Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.59 KB, 26 trang )

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
2.1. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến vấn
đề Đào tạo & phát triển Nguồn nhân lực
2.1.1. Đặc điểm về lao động
- Hiện nay, Công ty có 605 lao động trong đó có 46 người là lao động gián
tiếp, 559 người là lao động trực tiếp. Nhưng trình độ chuyên môn của cán
bộ, trình độ lành nghề của công nhân trong Công ty nhìn chung là còn
thấp. Do đó, để Công ty ngày càng phát triển, quy mô nhà máy mở rộng
thì đòi hỏi Cán bộ phải nâng cao nghiệp vụ của mình, Công nhân đòi hỏi
trình độ kỹ thuật ngày càng cao có như vậy mới đảm bảo cho sự phát triển
của Doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực có
vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển vững mạnh của Công ty.
Biểu 2.1: Sơ đồ cơ cấu lao động - 2007
TT Chỉ tiêu
Năm 2007
Tổng số(Người)
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng số lao động. Trong đó:
- Lao động nữ
- Lao động nam
605
193
412
31,9%
68,1%
2. Phân công lao động theo trình độ đào tạo
- Số lao động qua đào tạo
- Số lao động chưa qua đào tạo
Trong đó:


112
493
25
18,51%
81,49%
• Cao đẳng, ĐH
• Trung cấp:
• Công nhân kỹ thuật
• Ngành nghề khác
51
32
4
22,3%
45,5%
28,6%
3,6%
3. Phân loại theo cơ cấu lao động
• Quản lý sản xuất
• Khối sản xuất
46
559
7,6%
92,4%
(Nguồn: Phòng TC – HC)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, Do đặc thù công việc nên lao động nam chiếm tỷ
lệc cao hơn lao động nữ (Chiếm 68,1%).
Bên cạnh những lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì số lao động
chưa qua đào tạo ở Công ty vẫn chiếm tỷ lệ cao (81,49%). Trong đó, lao động
có trình độ CĐ, Đại học chỉ có 25 người chiếm 22,3% (Không có lao động có
trình độ trên Đại học); Trung cấp có 51 người chiếm 45,5%. Điều đó có thể thấy

trình độ lao động của Công ty còn tương đối thấp. Từ đó, có thể thấy việc đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty đang là vấn đề cần được quan tâm,
chú trọng.
Biểu 2.2: Bảng công nhân lao động sản xuất (Năm 2007)
Tên bộ phận Số công nhân(Người)
Phân xưởng chế biến tạo hình 252
Phân xưởng xếp đốt và phân loại sản phẩm 192
Phòng kinh doanh (Tách nem, bốc xếp) 84
Phòng TC – HC ( Phục vụ, máy ủi) 31
……. ……..
Từ bảng số liệu trên có thể thấy tuỳ theo yêu cầu công việc của từng bộ phận,
từng công việc mà có số lượng lao động khác nhau, trong các bộ phận thì Phân
xưởng chế biến tạo hình là có số lượng lao động lớn hơn cả (252 người).
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm của Công ty là gạch ngói được chế tạo từ đất sét nung có gần 20
loại sản phẩm bán trên thị trường. Để có thị trường tiêu thụ rộng lớn như
hiện nay là do Công ty đã tạo được niềm tin và uy tín của khách hàng. Các
loại sản phẩm gạch như gạch rỗng 2 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch nem 200 x 200, gạch
nem 300 x 300…đã được cả thị trường tỉnh Hà tây và các vùn lân cận sử
dụng. Để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường Công ty đã có
chương trình tiêu thụ và bán hàng được triển khai như sau:
+ Sử dụng các điểm đại lý bán hàng sẵn có, tích cực giới thiệu sản phẩm.
+ Tiếp tục duy trì và phát triển các đại lý của Công ty, các thị trường chính là
Tỉnh Hà tây, tỉnh Hưng Yên, tỉnh Ninh Bình…
+ Thực hiện các dịch vụ bán hàng linh hoạt, nâng cao chất lượng tiếp thị và
tìm hiểu thăm dò thị hiếu của người tiêu dùng để thay đổi chủng loại, mẫu
mã và kích thước sản phẩm sao cho phù hợp.
2.1.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Biểu 2.3: Quy trình công nghệ sản xuất
Kho than

Máy nghiền than
Than nghiền
Máy pha than
Kho nguyên vật liệu
Cấp liệu dùng thái đất
Máy ủi
Băng tải 1
Máy cán thô
Băng tải 2
Máy cán mịn
Máy nhào 2 trục có lưới kê
Băng tải 3
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt gạch tự động
Băng tải ra gạch
Nước bổ sung
Với quy trình sản xuất như vậy, đòi hỏi lao động trực tiếp sản xuất phải có kinh
nghiệm sản xuất và đặc biệt là những lao động mới phải được đào tạo để có thể
đảm nhiệm công việc một cách có hiệu quả nhất.
2.1.4. Đặc điểm máy móc, thiết bị
Thiết bị công nghệ sản xuất được lựa chọn để sản xuất là những thiết bị
hiện đại, tiên tiến có thể sản xuất ra những viên gạch đất sét nung chất
lượng cao, tạo được hình theo phương pháp dẻo sấy nung, lò nung hầm
sấy Tuynel liên hiệp. Các thiết bị máy móc khi được nhập về đều được
kiểm tra kỹ thuật chặt chẽ. Với hệ thống máy móc, thiết bị như trên thì
đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật để
có thể vận hành có hiệu quả những máy móc thiết bị đó, mang lại hiệu
quả tốt trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Thực trạng của Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực
2.2.1. Thực trạng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn Nguồn nhân lực

* Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty
Xácđịnh nhu cầuđào tạo
Lập kế hoạch đào tạo
Xem xét và phê duyệt
Tổ chức đào tạo
Kiểm tra đánh giá
Tổng kết và lưu hồ sơ
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Tổ chức – Hành chính
Giám đốc
Giáo viên đào tạo
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Tổ chức – Hành chính
Xácđịnh nhu cầuđào tạo Phòng Tổ chức – Hành chính
Để thực hiện công tác Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực hàng năm thì Công
ty đã thực hiện đầy đủ các bước cùng với quy định rõ trách nhiệm ở từng khâu.
Ở khâu tiến trình đào tạo thì Phòng Tổ chức – Hành chính đóng vai trò quan
trọng đảm nhiệm rất nhiều công việc, từ việc xác định nhu cầu đào tạo, lập kế
hoạch đào tạo, tổ chức đào tạo cho đến tổng kết và lưu hồ sơ.
• Quy mô đào tạo qua các năm
Nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề Đào tạo và phát triển Nguồn
nhân lực, Công ty đã tổ chức các khoá học Đào tạo cho người lao động
hàngnăm cụ thể như sau:
Biểu 2.4: Số lượng lao động Đào tạo
Nội dung khoá đào tạo
Năm
2005
Năm
2006
Năm

2007
Chênh lệch(%)
Năm
2006/200
5
Năm
2007/2006
1. Đào tạo lao động gián tiếp 18 26 39
Đào tạo lý luận chính trị 1 3 3 100 50
Cán bộ Định mức 2 3 5 50 -33.33
Nhân viên kinh doanh 15 20 31 33.33 -10
2. Đào tạo công nhân kỹ thuật 106 118 172
Đào tạo nâng cao 45 32 56 -28.89 75
Tổ chức thi nâng bậc 51 76 102 49.02 34.21
Tập huấn phòng chống cháy nổ -
ATLĐ
10 10 14 0
3. Lao động phổ thông 50 57 63
Học nghề 28 35 38 25 8.57
Tập huấn phòng chống cháy nổ -
ATLĐ
22 22 25 0 13.63
Tổng 174 201 274
(Nguồn: Phòng TC – HC)
Từ bảng số liệu trên cho thấy: Trong 3 năm (Từ năm 2005 đến năm 2007)
thì số lượt lao động được đào tạo tăng dần lên qua các năm, cụ thể năm
2005 là 174 lượt người, năm 2006 là 201 lượt người, năm 2007 là 274
người.
Trong đó, số lao động được đào tạo là lao động gián tiếp, lao động là
công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông qua các năm tăng không đáng

kể. Cụ thể:
- Đối với công nhân kỹ thuật thì đào tạo nâng cao trong 3 năm cũng tăng
không nhiều, năm 2006 so với năm 2005 giảm 13 người tương ứng với
giảm 28.89%. Năm 2007 so với năm 2006 số lượng được đào tạo nâng
cao tăng 24 người.
- Trong khi đó lao động học nghề cũng tăng quá ít trong 3 năm: năm 2005
có 28 người, đến năm 2007 cũng chỉ tăng lên 38 người. Như vậy, số
lượng lao động được đào tạo ở Công ty là tương đối ít.
2.2.1.1. Lập kế hoạch đào tạo
a. Xác định nhu cầu đào tạo
- Nhu cầu đào tạo là những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần phải cung cấp,
nâng cao cho một số cá nhân hoặc một nhóm người lao động nhằm tăng
năng suất lao động của cá nhân, nhóm đó.
- Nhu cầu Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực đảm bảo thoả mãn cả nhu
cầu về chất lượng Nguồn nhân lực và nhu cầu học tập của người lao động
bởi vì chiến lược sản xuất kinh doanh đặt ra yêu cầu về chất lượng Nguồn
nhân lực.
- Việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển sẽ đóng góp đáng kể vào sự
thành công của công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty, vào chiến
lược sản xuất kinh doanh, làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo và phát
triển. Nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định từ các bộ phận trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ và những đòi hỏi về trình độ, khả năng đáp ứng
công việc cụ thể của người lao động bao gồm:
+ Nhu cầu đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực được xác định từ các tổ
chức đoàn thể và cá nhân Công ty có nhu cầu đào tạo và phát triển phải
trình lên Giám đốc Công ty và đều được xem xét và giải quyết.
+ Nếu người có nhu cầu đào tạo mà được Công ty cử đi học sẽ được trả
học phí và hưởng lương 100% và phải cam kết sau khi hoàn thành khoá
học sẽ về làm việc tại Công ty.
+ Nếu người có nhu cầu đào tạo mà không phù hợp với nhu cầu của Công

ty thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Công ty sẽ tạo điều kiện cho họ học tập
và có thể hỗ trợ thêm kinh phí cho họ đi học.
- Nhu cầu Đào tạo và phát triển được xác định khi có sự thay đổi về công
việc, công nghệ và thiết bị mới. Khi có sự thay đổi về sản xuất thì tất yếu
đòi hỏi sự thích ứng của trình độ người lao động nhằm đáp ứng sự thay đổi
đó. Công ty sẽ căn cứ vào những thay đổi thực tế để xác định nhu cầu và
lập kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, giúp họ
nhạy bén với sự thay đổi trong sản xuất của Công ty.
- Khi Công ty bắt đầu đi vào sản xuất, Công ty đã cử 62 lao động có trình độ
Trung học cơ sở trở lên để đi đào tạo tại Trường Đào tạo công nhân và bồi
dưỡng vật liệu xây dựng tại: Số 671 – Hoàng Hoa Thám – Hà Nội. Những
công nhân này được học nghề trong 3 tháng và được nhà trường cấp chứng
chỉ. Sau khi kết thúc khoá học, những công nhân này về nhà máy đều được
làm các vị trí chủ chốt tại các Phân xưởng như: Tổ trưởng, Cán bộ đốc
công Phân xưởng…
- Hiện tại nhu cầu đào tạo của Công ty là rất cần thiết, Công ty đang tiến
hành đào tạo một số cán bộ công nhân viên giỏi, lành nghề để chuẩn bị
nguồn lực cơ sở mới sắp được thành lập. Công ty đã tiến hành đào tạo các
vị trí như: Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, kế toán trưởng, Quản
đốc, công nhân cơ khí giỏi, công nhân đốt lò và công nhân vận hành máy
chế biến…
Biểu2.5: Nhu cầu đào tạo năm 2007
T
T
Chức danh/ Công việc Nhu cầu đào tạo
Ghi
chú
1 Trưởng Phòng Tổ chức – Hành chính 01
2 Kế toán trưởng 01
3 Quản đốc PX chế biếntạo hình 01

4 Công nhân cơ khí 10
5 Công nhân vận hành máy chế biến 04
5 Công nhân đốt lò 08
Tổng 25
(Nguồn: Phòng TC – HC)
b. Lập kế hoạch đào tạo
Phòng Tổ chức – Hành chính trực tiếp tổng hợp các nhu cầu, đồng thời căn
cứ vào các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xác định kế hoạch Đào
tạo và phát triển Nguồn nhân lực của từng khoá học cụ thể:
- Mục tiêu, nội dung của từng khoá học.
- Đối tượng được đào tạo.
- Số lượng cán bộ, công nhân dự kiến đi học.
- Thời gian bắt đầu, kết thúc của từng khoá học.
- Địa điểm đào tạo
- Chi phí dự kiến cho từng khoá học.

×