Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.62 KB, 17 trang )

Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và
việc làm
I. Các khái niệm cơ bản về dân số và sự biến động của dân số
1.Quy mô và cơ cấu dân số.
1.1.Quy mô: Đợc hiểu là tổng số ngời sinh sống trong một lãnh thổ nhất định,
trong một thời gian nhất định.
1.2. Cơ cấu dân số: Bên cạnh những đặc điểm chung của con ngời là cùng chung
sống trong một lãnh thổ, họ lại có những đặc điểm riêng có về giới tính, độ
tuổi.v.v...Do vậy, để hiểu biết chi tiết hơn về dân số, chúng ta cần phân chia dân số
thành những vấn đề khác nhau theo một tiêu thức nào đó. Sự phân chia các nhóm
gọi là cơ cấu dân số.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia tổng dân số của một lãnh
thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau tại một thời
điểm nào đó.
- Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn bộ dân số nam và dân số nữ
thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thờng dùng là tỷ lệ hoặc tỷ số
giới tính. Nếu ký hiệu
m
P

f
P
lần lợt là dân số nam và dân số nữ thì tỷ số giới
tính (SR) đợc xác định nh sau:
SR=
f
m
P
P
x 100
- Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số của


một lãnh thổ thành dân số c trú ở thành thị và dân số c trú ở nông thôn thì ta đợc
cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu thức
phục vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh quá trình dân số theo hớng có lợi cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và ổn định.
2. Các quá trình dân số
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với sự vận động tự
nhiên và xã hội của con ngời. Sự vận động đó chính là quá trình sinh, chết và di
dân. Nó vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của sự phát triển. Do đó, việc nghiên
cứu nhằm tác động một cách có khoa học vào sự vận động có ý nghĩa to lớn tới sự
phát triển của xã hội loài ngời.
2.1. Mức sinh và các thớc đo đánh giá mức sinh.
- Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ em
sinh sống mà một phụ nữ có đợc trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức sinh
phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên và xã hội (Sự sinh sống là sự
kiện đứa trẻ tách khỏi cơ thể mẹ và có dấu hiệu của sự sống nh hơi thở, tim đập,
cuống rốn rung động hoặc những cử động tự nhiên của bắp thịt.
- Các thớc đo cơ bản: Để đánh giá mức sinh có rất nhiều thớc đo khác nhau
và mỗi thớc đo đều chứa đựng những u điểm riêng biệt. Sau đây là một số thớc đo
cơ bản.
+Tỷ suất sinh thô (CBR): Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với
1000 dân số trung bình năm đó.
CBR =
_
P
B
x 1000
Trong đó:
B: Số trẻ em sinh sống trong năm nghiên cứu.

_
P
: Dân số trung bình của năm nghiên cứu.
Đây chỉ là chỉ tiêu "thô" về mức sinh bởi lẽ mẫu số bao gồm toàn bộ dân
số, cả những thành phần dân số không tham gia vào quá trình sinh sản nh: đàn
ông, trẻ em, ngời già hay phụ nữ vô sinh.
u điểm: Đây là một chỉ tiêu qua trọng và đợc sử dụng khá rộng rãi, dễ tính
toán, cần ít số liệu, dùng trực tiếp để tính tỷ lệ tăng dân số.
Nhợc điểm: Không nhạy cảm đối với những thay đổi nhỏ của mức sinh,
chịu nhiều ảnh hởng của cấu trúc theo giới tính, theo tuổi của dân số, phân bố
mức độ sinh của các tuổi trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng hôn nhân.
+ Tỷ suất sinh chung: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với một
nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ.
GFR =
4915
W
B
x 1000
Trong đó:
GFR: Tỷ suất sinh chung.
B: Số trẻ em sinh ra trong năm.
4915
W
: Số lợng phụ nữ trung bình có khả năng sing đẻ trong năm.
Tỷ suất sinh chung đã một phần nào loại bỏ đợc ảnh hởng của cấu trúc tuổi
và giới - nó không so với 1000 dân nói chung mà chỉ so với 1000 phụ nữ trong độ
tuổi có khả năng sinh sản. Tuy nhiên cách tính này vẫn chịu ảnh hởng của sự phân
bố mức sinh trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng hôn nhân.
+ Tỷ suất sinh đặc trng theo tuổi: Đối với các độ tuổi khác nhau , mức sinh
đẻ của phụ nữ cũng khác nhau. Do vậy cần xác định mức sinh theo từng độ tuổi

của phụ nữ.
Công thức:
ASFR
X
=
x
FX
W
B
x 1000
Trong đó:
ASFR
X
: Tỷ suất sinh đặc trng của phụ nữ ở độ tuổi X
B
FX
: Số trẻ em sinh ra trong một năm của những phụ nữ ở độ tuổi X
W
X
: Số phụ nữ ở độ tuổi X trong năm.
Để xác định đợc ASFR
X
cần có hệ thống số liệu chi tiết, hơn nữa mặc dù
mức sinh ở các độ tuổi khác nhau là khác nhau, nhng đối với các độ tuổi gần
nhau, mức sinh không khác nhau nhiều. Do vậy, trong thực tế ngời ta thờng xác
định tỷ suất sinh đặc trng cho từng nhóm tuổi. Thờng toàn bộ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ đợc chia thành 7 nhóm mỗi nhóm 5 tuổi.
2.2. Mức chết và các thớc đo chủ yếu
- Mức chết: Chết là một trong những yếu tố của quá trình tái sản xuất dân
số, là hiện tợng tự nhiên, không thể tránh khỏi đối với mỗi con ngời. Nếu loại bỏ

sự biến động cơ học, tăng tự nhiên dân số bằng hiệu số sinh và số chết. Vì vậy,
việc tăng hay giảm số sinh hoặc số chết đều làm thay đổi quy mô, cơ cấu và tốc
độ tăng tự nhiên của dân số. Đồng thời trong quá trình tái sản xuất dân số, các yếu
tố sinh và chết có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Sinh đẻ nhiều hay ít,
mau hay tha, sớm hay muộn đều có thể làm tăng hoặc giảm mức chết. Ngợc lại
mức chết cao hay thấp sẽ làm tăng hoặc giảm mức sinh.
Chính vì vậy việc giảm mức chết là nghĩa vụ và trách nhiệm thờng xuyên
của mọi nớc, mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phơng. Giảm mức chết vừa có ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc.
Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của sự sống ở một thời
điểm nào đó.
Để đánh giá mức độ chết cần dùng các thớc đo. Có nhiều thớc đo khác
nhau. Mỗi thớc đo phản ánh một khía cạnh này hay khía cạnh khác của mục đích
nghiên cứu và mỗi thớc đo có những u điểm, nhợc điểm riêng.
- Các thớc đo chủ yếu:
+ Tỷ suất chết thô (CDR): Biểu thị số ngời chết trong một năm trong một
ngàn ngời dân trung bình năm đó ở một lãnh thổ nhất định.
Công thức:
CDR =
_
P
D
x 1000
Trong đó:
D: Số ngời chết trong năm của một lãnh thổ nào đó.
_
P
: Dân số trung bình trong năm của lãnh thổ đó.
u điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định nó không cần lợng thông tin
nhiều, và phức tạp do đó nó đợc sử dụng rộng rãi trong các án phẩm quốc gia và

quốc tế nhằm đánh giá một cách tổng quát mức độ chết của dân c giữa các nớc,
các thời kỳ. Trực tiếp tính toán tỷ suất gia tăng tự nhiên.
Nhợc điểm: Không đánh giá chính xác mức độ chết của dân c, bởi vì trong
chừng mực nhất định nó phụ thuộc khá lớn vào cơ cấu dân số. Do vây, khi so sánh
tỷ suất chết thô giữa các vùng, hoặc các thời kỳ khác nhau không phản ánh chính
xác mức độ chết của dân c vì sự khác biệt giữa cơ cấu giới và cơ cấu tuổi. Để khắc
phục ngời ta dụng biện pháp chuẩn hoá; đó là việc biến các tỷ suất chết thô có cấu
trúc tuổi và giới khác nhau thành các tỷ suất chết tơng ứng có cấu trúc tuổi và giới
giống nhau để so sánh.
Tỷ suất chết đặc trng theo tuổi (ASDR
X
): Biểu thị số ngời chết trong năm ở
một độ tuổi nào đó so với 1000 nghìn ngời trung bình ở độ tuổi đó trong năm tại
một nơi nào đó.
Công thức:
ASDR
X
=
_
X
X
P
D
Trong đó:
ASDR
X
: Tỷ suất chết đặc trng ở tuổi X
X
D
: Số ngời chết trong năm ở độ tuổi X

_
X
P
: Dân số trung bình trong năm ở độ tuổi X
u điểm: Phản ánh mức độ chết ở từng độ tuổi, so sánh giữa các vùng, các
thời kỳ mà không chịu ảnh hởng của cấu trúc tuổi.
Nhợc điểm: Cha phản ánh mức chết bao chùm của cả dân số, cần nhiều số
liệu chi tiết cho tính toán. Để khác phục cần kết hợp với việc xác định tỷ suất chết
thô và chỉ tính tỷ suất đặc trng cho từng nhóm tuổi.
+ Tỷ suất chết trẻ em dới 1 tuổi: Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong
phân tích về chết của dân số, bởi vì nó là chỉ tiêu rất nhạy cảm nhất đánh giá mức
độ ảnh hởng của y tế, bảo vệ sức khoẻ trong dân c. Mức độ này có ảnh hởng to lớn
tới mức độ chết chung, đến tuổi thọ bình quân và có tác động qua lại với mức
sinh.
Công thức:
IMR =
B
D
o
x 1000
Trong đó:
IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dới 1 tuổi.
o
D
: Số trẻ em chết dới 1 tuổi trong năm.
B: Số trẻ em sinh sống trong cùng năm.
2.3. Di dân
- Khái niệm di dân:
Biến động dân số nói chung đợc chia thành hai bộ phận chủ yếu tơng đối
riêng biệt: biến động tự nhiên và biến động cơ học. Biến động tự nhiên mô tả sự

thay đổi dân số gắn liền với sự ra đời, tồn tại và mất đi của con ngời theo thời
gian. Quá trình này trong dân số học chủ yếu thông qua các hiện tợng sinh và
chết. Khác với biến động tự nhiên, biến động cơ học biểu thị sự thay đổi dân số về
mặt không gian, lãnh thổ. Trong cuộc sống con ngời di dời bởi nhiều nguyên
nhân, với nhiều mục đích khác nhau, với khoảng cách xa gần khác nhau và vào
những thời điểm khác nhau. Quá trình này chịu tác động bởi nhiều những nhân tố
kinh tế, chính trị, xã hội do vậy nó mang bản chất kinh tế, chính trị, xã hội sâu
sắc. Đây chính là đặc điểm mấu chốt phân biệt hai bộ phận biến đông dân số nêu
trên.
Vậy di dân là gì ? Có rất nhiều định nghĩa về di dân, mỗi định nghĩa xuất
páht từ những mục đích nghiên cứu khác nhau, do đó rất khó tổng hợp thành một
định nghĩa thống nhất bởi tính phức tạp và đa dạng của hiện tợng. Tuy nhiên hiện
nay ngời ta tạm thống nhất với nhau khái niệm về di dân nhằm đảm bảo sự thống
nhất về khảo sát, điều tra, can thiệp vào hiện tợng này nh sau:
"Di dân là hiện tợng di chuyển của ngời dân theo lãnh thổ với những chuẩn
mực về thời gian và không gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi c trú"
Hiểu về di dân nh vậy là dựa vào một số đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất,
con ngời di chuyển khỏi một địa d nào đó. Nơi đi và nơi đến phải đợc xác định.
Có thể là một vũng lãnh thổ hay là một đơn vị hành chính. Thứ hai, con ngời di
chuyển bao giờ cũng có mục đích, tính chất c trú là tiêu thức để xác định di dân.
Thứ ba, khoảng thời gian ở lại bao lâu ở nơi mới để xác định sự di chuyển nào đó
có phải là di dân hay không.
- Phân loại di dân:
+ Theo độ thời gian nới c trú cho phép phân biệt các kiểu di dân: lâu dài,
tạm thời hay chuyển tiếp. Di dân lâu dài bao gồm các hình thức thay đổi nơi c trú

×