Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm DỊCH tễ học lâm SÀNG và một số yếu tố ẢNH HƯỞNG tới độ NẶNG của VIÊM PHỔI NHIỄM VI KHUẨN KHÔNG điển HÌNH CHLAMYDIA TRACHOMATIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 95 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ NẶNG CỦA
VIÊM PHỔI NHIỄM VI KHUẨN KHÔNG ĐIỂN HÌNH
CHLAMYDIA TRACHOMATIS

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ NẶNG CỦA
VIÊM PHỔI NHIỄM VI KHUẨN KHÔNG ĐIỂN HÌNH
CHLAMYDIA TRACHOMATIS
Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số

: CK 62 72 16 55



LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Đào Minh Tuấn

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới người thầy
hướng dẫn của mình – PGS.TS. Đào Minh Tuấn, Trưởng khoa Hô hấp bệnh
viện Nhi Trung Ương, người thầy tận tâm đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó
khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Nhi, trường Đại
học Y Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Bác sĩ và Điều dưỡng khoa Hô hấp
Bệnh viện Nhi Trung ương, khoa Điều Trị Tự nguyện S, khoa Vi sinh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô trong hội
đồng thông qua đề cương và hội đồng chấm khóa luận đã dành thời gian đọc
và cho tôi những góp ý quý báu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo sau đại học của trường Đại học
Y Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả các bệnh nhi và cha mẹ/ người
chăm sóc trẻ đã hợp tác với tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể khoa Điều trị tự nguyện S
Bệnh viện Nhi Trung Ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi yên tâm học tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, chồng con, bạn
bè thân thiết, những người luôn bên cạnh động viên, khích lệ và ủng hộ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội ngày.....tháng.....năm 2018
Học viên

Vũ Thị Tâm


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Vũ Thi Tâm, học viên bác sĩ chuyên khoa cấp II khóa 30, Trường
Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nhi khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Đào Minh Tuấn.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác tại Việt
Nam.
3. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2018
Học viên

Vũ Thị Tâm


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
C. trachomatis : Chlamydia trachomaits
CRP

: C- reactive protien

Cs


: Cộng sự

ELISA

: Enzym linked immunosorbent assay

IgG

: immuno globulin G

IgM

: Immuno globulin M

NAATs

: Nucleic acid amplification tests

OR

: Odds ratio

PCR

: Polymerase chain reaction

WHO

: World Health Organization



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Đặc điểm sinh học vi khuẩn Chlamydia trachomatis..................................3
1.2. Khả năng gây bệnh và dịch tễ học của C. trachomatis................................6
1.2.1. Khả năng gây bệnh..............................................................................6
1.3. Bệnh do nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ bao gồm cả phụ nữ có thai [11],
[13], [14].................................................................................................6
1.4. Bệnh do nhiễm C. trachomatis ở trẻ nhỏ....................................................7
1.4.1. Cơ chế lây nhiễm C. trachomatis từ mẹ sang con [15], [16], [17]................7
1.4.2. Viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ dưới 6 tháng tuổi............................8
1.4.3. Các xét nghiêm viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ em.........................9
1.5. Các nghiên cứu về viêm phổi trẻ em nhiễm C. trachomatis trên thế giới và
ở Việt Nam............................................................................................12
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................................12
1.5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam.....................................................................14
Chương 2........................................................................................................15
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................15
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................15
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu..................................15
Bệnh nhân được lựa chọn vào nhóm nghiên cứu khi có các tiêu chuẩn sau:........15
- Bệnh nhân dưới 6 tháng tuối được chẩn đoán viêm phổi theo tiêu chuẩn của
WHO..............................................................................................15
- Có kết quả xét nghiệm kháng thể IgM kháng C. trachomatis dương tính..........15
- Gia đình bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu...........................................15



Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi và phân loại mức độ viêm phổi......................15
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..............................................................................16
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................17
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................17
2.2.2. Cách chọn mẫu vào nghiên cứu............................................................17
2.3. Các biến số nghiên cứu...........................................................................19
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng.............................................................19
2.3.2. Các chỉ số lâm sàng............................................................................20
2.3.3. Thu thập số liệu..................................................................................21
2.3.5.1. Lâm sàng:.......................................................................................21
- Phần hành chính: thông qua phỏng vấn cha mẹ bệnh nhân.............................21
-Lâm sàng: qua phỏng vấn cha mẹ trẻ và thăm khám bệnh nhân.......................21
2.4. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu.....................................................24
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu.......................................................................24
Chương 3........................................................................................................25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................25
Trong thời gian từ 1/9/2017 đến tháng 31/8/2018 chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu sàng lọc trên 396 bệnh nhân viêm phổi đến khám điều trị tại
khoa Hô hấp và khoa Điều trị tự nguyện S Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Có 71 trường hợp viêm phổi nhiễm vi khuẩn không điển hình C.
trachomatis. Phân tích số liệu chúng tôi thu được kết quả như sau:.......25
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............................................25
3.1.1. Tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis...................................................25
3.1.2. Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu........................................26
3.1.3. Phân bố viêm phổi nhiễm C. trachomatis theo địa dư..............................26
3.1.4. Đặc điểm tiền sử sản khoa của trẻ.........................................................27
3.1.5. Đặc điểm tiền sử của mẹ.....................................................................28
3.1.6. Căn nguyên vi sinh của nhóm đối tượng nghiên cứu...............................30



3.2. Triệu chứng lâm sàng viêm phổi nhiễm C.trachomatis.............................31
3.2.1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng............................................................32
3.3. Triệu chứng cận lâm sàng viêm phổi nhiễm C. trachomatis.....................34
3.4. Thời gian nằm viện của trẻ viêm phổi nhiễm C. trachomatis....................36
Nhận xét:......................................................................................................37
Phần lớn bệnh nhân viêm phổi nhiễm C. trachomatis có thời gian nằm viện từ
trên 7 ngày trong đó 15,5 % bệnh nhân có thời gian nằm viện kéo dài trên
14 ngày..................................................................................................37
Thời gian nằm viện trung bình của cả nhóm bệnh nhân là 10,6 ± 5,6 ngày. Bệnh
nhân có thời gian nằm viện dài nhất là 39 ngày, bệnh nhân nằm viện ngắn
nhất là 3 ngày.........................................................................................37
3.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ nặng của viêm phổi...............................37
37
Nhận xét:......................................................................................................37
Qua biểu đồ trên cho thấy trong số 71 bệnh nhân nghiên cứu có 42 bệnh nhân
viêm phổi nặng chiếm tỷ lệ 59,2 %, có 29 bệnh nhân viêm phổi không
nặng chiếm 40,8 %................................................................................37
3.6. Các yếu tố liên quan tới viêm phổi nặng nhiểm C. trachomatis................38
3.6.1. Liên quan giữa tuổi với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis.................38
3.6.2. Liên quan giới tính với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis..................38
Chương 4........................................................................................................44
BÀN LUẬN....................................................................................................44
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ học của viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ em
dưới 6 tháng tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.........................44
4.1.1. Tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis...................................................44
Qua khám và sàng lọc 396 bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi bị viêm phổi điều trị tại
khoa Hô hấp và khoa điều trị tự nguyện S bệnh viện Nhi Trung Ương từ



1/9/2017 đến tháng 31/8/2018. Kết quả thu được 71 trường hợp trẻ viêm
phổi nhiễm C. trachomatis tương đương tỷ lệ 17,9%..............................44
4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi................................................................45
4.1.3. Tình hình phân bố bệnh nhân theo giới..................................................46
4.1.4. Sự phân bố bệnh nhân theo địa dư........................................................47
4.1.5 Đặc điểm tiền sử sản khoa của trẻ..........................................................47
Liên quan giữa phương thức sinh và viêm phổi nhiễm C. trachomatis...............47
4.1.6. Một số đặc điểm tiền sử của mẹ...........................................................48
4.1.7. Các căn nguyên vi sinh khác kết hợp với viêm phổi nhiễm C. trachomatis.50
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nhiễm C. trachomatis....52
4.2.1. Đặc điểm triệu chứng cơ năng viêm phổi nhiễm C. trachomatis...............52
4.2.2. Các triệu chứng thực thể trong viêm phổi nhiễm C. trachomatis...............54
4.2.3. Thời gian xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trước khi vào viện..............55
Nghiên cứu thời gian tiến triển các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân chúng tôi
thu được kết quả: bệnh nhân ho kéo dài trên một tuần chiếm tỷ lệ 74,6%.
Tỷ lệ bệnh nhân có ghèn, dử mắt kéo dài trên 7 ngày là 73,2% và tỷ lệ bệnh
nhân có sổ mũi kéo dài trên một tuần là 65,5%.....................................55
Nghiên cứu của Lê Văn Đức và Cs cho kết quả 71,4% số bệnh nhân viêm phổi
nhiễm C. trachomatis có ho cơn kéo dài trên 7 ngày tính đến khi vào viện
[6]...................................................................................................55
Nhóm tác giả Ấn độ Kamal Narain Mishra báo cáo 70% bệnh nhân có các triệu
chứng cơ năng kéo dài trên một tuần và 50 % có ho trên 2 tuần tính đến khi
vào viện [2]......................................................................................55
Nghiên cứu của Edna Lucia Souza cho kết quả tương đối khác biệt khi báo cáo
27,3% số bệnh nhân có triệu chứng kéo dài trên 1 tuần trước khi vào viện
và 9,3% có triệu chứng trên 2 tuần [5]..................................................55
Viêm phổi nhiễm C. trachomatis vẫn được coi là bệnh nhẹ, các triệu chứng ít rầm


rộ, thường diễn biến âm kéo dài nên dễ bỏ sót hoặc phát hiện muộn........55

4.2.4. Nồng độ kháng thể IgM kháng C. trachomatis theo tuổi của trẻ................55
4.2.5. Đặc điểm công thức bạch cầu viêm phổi nhiễm C. trachomatis................56
4.2.6. Nồng độ CRP trong viêm phổi nhiễm C. trachomatis..............................57
4.2.7. Hình ảnh tổn thương XQ phổi của trẻ viêm phổi nhiễm C. trachomatis.....58
4.2.8. Thời gian nằm viện của các đối tượng nghiên cứu..................................59
Thời gian nằm viện trung bình của nhóm bệnh nhân là 10,6 ± 5,6 ngày. Bệnh
nhân có thời gian nằm viện dài nhất 39 ngày, bệnh nhân nằm viện ngắn
nhất là 3 ngày.........................................................................................59
4.3. Một số yếu tố liên quan tới viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis...........59
71 bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi bị viêm phổi nhiễm C.trachomatis được chia
làm hai nhóm là nhóm viêm phổi và viêm phổi nặng; sau đó chúng tôi tiến
hành phân tích và tìm mối liên quan của các yếu tố dịch tễ, lâm sàng và
cận lâm sàng với từng nhóm bệnh nhân viêm phổi..................................59
Nghiên cứu của Edna Lucia Souza, Renata Silva [5] trên 151 bệnh nhân viêm
phổi nhiễm C. trachomatis có 70 bệnh nhân nặng thở oxy chiếm 46,7%..59
Trong nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả 42 trường hợp viêm phổi nặng
chiếm tỷ lệ 59,2% và có 29 trường hợp viêm phổi chiếm 40,8%. Tỷ lệ
bệnh nhân viêm phổi nặng trong nghiên cứu này cao hơn một số nghiên
cứu cùng loại của một số tác giả khác có thể do đa phần các bệnh nhân
được ghi nhận là chuyển từ các bệnh viện tuyến dưới lên bệnh viện Nhi
Trung Ương...........................................................................................59
4.3.1. Liên quan của tuổi với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis...................59
4.3.2.Liên quan của yếu tố địa dư với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis......60
4.3.3. Sự liên quan giữa đồng nhiễm căn nguyên vi sinh khác với viêm phổi nặng
nhiễm C. trachomatis........................................................................60
4.3.4. Liên quan giữa một số triệu chứng lâm sàng và viêm phổi nặng nhiễm C.


trachomatis......................................................................................62
4.3.5. Liên quan giữa một số triệu chứng cận lâm sàng với viêm phổi nặng nhiễm

C. trachomatis..................................................................................63
4.3.6. Phân tích các yếu tố liên quan với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis qua
phân tích đa biến...............................................................................65
KẾT LUẬN....................................................................................................66
KIẾN NGHỊ...................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHAO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới.......................................................26
Bảng 3.2. Phân bố theo địa dư của đối tượng nghiên cứu.........................26
Bảng 3.3. Thứ tự sinh của đối tượng nghiên cứu........................................27
Bảng 3.4. Viêm phổi nhiễm C. trachomatis và phương thức sinh.............27
Bảng 3.5.Tuổi của mẹ đối tượng nghiên cứu...............................................28
Bảng 3.6. Thông tin nghề nghiệp và học vấn của mẹ.................................28
Bảng 3.7. Tiền sử bệnh viêm nhiễm phụ khoa của mẹ...............................29
Bảng 3.8. Tình hình quản lý viêm nhiễm phụ khoa của mẹ......................29
Bảng 3.9. Triệu chứng cơ năng khi nhập viện.............................................32
Bảng 3.10. Triệu chứng thực thể của bệnh nhân........................................33
Bảng 3.11: Thời gian diễn biến các triệu chứng tính đến khi vào viện.....33
Bảng 3.12. Nồng độ kháng thể IgM kháng C. trachomatis theo tuổi.......34
Bảng 3.13. Biến đổi công thức bạch cầu trong viêm phổi nhiễm C..........34
.trachomatis....................................................................................................34
Bảng 3.14. Đặc điểm biến đổi CRP của viêm phổi nhiễm C. trachomatis35
Bảng 3.15. Hình ảnh X- quang của viêm phổi nhiễm C. trachomatis......36
Bảng 3.16. Thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu.........................36
Bảng 3.17. Liên quan của tuổi với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis
.........................................................................................................................38

Bảng 3.18. Liên quan giữa giới tính với viêm phổi nặng nhiễm
C.trachomatis.................................................................................................38
Bảng 3.19. Liên quan giữa địa dư với độ nặng viêm phổi nhiễm..............38
C.trachomatis.................................................................................................38
Bảng 3.20. Liên quan giữa các căn nguyên vi sinh khác với độ nặng viêm
phổi nhiễm C. trachomatis...........................................................................39
Bảng 3.21. Liên quan giữa viêm kết mạc với viêm phổi nặng nhiễm C.
trachomatis.....................................................................................................39
Bảng 3.22. Liên quan giữa sốt với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis
.........................................................................................................................40


Bảng 3.23. Liên quan giữa tính chất của ho với viêm phổi nặng nhiễm C.
trachomatis.....................................................................................................40
Bảng 3.24: Liên quan giữa một số triệu chứng cận lâm sàng và viêm phổi
nặng nhiễm C. trachomatis...........................................................................41
Bảng 3.25.Liên quan giữa tổn thương phổi trên XQ và viêm phổi nặng
nhiễm C. trachomatis....................................................................................42
Bảng 3.26. Các yếu tố liên quan tới viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis
qua phân tích hồi quy đa biến......................................................................43
Bảng 4.1: Tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis qua một số nghiên cứu
gần đây của các tác giả trên thế giới và Việt Nam......................................44


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis...................................25
.........................................................................................................................26
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi.................................................26
Biểu đồ 3.3: Đặc điểm các căn nguyên kết hợp viêm phổi nhiễm C.

trachomatis.....................................................................................................31
Biểu đồ 3.4: Phân bố bệnh nhân theo mức độ nặng...................................37


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hình thái vi khuẩn C. trachomatis dưới kính hiển
vi [8]......................................................................................3
Hình 1.2. Chu kỳ vòng đời của vi khuẩn C. trachomatis [10]
...............................................................................................5
Hình 1.3: Viêm phổi trẻ em nhiễm C. trachomatis [22]........9


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là bệnh phổ biến và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ
em tại các nước đang phát triển [1].
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, các tác nhân gây viêm phổi do
vi khuẩn không điển hình nói chung đã được đề cập và quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên viêm phổi nhiễm Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) còn
ít được quan tâm và hầu như chưa được nghiên cứu ở Việt Nam.
C. trachomatis là vi khuẩn gram âm thường được biết tới là tác nhân
hàng đầu gây các nhiễm trùng sinh dục. Tuy nhiên C. trachomatis còn được
biết đến là một trong những nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em nhỏ dưới 6
tháng tuổi. Theo nhiều báo cáo tại Mỹ, trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm
C.trachomatis đường sinh dục có nguy cơ mắc viêm phổi và các nhiễm trùng
hô hấp khác lên tới 70% [2].
Viêm phổi trẻ em nhiễm C. trachomatis thường biểu hiện bán cấp tính với
các triệu chứng hay gặp là ho, khò khè, khó thở, có thể có sốt hoặc không và

thường kèm theo viêm kết mạc cấp. Các triệu chứng lâm sàng thường biểu hiện
khi trẻ được 4-12 tuần tuổi, ít khi gặp triệu chứng ở trẻ dưới 2 tuần tuổi [3].
Theo nhiều báo cáo tỷ lệ mắc viêm phổi nhiễm C.trachomatis ở trẻ em
dao động từ 10-30%, tùy thuộc vào quốc gia và nhóm đối tượng nghiên cứu
[4]. Nghiên cứu của Kamal Narain Mishra tại Ấn Độ năm 2011 cho thấy tỷ lệ
viêm phổi trẻ em dưới 6 tháng tuổi nhiễm C.trachomatis gặp 32% trong đó độ
tuổi phổ biến là trẻ 4-16 tuần tuổi [2]. Một báo cáo của nhóm tác giả Brazil
Edna Lucia Souza, Renata Silva Girão tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở
trẻ em dưới 6 tháng gặp 9,9% [5].
Tại Việt Nam một nghiên cứu được tiến hành năm 2014 của nhóm tác giả
Lê Văn Đức, Phạm Thị Minh Hồng tại Bệnh Viện Nhi đồng 2, tiến hành sàng


2

lọc trên 200 bệnh nhân tuổi dưới 6 tháng bị viêm phổi, kết quả cho thấy có
10,2% các trường hợp viêm phổi có nhiễm C. trachomatis [6].
Khác với viêm phổi trẻ em do các nhóm vi khuẩn không điển hình khác
(như viêm phổi nhiễm Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae) lâu
nay vẫn được mô tả là viêm phổi ở trẻ lớn trong độ tuổi đi học, viêm phổi
nhiễm C.trachomatis gặp chủ yếu ở trẻ dưới 6 tháng tuổi và có đặc điểm lâm
sàng đặc trưng khác biệt [2], [3], [5], [6].
Mặc dù viêm phổi trẻ em nhiễm C. trachomatis chiếm tỷ lệ đáng kể
nhưng lại ít được nghiên cứu và đề cập đến trên thực tế lâm sàng. Để góp
phần làm rõ đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng cũng như tìm
hiểu các yếu tố liên quan tới viêm phổi trẻ em nhiễm C. trachomatis chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của viêm phổi nhiễm C. trachomatis
ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến viêm phổi nặng nhiễm C.

trachomatis ở trẻ em dưới 6 tháng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học vi khuẩn Chlamydia trachomatis
 Phân loại: C.trachomatis là một trong bốn loài thuộc họ Chlamydiaceae,
ba loài còn lại trong họ này là Chlamydia amydia psittasi, Chlamydia
pecorum và Chlamydia pneumoniae [4], [7].
 Về hình thái: khi quan sát dưới kính hiển vi quang học C.trachomatis
có hình cầu hoặc hình bầu dục, kích thước khác nhau, là vi khuẩn Gram âm
có màng lipopolisaccharide.
Vì thiếu một số enzyme tổng hợp nên C. trachomatis không tự tổng
hợp được ATP và đó cũng là lý do vi khuẩn này phải ký sinh nội bào bắt buộc,
lệ thuộc vào năng lượng của tế bào túc chủ, chúng không có khả năng sống
sót bên ngoài tế bào [7].

Hình 1.1. Hình thái vi khuẩn C. trachomatis dưới kính hiển vi [8]


4

 Hệ gen của C. trachomatis: gồm phân tử DNA dài 1.042.519 nucleotide
với 894 trình tự mã hóa cho protein. C. trachomatis chứa 7 đến 10 bản sao
của plasmid có kích thước 7.5 kb. Trình tự nucleotide của plasmid là trình tự
bảo thủ cao (có dưới 1% nucleotide thay thế), chứa 8 khung đọc mở (Open
Reading Frame) mã hoá các gen và các kháng nguyên. Mặc dù chức năng của
plasmid còn chưa xác định hết nhưng trình tự nucleotide và sự có mặt của

plasmid trong tế bào chứng tỏ nó có vai trò quan trọng đối với vi khuẩn
C.trachomatis [8], [9].
 Các loại kháng nguyên: Chlamydia có ba nhóm kháng nguyên là
genus-specific antigen, speciesspecific protein antigen và serotype-specific,
bản chất là gluco-lipid và là loại kháng nguyên chung của nhiều Chlamydia
khác nhau. Loại kháng nguyên này gắn liền với thân. Ngoài ra còn có kháng
nguyên loài, bản chất là protein, không chịu nhiệt và kháng nguyên của từng
tuýp, bản chất là protein [9].
Tùy theo phản ứng đối với các loại huyết thanh khác nhau, người ta phân
biệt C. trachomatis có đến 18 tuýp huyết thanh khác nhau, quy thành nhóm:
+ Nhóm gây bệnh cho mắt và đường sinh dục (các tuýp huyết thanh từ A
cho đến K), trong đó các tuýp từ A đến C thường gây bệnh mắt hột nhiều hơn,
tuýp B và các tuýp từ D cho đến K thường gây bệnh ở đường niệu dục và cho
trẻ sơ sinh.
+ Nhóm gây u hạt lympho hoa liễu (lymphogranuloma venerum viết tắt
theo tiếng Anh là LGV) do các tuýp huyết thanh L1, L2 và L3 [8]
+ Nuôi cấy: Nuôi cấy C. trachomatis có thể nuôi cấy được trong túi
lòng đỏ trứng gà nhưng nói chung còn khó thực hiện, vi khuẩn nhân lên ở
màng niệu đệm và nhất là ở túi noãn hoàng (Sac vitellin). Ngoài ra có thể nuôi
cấy C. trachomatis vào tế bào thận khỉ, tế bào Hela hoặc tế bào thai người.


5

Khả năng đề kháng: Những hóa chất diệt khuẩn và ête có khả năng
tiêu diệt nhanh chóng C. trachomatis. Nó cũng bị mất tác dụng bởi glycerin
nhưng có khả năng tồn tại ở nhiệt độ lạnh.
Chu kỳ phát triển của C. trachomatis: trong bào tương tế bào chu kỳ
phát triển của C. trachomatis kéo dài 48-72 giờ; vòng đời của C. trachomatis
gồm 2 giai đoạn là giai đoạn thể cơ bản và thể lưới [7].

 Thể cơ bản (Elementary Body- EB) là những tế bào tròn có đường
kính khoảng 0.3µm, nhân đậm. Thể này xâm nhập vào các tế bào theo kiểu
thực bào.
 Thể lưới (Reticulate Body- RB): Sau khi xâm nhập vào tế bào
C.trachomatis chuyển hóa nhờ tế bào và tạo thành thể lưới (đường kính 1µm),
sinh sản theo hình thức phân đôi kiểu trực phân khoảng 2-3 giờ một lần. Sau
đó thể lưới lại chuyển thành thể cơ bản và giải phóng khỏi tế bào thông qua
hình thức ngoại tiết bào (exocytosis). Thông thường mỗi thể lưới giải phóng
100-1000 thể cơ bản rồi tiếp tục xâm nhập vào các tế bào mới.

Hình 1.2. Chu kỳ vòng đời của vi khuẩn C. trachomatis [10]


6

1.2. Khả năng gây bệnh và dịch tễ học của C. trachomatis.
C. trachomatis là vi khuẩn ký sinh nội bào bắt buộc, không có khả năng
sống sót ngoài tế bào nên đường lây truyền chủ yếu là đường tình dục hoặc
lây từ mẹ sang con khi người mẹ mang thai bị nhiễm C. trachomatis [5],[12].
1.2.1. Khả năng gây bệnh
- C. trachomatis có khả năng gây nên 2 bệnh chính ở người trưởng thành
là bệnh viêm kết mạc do C. trachomatis hay còn gọi bệnh mắt hột và bệnh
nhiễm trùng sinh dục tiết niệu, trong đó bệnh sinh dục tiết niệu do nhiều tuýp
(D, E, F, G, H, I, J và K) gây ra, tăng nhanh số lượng người mắc [10].
- Ở trẻ sơ sinh bên cạnh việc gây viêm kết mạc cấp, C. trachomatis còn
gây các nhiễm trùng hô hấp đặc biệt là viêm phổi nhiễm C. trachomatis khi
mẹ bị mắc các nhiễm trùng đường sinh dục do C. trachomatis [11].
1.3. Bệnh do nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ bao gồm cả phụ nữ có thai
[11], [13], [14]
- Viêm cổ tử cung:

Hơn 50% phụ nữ nhiễm C. trachomatis có viêm cổ tử cung nhưng không
có triệu chứng. Các biểu hiện khi có triệu chứng gồm: khí hư, chảy máu giữa
kỳ kinh hay sau giao hợp. Đau bụng mơ hồ, nhất là vùng bụng dưới (ảnh
hưởng đến phần sâu của đường sinh dục). Khi khám phát hiện chất tiết cổ tử
cung mủ nhầy, niêm mạc dễ tổn thương, phù hay có thể loét phần trong cổ tử
cung.
- Viêm niệu đạo:
Thường kèm viêm cổ tử cung. Triệu chứng gồm: đi tiểu nhiều lần, tiểu
dắt, tiểu buốt và đau bụng dưới. Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu nhiều
nhưng không phát hiện các vi khuẩn thông thường gây nhiễm trùng đường
tiểu như tụ cầu hoại sinh. Cần phân biệt với nhiễm trùng niệu dục do các bệnh
truyền qua đường tình dục khác (STD) như lậu và nhiễm Herpes simplex [13]


7

- Viêm quanh bao gan: (hội chứng Fitzhugh-Curtis): Ít gặp, do viêm vòi
trứng và buồng trứng bên phải lan lên quanh gan.
- Bệnh viêm nhiễm vùng chậu (Pelvic inflammatory disease: PID): Hơn
30% phụ nữ nhiễm C. trachomatis có viêm nhiễm đường sinh dục trên, gọi là
bệnh viêm vùng chậu và có thể dẫn đến có thai ngoài tử cung hay vô sinh.
- Biến chứng khi có thai: nhiễm C. trachomatis không điều trị khi có thai
có thể gây sinh non và trẻ sinh ra thiếu cân.
1.4. Bệnh do nhiễm C. trachomatis ở trẻ nhỏ
Nếu mẹ bị nhiễm C. trachomatis đường niệu dục trong quá trình mang
thai, 60-70% trẻ sinh ra theo đường âm đạo có nhiễm vi khuẩn này trong mũi
hầu, trong số đó: Viêm kết mạc chiếm 20 -50%, viêm phổi từ 5 đến 30%.
Tỷ lệ hiện mắc (prevalence) C. trachomatis ở phụ nữ mang thai vào
khoảng 2-20% tùy quốc gia [3], [13], [15]
1.4.1. Cơ chế lây nhiễm C. trachomatis từ mẹ sang con [15], [16], [17].

Sự lây nhiễm C. trachomatis từ mẹ sang con xảy ra trong thời kỳ chu
sinh, cụ thể là:
- Trẻ trực tiếp nhiễm C. trachomatis từ dịch âm đạo của mẹ vào đường
hô hấp và kết mạc mắt khi sinh thường. Đây là kiểu lây truyền phổ biến và
thực tế đa số các trường hợp viêm phổi sơ sinh do nhiễm C. trachomatis được
báo cáo là do sinh thường.
- Vỡ ối sớm: một số báo cáo của các tác giả trên thế giới cho thấy nhiều
trường hợp trẻ sơ sinh mắc viêm phổi do C. trachomatis mặc dù được sinh
mổ. Hiện tượng này được nhiều tác giả đề cập và được lý giải là do sự vỡ ối
sớm, vi khuẩn lây ngược dòng lên cho thai nhi qua màng ối và dịch ối chính
vì thế trẻ vẫn nhiễm dù được mổ lấy thai [14], [21], [22].
- Qua nhau thai: rất hiếm gặp nhưng đã có báo cáo trẻ được mổ lấy thai
và không bị vỡ ối sớm mà vẫn bị nhiễm C. trachomatis từ mẹ [17].


8

Thực tế nghiên cứu của tác giả Kamal Narain Mishra năm 2011 [2] khi
nghiên cứu tỷ lệ mắc viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ dưới 6 tháng tuổi
cho kết quả: tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis là 24% (12/50 trẻ); trong
đó 2/12 (16%) trẻ sinh mổ và 10/38 sinh thường, kết quả cho thấy sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê.
1.4.2. Viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ dưới 6 tháng tuổi
Theo báo cáo của nhiều nghiên cứu, có từ 5% đến 30% các trẻ sinh ra từ
mẹ có nhiễm C. trachomatis ở âm đạo- cổ tử cung bị viêm phổi trong 6 tháng
đầu đời. Trong đó một nửa có kèm theo viêm kết mạc đi kèm do C.
trachomatis [2], [15], [22].
 Ủ bệnh: các nhiễm trùng do C. trachomatis ở trẻ sơ sinh có thời gian ủ
bệnh trung bình từ 4-12 tuần kể từ khi sinh ra hiếm khi có trường hợp chỉ 2
tuần tuổi [16], [19], [20].

 Triệu chứng lâm sàng:
+ Ho và tắc mũi nhưng thường không có chất tiết ở mũi, trừ một số ít
trường hợp; ho khúc khắc từng tiếng một và xảy ra đột ngột.
+ Thở nhanh.
+ Hay gặp viêm kết mạc kèm theo.
+ Có thể kèm viêm tai giữa.
+ Không sốt hay có sốt nhẹ.
+ Phổi có ran, nhưng ít khi gặp ran rít.
+ Gan, lách dễ sờ thấy.
+ Ở trẻ đẻ non có thể có những cơn ngưng thở.
Theo nghiên cứu của Chun-Jen Chen, Keh-Gong Wu và công sự [3] tỷ lệ
các triệu chứng gặp ở trẻ viêm phổi nhiễm C. trachomatis: ho là triệu chứng
chính, thấy ở 100% các trường hợp trong đó chủ yếu ho từng cơn, rất dễ bị
lẫn với ho gà, cũng có thể lọc sọc đờm; thở nhanh gặp ở 83% số trẻ, viêm mũi
họng 67%; viêm kết mạc 33%; sốt chỉ gặp ở 28% bệnh nhân [2], [3], [15], [19].


9

 Cận lâm sàng
+ Công thức máu: bạch cầu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ; tăng bạch
cầu ưa axit ( ≥ 300 mm 3) có thể được xem là dấu hiệu đặc trưng của bệnh [2],
[20], [21], [22].
+ Khí máu: hạ oxy máu nhẹ đến vừa; có thể kéo dài hàng tuần dù đã hết
nhiễm trùng cấp.
+ X quang phổi: phổi tăng sáng hai bên, đối xứng, tổn thương thâm nhiễm
khoảng kẽ, đông đặc phế nang.
+ Theo nghiên cứu của các tác giả Kamal Narain Mishra; Chun-Jen
Chen [2], [3] đa số các trường hợp viêm phổi trẻ em nhiễm C. trachomatis
đều có tăng bạc cầu ái toan ≥ 300 mm 3; hình ảnh X quang phổi điển hình là

hình ảnh tổn thương thâm nhiễm khoảng kẽ phổi, đối xứng hai bên.

Hình 1.3: Viêm phổi trẻ em nhiễm C. trachomatis [22]
1.4.3. Các xét nghiêm viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ em.
 Nuôi cấy vi khuẩn:
Để phát hiện C. trachomatis có thể sử dụng kỹ thuật nuôi cấy trong tế
bào. Do C. trachomatis không phát triển ngoài tế bào nên không thể nuôi cấy
theo phương pháp thường dùng mà phải tiến hành nuôi cấy trên các tế bào
như McCoy hoặc Hela 229, tế bào nhau thai [20].


10

- Trong viêm phổi nhiễm C. trachomatis bệnh phẩm là đờm, dịch tiết
đường hô hấp.
- Đối với bệnh mắt hột, người ta lấy nang bằng cách nạo các nang rồi cấy
vào các tế bào nhau thai người để phát hiện các hạt vùi trong nguyên sinh chất
của tế bào.
- Đối với bệnh viêm sinh dục - tiết niệu: lấy mủ chất tiết niệu đạo (nam
giới); chất tiết cổ tử cung, âm đạo (nữ giới) nuôi cấy trong môi trường có
chứa tế bào McCoy hoặc Hela 229 ở 370C- 5% CO2. Quan sát tính chất xâm
nhiễm sau 48 giờ nuôi cấy và phát hiện C. trachomatis bằng kỹ thuật miễn
dịch huỳnh quang: ủ với kháng thể đánh dấu huỳnh quang đặc hiệu cho kháng
nguyên vỏ lipopolysaccharide (LPS) hoặc protein màng (major outer
membrane protein- MOMP).
Nuôi cấy vi khuẩn được coi là tiêu chuẩn vàng trong nhóm xét nghiệm
chẩn đoán nhiễm trùng C. trachomatis vì có độ đặc hiệu rất cao (100%).
Nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi thời gian nuôi cấy kéo dài, chi
phí lớn, kỹ thuật phức tạp và khó hơn, đòi hỏi người thực hiện nuôi cấy phải
có kinh nghiệm. Bên cạnh đó xét nghiệm này có độ nhạy thấp (70-85%), thấp

hơn so với khuếch đại nucleic acid (nucleic acid amplification tests– NAATs)
và các phương pháp khác như kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (phát hiện
kháng thể IgM kháng C. trachomatis) [10], [20].
 Kỹ thuật kháng thể huỳnh quang trực tiếp (direct fluorescent
antibody-DFA)[11].
Phương pháp này sử dụng kháng thể đơn dòng hay đa dòng đặc hiệu
được đánh dấu huỳnh quang để phát hiện trực tiếp kháng nguyên vỏ LPS hay
kháng nguyên mã hóa protein màng MOMP.
Mẫu bệnh phẩm được thu thập, sau đó, mẫu được phết nhẹ nhàng lên
lam kính và được cố định ngay lập tức bằng methanol. Sau khi được làm khô


×