Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Lịch Sử 12 - Ôn tập và nâng cao kiến thức về các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.99 KB, 11 trang )

TRUNG QUỐC
1) Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu
xây dựng chế độ mới (1949 – 1959):
a) Sự thành lập:
- Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, từ năm 1946 → 1949 ở Trung Quốc đã diễn ra
cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản.
- Kết quả: Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được
giải phóng. Lực lượng Quốc dân đảng thất bại, phải rút chạy ra Đài Loan. Ngày
1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch
Mao Trạch Đông.
- Ý nghĩa: Cuộc CM dân tộc dân chủ của nhân dân Trung Quốc đã hồn thành, chấm dứt
hơn 100 năm nơ dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa nước Trung
Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH. CM Trung Quốc đã ảnh hưởng
sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc thế giới  Tăng cường sức mạnh của CNXH.
b) Trung Quốc 1949 – 1959:
- Nhiệm vụ: tiến hành khôi phục KT, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát
triển KT, XH, văn hóa và giáo dục.
- Thành tựu:
+ Nhờ nỗ lực lao động của toàn dân và sự giúp đỡ của Liên Xơ, kế hoạch 5 năm đã
hồn thành thắng lợi. Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt.
+ Trong những năm 1953 – 1957, đã có 246 cơng trình được XD và đưa vào sản xuất.
Đến năm 1957, sản lượng CN tăng 140%, sản lượng NN tăng 25% (so với năm 1952).
Trung Quốc đã tự sản xuất được 60% số máy móc cần thiết. Văn hóa, giáo dục có những
bước tiến lớn. Đời sống nhân dân được cải thiện.
- Về đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hịa bình và thúc
đẩy sự phát triển của phong trào CM thế giới. Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan
hệ ngoại giao với Việt Nam.
2) Trung Quốc những năm không ổn định (1959 – 1978):
- Về đối nội: từ năm 1959 → 1978, TQ lâm vào tình trạng khơng ổn định về KT, chính trị
và XH.
- Nguyên nhân:


+ Với việc đề ra và thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” năm 1958 (“Đường lối
chung”, “Đại nhảy vọt”, “Công xã nhân dân”), các nhà lãnh đạo Trung Quốc hi vọng
nhanh chóng XD thành công CNXH.
+ Cuộc “Đại nhảy vọt” được thực hiện bằng việc phát động toàn dân làm gang thép
với mục tiêu đưa nhanh sản lượng thép lên gấp 10 lần chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm
lần thứ hai (1958 – 1962). Sau 4 tháng, đã có 11 triệu tấn thép ra lò, nhưng hầu hết chỉ là
phế liệu.
+ Các hợp tác xã được sáp nhập lại thành các “Cơng xã nhân dân” tổ chức theo lối
qn sự hóa, mọi sinh hoạt KT – XH đều được bao cấp, làm cho sản xuất NN sản xuất,
nhiều nơi bị mất mùa.


- Hậu quả:
+ KT: từ năm 1959, nạn đói đã diễn ra trầm trọng trong cả nước, đời sống nhân dân
khó khăn, sản xuất ngưng trệ,
+ Chính trị: nội bộ lục đục, xảy ra các cuộc khai trừ lẫn nhau.Trong nội bộ ban lãnh
đạo Trung Quốc xảy ra sự bất đồng gay gắt về đường lối, dẫn tới cuộc tranh giành quyền
lực, đỉnh cao là cuộc “Đại CM văn hóa vô sản” (1966 – 1976).
+ XH rối loạn, đất nước không ổn định.
- Sau khi Mao Trạch Đông qua đời (9/1976), trên toàn đất nước bắt đầu chiến dịch chống
lại “Bè lũ bốn tên”. Trung Quốc dần dần đi vào ổn định.
- Về đối ngoại: TQ ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mĩ xâm lược của nhân dân VN cũng
như cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước Á, Phi và Mỉ Latinh. Cũng
trong thời kì này, đã xảy ra cuộc xung đột biên giới giữa TQvới Ấn Độ (1962), giữa TQ
với Liên Xô (1969). Tháng 2/1972, tổng thống Mĩ R. Nichxơn sang thăm TQ, mở đầu
quan hệ mới theo hướng hòa dịu của 2 nước.
3) Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978):
 Hoàn cảnh lịch sử:
- Năm 1978, mặc dù đã ổn định chính trị nhưng KT của TQ vẫn gặp nhiều khó khăn.
- Tháng 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối mới, do Đặng

Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cho công cuộc cải cách KT – XH của đất nước. Đường lối
này được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội XII (9/1982), đặc biệt là Đại hội
XIII (10/1987) của Đảng.
 Nội dung:
- Lấy phát triển KT làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa.
- Chuyển nền KT kế hoạch hóa tập trung sang nền KT thị trường XHCN linh hoạt hơn,
nhằm hiện đại hóa và XD CNXH đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu biến Trung Quốc
thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
 Thành tựu:
- KT:
+ GDP tăng TB hằng năm trên 8%. Năm 2000, GDP của Trung Quốc đạt 1080 tỉ USD.
+ Cơ cấu tổng thu nhập trong nước theo khu vực Kt có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy NN
làm chủ yếu, đến năm 2000 thu nhập NN chỉ chiếm 16%, trong khi đó thu nhập CN và
XD tăng lên tới 51%, dịch vụ 33%. Từ năm 1978 → 1997, thu nhập bình quân đầu người
ở nông thôn tăng từ 134 lên 2090 nhân dân tệ; ở thành thị, tăng từ 343 lên 5160 nhân dân
tệ.
- KH – Kĩ thuật:
+ Năm 1964, Trung Quốc thử thành cơng bom ngun tử.
+ Chương trình thám hiểm khơng gian được thực hiện từ năm 1992. Từ tháng 11/1999
→ 3/2003, Trung Quốc đã phóng 4 con tàu “Thần Châu” với chế độ tự động, và ngày
15/10/2003, con tàu “Thần Châu 5” cùng nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ đã bay vào
không gian vũ trụ. Sự kiện này đưa Trung Quốc trở thành quốc gia thứ 3 trên thế giới
(sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.


- Đối ngoại:
+ Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa về quan hệ ngoại
giao với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia … ; mở rộng sự hợp tác và quan hệ hữu nghị với
nhiều nước trên thế giới.
+ Là nước góp phần quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp của quốc tế.

 Vai trò và địa vị quốc tế của TQ ngày càng được nâng cao.
- Sau sự kiện quân đội Trung Quốc mở cuộc tấn cơng biên giới phía Bắc VN (2/1979),
quan hệ 2 nước xấu đi. Tháng 11/1991, 2 nước đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao.
- Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (7/1997) và Ma Cao (12/1999).
Đài Loan là 1 bộ phận lãnh thổ Trung Quốc, nhưng đến nay vẫn nằm ngoài sự kiểm sốt
của nước này.
CÁC NƯỚC ĐƠNG NAM Á
1) Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN:
a) Hoàn cảnh:
- ASEAN ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều biến chuyển to lớn vào nửa
sau những năm 60 của thế kỉ XX.
- Sau khi giành được độc lập, bước vào thời kì phát triển KT trong ĐK rất khó khăn,
nhiều nước trong khu vực thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Nhằm hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi
cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương đang bị sa lầy và sự thất bại là không
tránh khỏi.
- Hơn nữa, những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng
nhiều, những thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đơng
Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Singapo, Thái Lan và
Philippin.
b) Quá trình phát triển:
- Mục tiêu của ASEAN là phát triển KT và văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp tác
chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực.
- Trong giai đoạn đầu (1967 – 1975), ASEAN là 1 tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu
vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali
(Inđônêxia) tháng 2/1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi
tắt là Hiệp ước Bali).

- Hiệp ước Bali XĐ những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tơn trọng chủ
quyền và tồn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử
dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện
pháp hịa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực KT, văn hóa và XH.
- Quan hệ với các nước Đông Dương: Khi mới thành lập có quan hệ đối đầu. Từ cuối


thập kỉ 80 bắt đầu q trình đối thoại, hịa dịu. Hai nhóm nước đã thiết lập quan hệ ngoại
giao và bắt đầu có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao.
- Đây cũng là thời kì KT các nước ASEAN bắt đầu tăng trưởng.
- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Năm 1992, VN và Lào tham gia Hiệp ước Bali. Tiếp đó, ngày 28/7/1995, VN trở thành
thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng 7/1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Đến năm
1999, Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.
c) Vai trò:
- Sự ra đời và phát triển của ASEAN đã ngày càng trở thành tổ chức tồn diệnvà chặt chẽ
của khu vực, góp phần XD Đơng Nam Á thành khu vực hịa bình, ổn định, cùng phát
triển.
- Tháng 11/2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm XD ASEAN
thành 1 cộng đồng vững mạnh.
Thêm: VN gia nhập ASEAN tháng 7/1995 là phù hợp với xu thế khu vực hóa đang diễn
ra ở ĐNA cũng như trên thế giới, đáp ứng lợi ích của dân tộc và các nước ASEAN là cần
có MT hịa bình, ổn định và đẩy mạnh hợp tác lợi ích phát triển của các quốc gia ở khu
vực ĐNA.
Cơ hội Việt Nam:
- Mở rộng thị trường, hàng hóa xuất khẩu thuận lợi sang các nước
- Thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- Tiếp nhận và đổi mới trang thiết bị công nghệ
- Tạo ĐK phát huy nội lực
- Tạo ĐK hình thành sự phân cơng lao động và chuyển dịch cơ cấu KT

Thách thức Việt Nam:
- Nền KT nước ta hiện nay cịn có nhiều mặt lạc hậu so với khu vực và thế giới
- Trình độ quản lí KT cịn thấp
- Sự chuyển đổi cơ cấu KT còn chậm (chuyển từ sản xuất vật chất NN và CN sang dịch
vụ)
- Sử dụng các nguồn vốn còn kém hiệu quả
Bài 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
I – CÁC NƯỚC CHÂU PHI:
1) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập:
- Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ ở châu
Phi. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nhân dân Ai Cập  lập nên nước CH Ai Cập
(18/6/1953).

Giai đoạn 1954 – 1975:
- Do ảnh hưởng của chiến thắng Điện Biên Phủ VN, làm hàng loạt thuộc địa của Pháp
ở Bắc Phi bị rung chuyển  Hàng loạt các nước Bắc Phi giành độc lập: Mở đầu là cuộc
binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (1952) lật đổ vương triều Pharúc, chỗ
dựa của TD Anh, lập nên nước Cộng hòa Ai Cập (18/6/1953). Cùng năm 1952, nhân dân


Libi giành được độc lập. Sau 8 năm đấu tranh vũ trang chống Pháp (1954 – 1962), nhân
dân Angiêri đã giành được thắng lợi. Tuynidi, Marôc và Xuđăng giành được độc lập năm
1956, Gana – năm 1957, Ghinê – năm 1958 …
- Năm 1960 là Năm châu Phi với 17 nước được trao trả độc lập.
- Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Môdămbich và Ănggôla trong cuộc đấu tranh
chống TD Bồ Đào Nha, chủ nghĩa TD cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó cơ
bản bị tan rã.

Giai đoạn 1975 đến nay:
- Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh

đánh đổ nền thống trị TD cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người.
- Nhân dân châu Phi tiếp tục đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc, tiêu biểu tại
Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp tháng 11/1993 đã
chính thức xó bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai). Sau đó, với cuộc bầu cử dân chủ
giữa các chủng tộc ở Nam Phi (4/1994), Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống người da
đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi.
II – CÁC NƯỚC MĨ LATINH:
1) Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập:
- Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mĩ Latinh sớm giành được độc lập từ tay TD
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha từ đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về KT và quân sự, Mĩ tìm cách biến khu
vực Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình và XD các chế độ độc tài thân Mĩ  cuộc đấu
tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của CM
Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô, chống chế độ độc tài Batixta (cấm các đảng
phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước).
- Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen
Cátxtơrô đứng đầu.
- Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của CM Cuba, tháng 8/1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức
Liên minh vì tiến bộ để lơi kéo các nước Mĩ Latinh. Nhưng từ các thập kỉ 60 – 70, phong
trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ giành độc lập ở khu vực ngày càng
phát triển và giành nhiều thắng lợi.
Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi chủ quyền kênh
đào diễn ra sôi nổi, buộc Mĩ phải từ bỏ chiếm kênh đào và trả lại cho Panama vào năm
1999. Do phong trào đấu tranh mạnh mẽ, các quốc đảo ở vùng biển Caribê lần lượt giành
được độc lập: Hamaica, Triniđat và Tôbagô (1962), Guyana, Bacbađôt (1966). Đến năm
1983, ở vùng Caribê đã có 13 quốc gia độc lập.
- Cùng với những hình thức bãi cơng của cơng nhân, nổi dậy của nơng dân địi ruộng đất,
đấu tranh nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ, cao trào đấu tranh vũ trang
bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh, biến châu lục này thành “Lục địa bùng cháy”. Kết quả là
chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ

được thiết lập.
Bài 6: NƯỚC MĨ


I – NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973:
a) Kinh tế:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền KT Mĩ phát triển mạnh mẽ. Biểu hiện:
+ Sản lượng CN Mĩ chiếm tới hơn 1 nửa sản lượng CN toàn thế giới (hơn 56%).
+ Năm 1940, sản lượng NN Mĩ bằng 2 lần sản lượng của các nước Anh, Pháp, Cộng
hòa Liên bang Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.
+ Mĩ nắm hơn 50% số tàu bè đi lại trên mặt biển, ¾ dự trữ vàng của thế giới;
+ Nền KT Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm KT thế giới.
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm KT – tài chính lớn nhất thế
giới.
 Nguyên nhân:
- Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình
độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.
- Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện
chiến tranh.
- Mĩ đã áp dụng những thành tựu của cuộc CM khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất
- Các tổ hợp CN – quân sự, các cơng ti, tập đồn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất,
cạnh tranh lớn và có hiệu quả ở cả trong và ngồi nước
- Các chính sách và biện pháp điều tiết của Nhà nước đóng vai trị quan trọng thúc đẩy
KT Mĩ phát triển.
b) Về KH – kĩ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc CM KH – kĩ thuật hiện đại và đã đạt được nhiều thành tựu
lớn.
- Mĩ là 1 trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy
tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (polime, vật liệu tổng hợp), năng lượng mới

(năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch), chinh phục vũ trụ (đưa người lên Mặt trăng năm
1969) và đi đầu cuộc “CM xanh” trong NN …
c) Về chính trị – XH:
- Từ năm 1945 đến đầu những năm 70, nước Mĩ đã trải qua năm đời Tổng thống, đều
thực hiện nhằm cải thiện tình hình XH nhằm khắc phục những khó khăn trong nước
nhưng XH Mĩ vẫn khơng hồn tồn ổn định.
- Lý do:
+ Mâu thuẫn về xung đột sắc tộc, giai cấp.
+ Nạn thất nghiệp.
+ Sự chênh lệch giàu nghèo.
+ Nhiều tệ nạn khác.
- Đồng thời, chính quyền Mĩ ln thực hiện những chính sách nhằm ngăn chặn, đàn áp
phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ  cuộc đấu tranh của nhân
dân vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức.
 Về đối ngoại:


- Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân và cộng sản quốc tế,
phong trào chống chiến tranh vì hịa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Thực hiện:
+ 3/1947 Mĩ đã khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, đồng thời trực tiếp gây ra hoặc
ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ chính quyền ở nhiều nơi
trên thế giới  thành lập chế độ độc tài thân Mĩ, tiêu biểu là việc tiến hành chiến tranh
xâm lược VN (1954 – 1975), dính líu vào các cuộc chiến tranh Trung Đông …
+ Viện trợ cho các nước tư bản Đồng minh.
- Tháng 2/1972, Tổng thống Nichxơn sang thăm Trung Quốc, mở ra thời kì mới trong

quan hệ giữa 2 nước.
- Năm 1979, quan hệ ngoại giao giữa Mĩ và Trung Quốc được thiết lập.
- 5/1972, Nichxơn tới thăm Liên Xô, thực hiện sách lược hịa hỗn với 2 nước lớn để
chống lại phong trào đấu tranh CM của các dân tộc.
II – NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991:
a) Kinh tế:
- Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, KT Mĩ lâm vào tình
trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài tới năm 1982. (Năng suất lao động từ năm 1974
đến năm 1981 giảm xuống cịn 0,43%/năm. Hệ thống tài chính – tiền tệ, tín dụng bị rối
loạn; năm 1974, dự trữ vàng của Mĩ chỉ còn hơn 11 tỉ USD.)
- Từ năm 1983, KT Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu
thế giới về sức mạnh KT – tài chính, nhưng tỉ trọng của KT Mĩ trong nền KT thế giới
giảm sút nhiều so với trước.
b) Chính trị - Xã hội: Thường xuyên bê bối.
c) Đối ngoại:
- Sau thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược VN, Mĩ phải kí Hiệp định Pari (1973) và
rút quân về nước, các chính quyền Mĩ tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” (Mĩ vẫn
tăng cường chạy đua vũ trang). Sự đối đầu Xô – Mĩ đã làm suy giảm vị trí KT và tài
chính của Mĩ trong khi Tây Âu và Nhật Bản lại có ĐK vươn lên.
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại và hịa hỗn ngày càng chiếm ưu thế trên thế
giới. Trong bối cảnh đó, tháng 12/1989, Mĩ và Liên Xơ đã chính thức tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường quốc tế.
III – NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000:
a) Kinh tế:
- Trong suốt thập kỉ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn
đứng đầu thế giới.
Năm 2000, GDP của Mĩ là 9765 tỉ USD, bình quân GDP đầu người là 34600 USD.
Nước Mĩ tạo ra 25% giá trị tổng sản phẩm của toàn thế giới và có vai trị chi phối trong



hầu hết các tổ chức KT – tài chính quốc tế như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) …
b) KH – kĩ thuật:
- Khoa học – kĩ thuật của Mĩ vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Tính chung, Mĩ chiếm tới
1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế của tồn thế giới.
c) Chính trị và đối ngoại:
- Mục tiêu cơ bản của chiến lược “Cam kết và mở rộng”:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khơi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền KT Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước
khác.
- Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới 2 cực Ianta tan rã (1991), Mĩ
càng tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới.
- Với sức mạnh KT, quân sự, KH – kĩ thuật vượt trội, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ
muốn thiết lập 1 trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, đóng vai
trị lãnh đạo.
- Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy, nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa
khủng bố sẽ là 1 trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối
nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.
- Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với VN ngày 11/7/1995.
Bài 8: NHẬT BẢN
I – NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952:
a) Kinh tế:
- Hoàn cảnh: Sự thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản những
hậu quả hết sức nặng nề (Khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đơ thị, 80% tàu bè,
34% máy móc CN bị phá hủy; 13 triệu người thất nghiệp; thảm họa đói, rét đe dọa tồn
nước Nhật. Bị Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản).
- Biện pháp: Nhật thực hiện cải cách dân chủ:
+ Thủ tiêu chế độ tập trung KT, trước hết là giải tán các “Daibatxư” (tức là các tập
đồn, cơng ty tư bản lũng đoạn cịn mang nhiều tính chất dịng tộc).

+ Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 ha ruộng, số cịn
lại Chính phủ đem bán cho nơng dân.
+ Dân chủ hóa lao động (thơng qua việc thực hiện các đạo luật về lao động).
- Kết quả: Dựa vào sự nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, đến khoảng năm 1950 –
1951, Nhật Bản đã khơi phục KT, đạt mức trước chiến tranh.
b) Chính trị:
- Xóa bỏ chiến tranh chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. Xét xử
tội phạm chiến tranh Nhật Bản.
- Ban hành Hiến pháp mới do SCAP tổ chức soạn thảo, quy định Nhật Bản là nước quân
chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản.


- Nhật Bản cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực
trong quan hệ quốc tế; khơng duy trì qn đội thường trực, chỉ có lực lượng phịng vệ dân
sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước.
c) Đối ngoại:
- Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, nước Nhật sớm kí kết được
Hiệp ước hịa bình Xan Phranxixcơ (8/9/1951), chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng
minh (1952). Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho
quan hệ giữa 2 nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân
của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và XD căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
II – NHẬT BẢN TỪ NĂM 1952 ĐẾN NĂM 1973:
a) Kinh tế:
- Sau khi được phục hồi, từ năm 1952 đến năm 1960, KT Nhật Bản có bước phát triển
nhanh,
- Từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969
là 10,8%.
+ Năm 1968, KT Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia và
Canađa, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).

+ Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm KT – tài chính lớn
của thế giới.
- Nguyên nhân:
+ Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
+ Các cơng ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức
cạnh tranh cao.
+ Nhật biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí cho quốc phịng của Nhật Bản thấp (không vượt quá 1% GDP), nên có ĐK
tập trung vốn đầu tư cho KT.
+ Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của
Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và VN (1954 – 1975) để làm giàu …
- Khó khăn:
+ Lãnh thổ Nhật Bản khơng rộng, tài ngun khống sản rất nghèo nàn, nền CN của
Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.
+ Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào vào 3 trung
tâm là Tơkiơ, Ơxaca và Nagơia, giữa CN và NN cũng có sự mất cân đối.
+ Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước CN mới,
Trung Quốc …
b) Khoa học – kĩ thuật:
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, ln tìm cách đẩy nhanh sự phát
triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua


bằng phát minh của nước ngoài trị giá tới 6 tỉ USD. Khoa học – kĩ thuật và công nghệ
Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều
thành tựu lớn.
- Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới (như tivi, tủ lạnh, ơtơ …), Nhật Bản
cịn đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn; XD các cơng trình thế kỉ như đường ngầm

dưới biển dài 53,8 km nối 2 đảo Hônsu và Hoccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối đảo
Hơnsu và Sicơcư.
c) Chính trị - đối ngoại:
- Vẫn tiếp tục theo thể chế quân chủ lập hiến.
- Vẫn là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (kí năm 1951) có giá trị
trong 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh viễn. Tuy vậy, phong trào đấu tranh của nhân dân
Nhật Bản chống Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật, chống chiến tranh Mĩ ở Việt Nam, cũng
như các cuộc đấu tranh theo mùa (mùa xuân và mùa thu) kể từ năm 1954 trở đi đòi tăng
lương, cải thiện đời sống ln diễn ra mạnh mẽ.
- Năm 1956, Nhật bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xơ. Cùng năm đó, Nhật
là thành viên của Liên hợp quốc.
I – NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991:
a) Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973 trở đi, sự phát
triển KT của Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn.
- Nửa sau những năm 80, Nhật đã vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới với
lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế
giới.
b) Đối ngoại:
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Tăng cường quan hệ KT, chính trị, văn hóa, XH với các nước Đông Nam Á và tổ chức
ASEAN thông qua học thuyết Phucưđa (1977) và học thuyết Kaiphu (1991).
- Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với VN ngày 21/9/1973.
I – NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000:
a) Kinh tế: Từ đầu thập kỉ 90, KT Nhật lâm vào tình trạng suy thối, nhưng vẫn là 1
trong 3 trung tâm KT – tài chính lớn của thế giới.
b) KH – kĩ thuật: KH – kĩ thuật của Nhật vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao. Tính
đến năm 1992, Nhật đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên
Xơ (sau là Liên Bang Nga), trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
c) Văn hóa: Vẫn giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa của mình. Sự

kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại là nét đáng chú ý trong đời sống văn hóa
Nhật Bản.
d) Chính trị:
- Sau 38 năm Đảng Dân chủ Tự do liên tục cầm quyền (1955 – 1993), từ năm 1993 đến
năm 2000, chính quyền ở Nhật Bản thuộc về các đảng đối lập hoặc liên minh các đảng


phái khác nhau, tình hình XH Nhật Bản có phần không ổn định.
- Trận động đất ở Côbê (1/1995) đã gậy thiệt hại lớn về người và của; vụ khủng bố bằng
hơi độc trong đường tàu điện ngầm của giáo phái Aum (3/1995) và nạn thất nghiệp tăng
cao … đã làm cho nhiều người dân Nhật Bản hết sức lo lắng.
e) Đối ngoại:
- Nhật Bản tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4/1996, hai nước ra tuyên
bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. Mặt khác, với học
thuyết Mitadaoa (1/1993), và học thuyết hasimôtô (1/1997), Nhật Bản vẫn coi trọng quan
hệ với Tây Âu, mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác đến phạm vi toàn cầu
và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành 1 cường quốc chính trị để tương
xứng với vị thế siêu cường KT.



×