình máy vi tính
quyết định hoặc ảnh hưởng đến các phần mềm đi kèm với nó và phần mềm
ứng dụng khác, nó cũng ảnh hưởng tới tốc độ truy cập Internet và tốc độ in,
đôi nét của sản phẩm in,… Phần lớn đối thủ của Công ty TM&DV Thăng
Thiên trong mảng thị trường này là các công ty có quy mô lớn hơn, như:
Công ty TNHH Thương Mại máy tính á Châu-4 Quan Thánh; Công ty
TNHH Công nghệ và Thương mại Nhật Hải-30 Lý Nam Đế; ...
Các Công ty hàng đầu trong mảng thị trường này là: Công ty máy tính và
truyền thông CMC, công ty Mê Kông Xanh là những công ty sản xuất phần cứng
của máy vi tính; tiếp theo phải kể đến FPT, nhà phân phối và bảo hành phần lớn
các thiết bị điện tử tin học nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong mảng thị
trường này thì công ty TM&DV Thăng Thiên ít cạnh tranh với các công ty này.
Thị trường máy in và các linh kiện, các sản phẩm kèm theo.
Đây là thị trường tương đối lớn và có tốc độ phát triển khá nhanh. Nhu cầu
về in ấn ngày càng tăng và có nhiều đòi hỏi cao. Đi đầu trong thị trường này
vẫn là các sản phẩm của HP một công ty có tầm cỡ quốc tế. Hầu hết các sản
phẩm mà các đối thủ của Thăng Thiên kinh doanh đều là của HP, từ máy in

linh kiện đến mực in.
Trong mảng thị trường này, các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty không
phải là các đại lý chính của HP hay các nhà sản xuất khác, như Xerox,… mà đối
thủ cạnh tranh ở đây là các công ty khác cùng kinh doanh sản phẩm này và các cửa
hàng bán thiết bị văn phòng, các cửa hàng kinh doanh văn phòng phẩm…
Đối với các đối thủ là công ty có quy mô tương tự, công ty TM & DV Thăng
Thiên gặp nhiều trở ngại lớn, vì họ có cùng cách thức kinh doanh và họ có nhiều
kinh nghiệm hơn.
Để cạnh tranh trên thị trường này Công ty Thăng Thiên chủ yếu dựa trên khả
năng linh hoạt về giá và chất lượng các dịch vụ kèm theo, và dần khẳng định uy tín
chất lượng của mình.
- Thị trường Internet.
Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến góc độ dịch vụ còn về các thiết bị chúng ta đã
xem xét ở thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung, thị trường kinh doanh dịch
vụ internet là thị trường có tốc độ phát triển rất nhanh, số lượng người dùng và thời
lượng sử dụng tăng lên nhanh chóng.
Xét về mặt công nghệ của sản phẩm thì đây là loại sản phẩm có tốc độ phát
triển thay đổi nhanh đến chóng mặt, một công nghệ, một ứng dụng, một tiện ích
nào đó ngày hôm nay đang là đỉnh cao thì có thể ngày mai chìm vào quên lãng.
Mạng Internet là sự ghép nối giữa các máy tính trên toàn cầu thông qua các
phương tiện viễn thông như đường dây điện thoại, vệ tinh….
Internet bao gồm các dịch vụ như: E- mail (thư điện tử), dịch vụ trao đổi các
tệp dữ liệu; thông tin dưới dạng tiếng nói và hình ảnh; telnet (cho phép thiết lập
một phiên làm việc dạng trạm đầu- cuối với một máy tính từ xa; usenet; dịch vụ
tìm kiếm theo thực đơn; truy cập thông tin từ xa).

×