Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.21 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THẠCH HÀ LY

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ chính sách tài chính
quan trọng của một quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà
nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. NSNN có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế ổn định và
bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, thực hiện các chính sách xã
hội, là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thông qua NSNN, Nhà nước thực hiện huy động các
nguồn lực trong xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển
KT - XH, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
Chi thường xuyên NSNN là một phần quan trọng của chi
NSNN đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy hoạt động bộ máy quản
lý nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương, duy trì hoạt
động đảm bảo ổn định KT - XH của Nhà nước. Cùng với quá trình
phát triển KT - XH, các nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước
ngày càng gia tăng về quy mô và tính chất mặc dù nguồn lực tài
chính là hữu hạn, vì vậy Nhà nước cần quản lý sử dụng NSNN một
cách hiệu quả, tiết kiệm nhất.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục
được đổi mới và tăng cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng
hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Công tác quản lý và
phân cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ
động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn
vị sử dụng ngân sách.“Theo đó, ngân sách cấp huyện là một trong
bốn cấp ngân sách cấu thành hệ thống NSNN. Quản lý chi ngân sách
cấp huyện hiệu quả sẽ góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển



2
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng … trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những bất
cập, hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN. Vì vậy, tăng cường
công tác quản lý ngân sách cấp huyện nhằm đảm bảo nguồn vốn
NSNN được sử dụng hiệu quả là cần thiết.
“Sa Thầy là huyện miền núi biên giới, một trong những huyện
có mật độ dân số thấp nhất Việt Nam, tăng trưởng kinh tế chưa cao,
khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn, địa bàn
rộng, dân cư sống không tập trung, thời tiết diễn biến không thuận lợi,
phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ
lụt, đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong
những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi thường xuyên NSNN
huyện Sa Thầy đã có những đóng góp tích cực vào việc tổ chức hoạt
động chi đúng mục đích và hiệu quả, qua đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển KT-XH của huyện, phát huy được thế mạnh của địa phương,
giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự ATXH trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Sa
Thầy vẫn còn nhiều hạn chế, kể cả trong công tác lập dự toán, thực
hiện dự toán, kiểm soát và quyết toán NSNN; chi thường vượt dự toán,
các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí chưa được chấp
hành nghiêm túc, gây lãng phí NSNN. Vì vậy việc quản lý chi thường
xuyên NSNN như thế nào để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất, triệt
để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi vượt dự toán, chi không đúng
thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng
và chính quyền địa phương hết sức coi trọng và quan tâm.”
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi



3
thường xuyên ngân sách Nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”
để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý nhà
nước về kinh tế.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn
huyện Sa Thầy.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thế:
Khái quát được cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp quận, huyện .
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum.
Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
3. Câu hỏi nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm
2014 – 2018.
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu
những vấn đề về quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum.



4
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp xử lý, phân tích đánh giá: Sử dụng các phương
pháp như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê phân
tích, phương pháp tổng hợp.”
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Nội dung lý luận cơ bản về quản lý chi
thường xuyên NSNN cấp huyện được hệ thống hóa trong đề tài tạo
nền tảng lý luận cho các nghiên cứu cùng quan tâm.
Về mặt thực tiễn: Những đánh giá thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN huyện Sa Thầy và các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa
bàn huyện là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà quản lý tại địa
phương.
7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
8. Sơ lược tổng quan tài liệu
9. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
huyện Sa Thầy.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện Sa Thầy.


5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI

THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1.1.1 Khái quát về chi thường xuyên và quản lý chi
thường xuyên
a. Chi thường xuyên:
“Theo khoản 6, Điều 4, Luật NSNN số 83/2015/QH13: “Chi
thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động
của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ
trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh”. ”
b. Quản lý chi thường xuyên:
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình Nhà nước sử
dụng các phương pháp, công cụ quản lý tác động các hoạt động chi
thường xuyên NSNN từ khâu lập dự toán đến khâu chấp hành, quyết
toán NSNN nhằm đảm bảo quá trình chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả,
phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách
chế độ của Nhà nước, phục vụ các mục tiêu KT-XH.”
1.1.2 Vai trò quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.2.1 Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện
“Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách
nhằm xác định các mục tiêu, nhiệm vụ động viên nguồn lực cho ngân


6
sách và phân phối các nguồn lực đó. Lập dự toán ngân sách thực chất

là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu chi của ngân sách trong một
năm ngân sách (hoặc trong một giai đoạn ngân sách dự kiến). Kết
quả của khâu này là dự toán ngân sách được các cấp có thẩm quyền
quyết định.
Tiêu chí đánh giá: Tính kịp thời của dự toán, có thuyết minh
cụ thể kèm theo.
1.2.2 Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách
huyện
Chấp hành dự toán NSNN là khâu tiếp theo sau khi dự toán
ngân sách đã được phê duyệt, là quá trình sử dụng tổng hợp các biện
pháp về kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi
thường xuyên đã được ghi trong kế hoạch (dự toán NSNN) trở thành
hiện thực. Qua đó, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu KT-XH.
Nội dung chấp hành chi NSNN gồm: Phân bổ và giao dự
toán chi NSNN, tổ chức chi NSNN, kiểm soát, thanh toán các khoản
chi NSNN.”
Tiêu chí đánh giá:
- Sự phù hợp với dự toán được duyệt, với chế độ, tiêu chuẩn,
định mức và các quy định của pháp luật có liên quan đến quản lý, sử
dụng NSNN.
- Tính kịp thời trong thực hiện các nhiệm vụ được giao đã
được phê duyệt trong dự toán.
1.2.3 Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách
nhằm đánh giá lại toàn diện từ khâu lập, quyết định dự toán, khâu


7
chấp hành dự toán và khâu kế toán, xác định chính thức số thu, chi,
bội chi NSNN, số tồn NSNN chuyển sang năm sau.

Tiêu chí đánh giá:
- Tính chính xác, trung thực, đầy đủ của số liệu quyết toán.
- Tính kịp thời của báo cáo quyết toán, đảm bảo đầy đủ các
mẫu biểu theo chế độ quy định, kèm theo thuyết minh đánh giá hiệu
quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.4 Công tác thanh tra và xử lý vi phạm
Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật thanh tra số 56/2010/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2010: “Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh
giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”
Tiêu chí đánh giá: Số lượng cuộc thanh tra, tính thường
xuyên, kịp thời của các cuộc thanh tra; tình hình triển khai đầy đủ
các kết luận, kiến nghị sau thanh tra.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1 Hệ thống pháp luật và các quy định của Nhà nước
về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.3.2 Năng lực bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân
sách huyện
a) Tổ chức bộ máy quản lý
b) Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ
quản lý
c) Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin”


8
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SA THẦY, TỈNH KON TUM

2.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN SA THẦY
2.1.1 Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước huyện Sa Thầy
Bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Sa Thầy
bao gồm: HĐND huyện, UBND huyện, Phòng TC-KH, KBNN Sa
Thầy, các đơn vị dự toán gồm 10 xã, 01 thị trấn ; 13 phòng, 44
trường mầm non, tiểu học; trung học cơ sở.
2.1.2 Hệ thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước huyện Sa Thầy
“Hiện nay toàn huyện Sa Thầy đang sử dụng tập trung phần
mềm hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS),
TABMIS là hệ thống thông tin quản lý ngân sách - kho bạc tích hợp,
hệ thống kế toán máy tính, thực hiện ghi chép, xử lý và quản lý dữ
liệu tập trung, có khả năng cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình
thực hiện ngân sách ở các cấp, các bộ, ngành và các đơn vị sử dụng
ngân sách, phục vụ công tác quản lý, điều hành ngân sách của các cơ
quan quản lý, cơ quan tài chính các cấp.”
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN SA THẦY
2.2.1 Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước huyện Sa Thầy
Tình hình phân bổ dự toán chi thường xuyên qua các năm
của huyện Sa Thầy được thể hiện qua bảng 2.1: Tình hình phân bổ


9
dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Sa Thầy giai đoạn 20142018
Số liệu bảng 2.1 cho thấy chi thường xuyên chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng chi cân đối ngân sách huyện Sa Thầy, dự toán chi
thường xuyên qua các năm đều chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) so với

tổng dự toán chi cân đối ngân sách.
Trong những năm qua chất lượng công tác lập dự toán chi
ngân sách huyện còn nhiều hạn chế: số liệu dự toán chủ yếu do các
cơ quan, đơn vị địa phương ước tính số thực hiện năm trước và tăng
thêm một tỷ lệ nhất định cho năm kế hoạch để lập dự toán cho các
năm sau trong thời kỳ ổn định ngân sách; công tác lập dự toán chưa
đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi ngân sách
làm cho giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, dẫn
đến tình trạng bổ sung ngoài dự toán còn nhiều, gây khó khăn trong
việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm. Điều này được thể
hiện rõ trong bảng 2.2 dưới đây:


10
Bảng 2.2: Tình hình bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên
NSNN huyện Sa Thầy giai đoạn 2014-2018
TT Nội dung
1

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2014


2015

2016

2017

2018

Dự toán
chi được

225.095

giao đầu

210.470 202.919 230.465 265.618

năm
2

Bổ sung
dự toán

12.485

18.882

28.140


28.448

19.767

trong năm
3

Số thực
chi ngân

237.580 229.352 231.059 258.913 285,385

sách
4

Tỷ lệ %

5,55

8,97

13,87

12,34

7,44

bổ
sung/dự
toán

“Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện Sa Thầy từ năm
2014 đến năm 2018”
2.2.2 Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước huyện Sa Thầy
Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN tại
huyện Sa Thầy giai đoạn 2014-2018 được thể hiện qua bảng 2.3:
Tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Sa Thầy
giai đoạn 2014 – 2018.


11
Số liệu bảng 2.3 cho thấy trong khi một số khoản chi có số
thực hiện thấp hơn dự toán được giao đầu năm như chi sự nghiệp y tế
- dân số, khoa học công nghệ, thể dục thể thao thì các khoản chi như
chi quốc phòng, an ninh, chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề,
sự nghiệp kinh tế, chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể và chi bảo
đảm xã hội đều vượt dự toán giao đầu năm.
“Nhìn chung, ngân sách địa phương đã bố trí tương đối hợp
lý các khoản chi thường xuyên, ưu tiên cho chi sự nghiệp giáo dục –
đào tạo, sự nghiệp kinh tế, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội, bố
trí kinh phí chi hành chính hợp lý, phù hợp với khả năng ngân sách.
Tuy nhiên, hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện đều tăng
so với dự toán. Điều này cho thấy công tác dự báo chi là chưa thực
sự hiệu quả.
Tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN
Sa Thầy giai đoạn 2014-2018 được thể hiện qua bảng 2.4:”
Bảng 2.4: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Sa
Thầy giai đoạn 2014 – 2018
Năm
Số món từ


2014

2015

2016

2017

2018

76

94

103

93

88

86

121

208

142

118


chối
Số tiền từ
chối (triệu
đồng)
“Nguồn: Báo cáo tình hình kiểm soát chi tại KBNN Sa Thầy từ năm
2014 đến năm 2018”
Bảng 2.4 cho thấy, trong giai đoạn 2014 - 2018, KBNN Sa
Thầy đã từ chối thanh toán 454 món với tổng số tiền khoảng 675


12
triệu đồng. Nguyên nhân từ chối chủ yếu là do: Chi sai mục lục ngân
sách, sai dự toán, sai định mức chi, và thiếu thủ tục, hồ sơ theo quy
định…
2.2.3 Thực trạng quyết toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước huyện Sa Thầy
“Bảng 2.5: Tình hình quyết toán chi thường xuyên NSNN
huyện Sa Thầy giai đoạn 2014 - 2018
Chỉ tiêu

DT chi TX đầu năm (triệu

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

2014

2015

2016

2017

2018

225.095

210.470

202.919

230.465

265.618

237.580

229.352

227.157

258.213


292.958

54.234

36.877

26.523

36.243

38.156

7.658

21.560

7.954

8.127

6.113

105,5

109,0

112,0

112,0


110,3

24,1

17,5

13,1

15,7

14,4

3,4

10,2

3,9

3,5

2,3

đồng)
Tổng số chi TX đề nghị QT
(triệu đồng)
Tổng số chi TX đề nghị
chuyển nguồn (triệu đồng)
Tổng số chi TX đề nghị hủy
bỏ (triệu đồng)

Tỷ lệ chi TX QT/ Tổng DT chi
TX đầu năm (%)
Tổng chi TX chuyển nguồn/
Tổng DT chi TX đầu năm (%)
Tổng số chi TX bị hủy/ Tổng
DT chi TX đầu năm (%)

“Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện Sa Thầy giai đoạn
2014-2018”

“Số liệu bảng 2.5 cho thấy số chi thường xuyên ngân sách
huyện giai đoạn 2014 - 2018 đều vượt dự toán giao đầu năm nhưng ở


13
mức không quá cao, vẫn còn hiện tượng các đơn vị dự toán đề nghị
chuyển nguồn kinh phí chi thường xuyên chưa được sử dụng hết
trong năm sang năm sau để tiếp tục thực hiện. Và dự toán bị hủy do
các nhiệm vụ chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao đã kết
thúc hoặc chưa kết thúc nhưng không thuộc trường hợp được phép
chuyển nguồn nhưng nguồn kinh phí vẫn còn tồn dẫn đến việc hủy
dự toán vẫn còn xảy ra.
2.2.4 Thực trạng công tác thanh tra và xử lý vi phạm chi
thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Sa Thầy
Theo báo cáo của phòng thanh tra huyện, từ năm 2014 đến
năm 2018, Huyện đã thực hiện 39 cuộc thanh tra về công tác quản lý
ngân sách, trong đó có 32 cuộc theo kế hoạch thường xuyên và 06
cuộc đột xuất; đã ban hành 39 kết luận thanh tra theo đúng thời gian
quy định. Cụ thể: có 25 đơn vị vi phạm trên 39 đơn vị được thanh
tra, số tiền được phát hiện: 493.758.356 đồng (trong đó, kiến nghị

thu hồi nộp ngân sách là 493.758.356 đồng)
Công tác giám sát, đôn đốc, xử lý sau thanh tra trong thời
gian qua nhìn chung còn nhiều hạn chế, bất cập và chưa được quan
tâm đúng mức
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN SA
THẦY
2.3.1 Những kết quả đạt được
a) Công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
huyện:
Dự toán chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự toán đã
được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các chính sách, chế


14
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành, định mức phân bổ chi
ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tình hình thực hiện
dự toán của các năm trước. Dự toán được lập theo đúng nội dung,
mẫu biểu quy định.

b) Công
sách huyện:

tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân

Hầu hết các khoản chi thường xuyên đều được thực hiện đạt
và cao hơn kế hoạch đề ra. Các khoản chi thường xuyên cơ bản đều
được thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đảm bảo chi đúng mục đích,
đúng kế hoạch, đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên của huyện.
Cơ cấu phân bổ và sử dụng các khoản chi đã được điều chỉnh

và thay đổi dần theo hướng hợp lý hơn, phân bổ nguồn lực phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
ngân sách huyện qua KBNN đã được quan tâm, chú trọng.
c) Công tác lập, thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán
chi thường xuyên ngân sách huyện:
Công tác lập, thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán đã dần
đi vào nề nếp, tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về trình tự, thủ
tục, đảm bảo được các yêu cầu cơ bản của công tác quản lý NSNN,
phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương.
d) Công tác thanh tra và xử lý vi phạm:
Trong những năm qua công tác thanh tra tại huyện Sa Thầy
đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng chức năng,
nhiệm vụ, qua đó phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời những
sai sót, vi phạm, hạn chế tiêu cực và thất thoát, lãng phí trong sử
dụng ngân sách.


15
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại
a) Công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
huyện:
Việc xây dựng dự toán chi chưa bao quát và định mức hóa
được hết các nhiệm vụ chi, thiếu cơ sở khoa học, chủ yếu mang tính
chất định tính.
Phương pháp lập dự toán chủ yếu theo mức chi phí các yếu
tố đầu vào mà không theo kết quả đầu ra.”.”
b) Công tác chấp hành chi thường xuyên ngân sách
huyện:
Cơ cấu chi ngân sách chưa thực sự hợp lý, chi thường xuyên

vẫn chiếm một tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng qua các năm cho
thấy tỷ lệ tích lũy cho chi đầu tư chưa cao.
Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị
còn chậm, chưa quyết liệt, chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có
điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn.
Thực trạng sử dụng ngân sách không quan tâm đến hiệu quả
đầu ra.
Công tác kiểm soát chi của KBNN cơ bản đảm bảo đúng quy
định nhưng thủ tục hành chính còn rườm rà, giải quyết công việc vẫn
cứng nhắc, khối lượng công việc bị quá tải nhất là những tháng cuối
quý, cuối năm gây ra ách tắc trong xử lý chứng từ.
c) Công tác lập, thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán
chi thường xuyên ngân sách huyện:
Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán
chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý


16
xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ
rút kinh nghiệm.
d) Công tác thanh tra và xử lý vi phạm:
Thời gian vừa qua, công tác thanh tra tại huyện Sa Thầy chỉ
mới chú trọng khâu phát hiện, kiến nghị, xử lý sai phạm, việc bảo
đảm thực thi kết luận thanh tra chưa thực sự được quan tâm.
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế, tồn tại
Hệ thống định mức chậm sửa đổi, bổ sung nên chỉ mang tính
kế hoạch, hướng dẫn, chưa cụ thể, chưa định mức hoá.
Thời gian xây dựng dự toán ngân sách hiện nay chưa đủ dài
để tạo điều kiện cho các cơ quan hữu quan nâng cao chất lượng
chuẩn bị, lập, thẩm tra dự toán ngân sách.

Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng
ngân sách Nhà nước chưa được quan tâm đúng mực, cán bộ làm
công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách ở cấp
huyện, xã còn nhiều hạn chế..
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
công tác quản lý chi ngân sách trong thời gian qua, liên tục được bổ
sung, sửa đổi. Điều đó đã gây khó khăn trong công tác quản lý
NSNN nói chung và lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN nói
riêng
Tốc độ áp dụng các thành tựu ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý chi thường xuyên còn chậm,
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách chưa chặt
chẽ.


17
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN SA
THẦY, TỈNH KON TUM
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN SA THẦY
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Sa Thầy
đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
a) Mục tiêu tổng quát”
Xây dựng kinh tế huyện Sa Thầy có tốc độ tăng trưởng cao
và bền vững trên cơ sở phát huy và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên để tạo dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Từng bước thu hẹp
khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người của huyện so với bình
quân của tỉnh Kon Tum. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

nhân dân các dân tộc trên địa bàn; môi trường được giữ vững, quốc
phòng - an ninh vững mạnh, trật tự ATXH được bảo đảm.
b) Mục tiêu cụ thể
Về phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 23-24%/năm giai đoạn 20162020 và 18-19% giai đoạn 2021-2025.
Tỷ trọng nông lâm thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ trong cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là: 35-36%; 36-37%; 28-29%;
đến năm 2025: 33-34%; 39-40%; 28-29%.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 40,4 triệu đồng vào năm
2020 và trên 60 triệu đồng vào năm 2025
Về phát triển xã hội:
Đến năm 2025 dân số toàn huyện khoảng 86.300 người; tỷ lệ


18
lao động qua đào tạo đạt trên 55%, trong đó đào tạo nghề đạt trên
40%.
Đến năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo của huyện bằng tỷ lệ hộ nghèo
bình quân của tỉnh.
Đến năm 2025, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn
dưới 15%; 100% số hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh;
75% hộ đạt gia đình văn hóa; 60% thôn làng đạt thôn, làng văn hóa.
Đến năm 2025, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi huy động ra lớp
trên 98%, trong đó: trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt 20%; tỷ lệ đi học
mẫu giáo đạt 85% (riêng trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%); 13 trường đạt
chuẩn quốc gia; 100% giáo viên các cấp (mầm non, tiểu học và trung
học cơ sở) đạt chuẩn về trình độ chuyên môn.
Đến năm 2025, xây dựng thị trấn Sa Thầy đạt đầy đủ bộ tiêu
chí đô thị loại IV.
3.1.2 Yêu cầu đối với chi thường xuyên NSNN huyện Sa

Thầy đến năm 2025 và những năm tiếp theo
Để đạt được mục tiêu phát triển trên, huyện Sa Thầy cần tích
cực tái cơ cấu lại chi ngân sách. Trong điều kiện huy động NSNN
còn nhiều khó khăn, huyện Sa Thầy cần ưu tiên lựa chọn đúng nhiệm
vụ chi cấp bách, thực hiện lồng ghép, giảm thiểu trùng lặp, chồng
chéo, lãng phí, tăng cường minh bạch, hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm
ngay từ khâu xây dựng dự toán; kiểm soát quy mô chi ngân sách
trong phạm vi khả năng nguồn lực cho phép, phù hợp với trình độ
phát triển KT – XH của địa phương để vừa đảm bảo kỷ luật tài chính,
vừa đúng định hướng, đạt được mục tiêu đã đề ra.
Ngoài việc cơ cấu lại quy mô chi thường xuyên của từng
lĩnh vực, cần thực hiện cơ cấu lại nội bộ từng lĩnh vực, tập trung vào


19
những khâu, dịch vụ trọng yếu, mở rộng xã hội hóa các khâu, dịch vụ
còn lại.
Cùng với đó, cần phải nâng cao hiệu quả, hiệu lực phân bổ
và sử dụng ngân sách, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Quy mô
chi ngân sách hàng năm phải được điều chỉnh linh hoạt theo các mục
tiêu, yêu cầu quản lý vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bám sát chủ trương,
định hướng phát triển KT-XH của huyện
3.1.3 Yêu cầu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện Sa Thầy
Quản lý chi NSNN cần đổi mới phương thức quản lý tài
chính các ngành, lĩnh vực, phù hợp với điều kiện KT-XH tại địa
phương.

“Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý; nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động, thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình tính đúng, tính đủ
chi phí vào giá, phí dịch vụ sự nghiệp.
Tăng cường xã hội hoá việc cung ứng các dịch vụ công.
Đồng thời, tăng cường hoạt động quản lý của nhà nước đối với các
dịch vụ công đã được xã hội hoá nhằm đảm bảo việc cung ứng dịch
vụ công đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH.
Tăng quyền hạn, trách nhiệm trong công tác lập dự toán,
quản lý và sử dụng NSNN của các cấp, các đơn vị sử dụng NSNN;
đồng thời, với việc thúc đẩy công khai, minh bạch ngân sách, tăng
cường trách nhiệm giải trình.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN SA


20
THẦY
3.2.1 Nâng cao chất lượng lập dự toán chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước
Phân bổ ngân sách bảo đảm không dàn trải, tập trung có
trọng điểm, bám sát các mục tiêu và định hướng phát triển KT-XH
của địa phương
Phòng TC-KH có trách nhiệm thông báo số kiểm tra cho các
đơn vị thụ hưởng ngân sách sớm và chính xác để đơn vị có căn cứ
lập dự toán đúng hạn. Các văn bản hướng dẫn lập dự toán phải được
viết rõ ràng, dễ hiểu, ban hành sớm theo quy định để cấp dưới có thời
gian hoàn thiện dự toán của đơn vị mình trình xét duyệt.
Khâu xét duyệt dự toán do phòng TC-KH đảm nhiệm phải
thận trọng xác định rõ những khoản chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên
các khoản chi, kiên quyết loại bỏ những khoản chi bao cấp, bất hợp

lý, có thể liên hệ với các đơn vị để thảo luận và yêu cầu giải trình khi
cần thiết.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán chi
thường xuyên NSNN từ nguồn thu để lại phải theo đúng nội dung chi
và không được phép vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại các văn bản hướng dẫn sử dụng phí, lệ phí và cần phải
có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
3.2.2 Hoàn thiện công tác chấp hành chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước

“Cần đổi mới phương thức cấp phát ngân sách từ cấp phát
và phân bổ kinh phí dựa theo nguồn lực có hạn ở đầu vào sang cấp
phát và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn,
gắn với kết quả đầu ra.


21
Đẩy mạnh triển khai việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên
chế và tài chính
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm
soát chi NSNN.
Chủ động sắp xếp chi thường xuyên,ưu tiên các nhiệm vụ
quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã
hội và các khoản chi cho con người.
Thực hiện tiết kiệm các khoản chi ngân sách, huy động, lồng
ghép các nguồn vốn ngân sách khác để bổ sung nguồn lực đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ chi của huyện đã được bố trí trong dự toán
giao đầu năm.”
3.2.3 Nâng cao chất lượng quyết toán chi thường xuyên

ngân sách Nhà nước
Các đơn vị sử dụng ngân sách ngoài việc lập báo cáo số liệu
quyết toán cần phải có báo cáo giải trình, thuyết minh số liệu cụ thể
kèm theo.
Các đơn vị dự toán cấp trên tăng cường trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc và xét duyệt quyết toán đối với đơn vị cấp dưới trực
thuộc.
Phòng TC-KH phải thực hiện tốt chức năng thẩm định, xét
duyệt báo cáo quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán. góp phần
chấn chỉnh kỷ cương trong chấp hành Luật NSNN và chế độ tài
chính nhà nước, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực của báo cáo
quyết toán.
Cần rà soát quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn,
chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi thật sự cần


22
thiết theo chế độ quy định.
3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm
Tăng cường nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thanh
tra.
Nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra với những biện pháp
cụ thể như: Việc lập biên bản trong quá trình thanh tra phải chặt chẽ,
đảm bảo đầy đủ căn cứ pháp lý để phục vụ cho quá trình đưa ra kết
luận; việc xây dựng báo cáo kết quả thanh tra phải đảm bảo chất
lượng, phải nhận xét đúng, sai so với quy định của pháp luật nào;
đồng thời phải đề xuất, kiến nghị đúng quy định của pháp luật, có
tình, có lý, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh tra.

Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thanh tra
với cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động thanh tra.
3.2.5 Các giải pháp hỗ trợ
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý chi thường xuyên NSNN:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
NSNN
Tăng cường công khai, minh bạch NSNN trên địa bàn
huyện”
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính”
3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương


23
KẾT LUẬN
Ngân sách cấp quận, huyện là một cấp ngân sách có vai trò
quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách
huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội, giải quyết được những vấn đề cấp thiết trên địa bàn
huyện. Công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường
xuyên NSNN nói riêng trên địa bàn huyện Sa Thầy trong thời gian
qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, bảo đảm tuân thủ các
quy định của Luật NSNN đối với quản lý ngân sách cấp huyện thị, là
cơ sở và điều kiện quan trọng để phát triển toàn diện KT – XH trên
địa bàn. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN huyện Sa Thầy vẫn đang gặp những khó khăn,
thách thức không nhỏ. Luận văn cao học với đề tài: “Quản lý chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”
có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Với sự đầu tư trong

quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu
của luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với những nội
dung chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN tại huyện Sa Thầy, đề tài đã chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế, đây được coi là những căn cứ quan trọng để
đề xuất các giải pháp và kiến nghị.
- Trên cơ sở các định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý
chi thường xuyên NSNN cấp huyện, đề tài đã đề xuất các giải pháp


×