Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập khoa Khách sạn Du lịch tại Công ty cổ phần dịch vụ cáp treo bà nà (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.36 KB, 22 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iii
TÓM LƯỢC................................................................................................................ iv
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÁP
TREO BÀ NÀ..............................................................................................................1
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần dịch vụ Cáp
treo Bà Nà..................................................................................................................... 1
1.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà..................................1
1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dịch vụ
Cáp treo Bà Nà............................................................................................................. 1
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà..........................2
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà.........2
1.2.2.Nhận xét mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà
Nà ................................................................................................................................ 4
1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà. .5
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ CÁP TREO BÀ NÀ........................................................................6
2.1. Sản phẩm, các thị trường khách của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà
Nà ................................................................................................................................ 6
2.1.1. Sản phẩm kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà...........6
2.1.2. Thị trường khách của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà..................9
2.2. Tình hình nhân lực, tiền lương của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà.
............................................................................................................................... 11
2.2.1. Tình hình nhân lực Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà.....................11
2.2.2. Tình hình tiền lương của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà...........13
2.3. Tình hình vốn kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà......14
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà..


.............................................................................................................................. 14
PHẦN 3: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ TỪ THỰC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU...........................................................................................................17
3.1. Phát hiện vấn đề từ thực tế kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp
treo Bà Nà...................................................................................................................17
3.1.1. Thành công.......................................................................................................17
3.1.2. Hạn chế.............................................................................................................18
3.2. Đề xuất những vấn đề cần nghiên cứu..............................................................19


2

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng biểu, sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý công tu Cổ phần dịch vụ Cáp
treo Bà Nà

2

2

Bảng 2.2: Cơ cấu khách của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà năm
2018-2019


9

3

Bảng 2.3: Cơ cấu nhân lực tại Công ty Công ty Cổ phần dịch vụ
Cáp treo Bà Nà năm 2018-2019

11

4

Bảng 2.4: Tình hình tiền lương của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
năm 2018-2019

13

Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà

14

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo
Bà Nà năm 2018-2019

14

5
6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

1

ĐVT

Đơn vị tính

2

Trđ

Triệu đồng

3

BQ

Bình quân

4

NSLĐBQ

Năng suất lao động bình quân


5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế

9

CP

Chi phí


10

DT

Doanh thu


3

TÓM LƯỢC
Du lịch ngày nay đang được coi là một ngành công nghiệp không khói có xu
hướng phát triển mạnh mẽ và chúng ta không thể phủ nhận được sức ảnh hưởng của nó
tới cộng đồng. Động lực và kỳ vọng đưa du lịch Việt Nam phát triển nhanh hơn nữa
được cộng hưởng và lan tỏa từ xu hướng ngày càng nhiều tập đoàn, công ty, nhà đầu tư
chiến lược trong nước và quốc tế tăng cường đầu tư xây dựng những khách sạn, khu
nghỉ dưỡng, điểm du lịch cao cấp, trực tiếp góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và nguồn
nhân lực theo tinh thần hội tụ.
Chính vì vậy, Khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương Mại đã tổ chức
chương trình thực tập trải nghiệm cuối khóa cho sinh viên tại các doanh nghiệp lữ
hành. Đây là cơ hội để sinh viên mang những kiến thức được học trên ghế nhà trường
áp dụng trực tiếp vào tình hình cũng như công việc thực tế tại các doanh nghiệp. Ở
đây, sinh viên được học hỏi, trau dồi, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cũng như kĩ
năng nghề nghiệp một cách sát thực nhất. Chương trình thực tập được chia làm 2 đợt,
đợt 1 làm báo cáo thực tập, đợt 2 làm khóa luận tốt nghiệp. Bản thân em rất vinh dự
khi được tham gia thực tập tại Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà. Nhờ sự giúp
đỡ tận tình của Ban Giám đốc Công ty cũng như các anh chị đồng nghiệp, em đã được
tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của công ty. Sản phẩm của quá trình trải
nghiệm thực tế đó chính là bài Báo cáo thực tập được chia làm 3 phần chính như sau:
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
CÁP TREO BÀ NÀ

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ CÁP TREO BÀ NÀ
PHẦN 3: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ TỪ THỰC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn cô Bùi Thị Quỳnh Trang,
báo cáo thực tập của sinh viên đã hoàn thành thành công. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
hạn chế và thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô để báo cáo thực tập tổng hợp
của sinh viên được tốt hơn, em xin chân thành cảm ơn!


1

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
CÁP TREO BÀ NÀ
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần dịch vụ
Cáp treo Bà Nà
1.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
Tên công ty: Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
Tên viết tắt: BANACAB
Địa chỉ: Thôn An Sơn, Xã Hoà Ninh, Huyện Hoà Vang, Đà Nẵng
Mã số thuế: 0400585547
Tên giao dịch: BA NA SERVICE CABLE CAR JOINT STOCK COMPANY
Đại diện pháp luật: Nguyễn Lâm An
Ngày cấp giấy phép: 20/09/2007
Ngày hoạt động: 14/09/2007
Điện thoại: 02363791290
Fax: 05113791290
Website:
Email:
1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp

treo Bà Nà
Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà được thành lập vào ngày 14/09/2007.
Ngày 31/12/2015, Công ty đã trở thành công ty đại chúng quy mô lớn. Công ty Cổ
phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà là một công ty kinh doanh vận chuyển hành khách bằng
hệ thống cáp treo hiện đại nhất Việt Nam. Bên cạnh đó, Bà Nà còn là khu du lịch duy
nhất được nhận giải thưởng điểm tham quan du lịch hàng đầu Việt Nam do Hiệp hội
Việt Nam và Tổng cục Du lịch Việt Nam tổ chức.
Từ khi hình thành và phát triển đến nay, Công ty Cổ Phần Dịch vụ Cáp treo Bà
Nà đã có nhiều thành tích xuất sắc, tiêu biểu và toàn diện. Công ty đã có những đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Đà Nẵng. Công ty luôn
kiên định với nguyên tắc ”Chất lượng - Đẳng cấp - Sự khác biệt”, theo đó mục tiêu
chung của Công ty đó là sự kiến tạo và đóng góp cho xã hội những công trình, những
sản phẩm, dịch vụ có đẳng cấp chất lượng vượt trội, trường tồn theo thời gian, góp
phần nâng cao vị thế đất nước, nâng cao chất lượng sống của người dân, làm đẹp, làm
giàu cho Tổ quốc, góp phần đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn của thế giới.
Bốn năm liên tiếp từ 2015-2018, Sun World Ba Na Hills đã vinh dự đạt danh
hiệu Khu du lịch hàng đầu Việt Nam, do Tổng cục Du lịch Việt Nam trao tặng, hoàn
thiện hệ thống cáp treo với 5 tuyến cáp đạt nhiều kỷ lục thế giới và các giải thưởng
quốc tế với tổng công suất gần 7.000 khách/giờ trong đó có tuyến cáp Thác Tóc Tiên –


2

L’Indochine đã đạt 4 kỷ lục thế giới. Đặc biệt sự xuất hiện của Cầu Vàng- công trình
vừa chính thức ra mắt từ tháng 6/2018 tại Bà Nà đã được tạp chí TIME vinh danh
trong “Top 10 điểm đến tuyệt vời nhất thế giới năm 2018” và trang The Guardian công
nhận là “Cây cầu đi bộ ấn tượng nhất thế giới”.Cả một thập kỉ trôi qua với những công
trình vĩ đại và những thành tích đáng tự hào minh chứng rõ nét cho quá trình nỗ lực cố
gắng và không ngừng phát triển của công ty để đạt mục tiêu chinh phục và vươn tầm
thế giới.

Mười năm trước, ngày 25-3-2009, hệ thống cáp treo 1 dây Bà Nà - Suối
Mơ chính thức được Tập đoàn Sun Group đưa vào hoạt động, khai sinh khu du lịch Bà
Nà Hills được mệnh danh “Đường lên tiên cảnh”
Mười năm sau, Bà Nà Hills và thành tựu của các tuyến cáp treo là một trong
những minh chứng rõ nét cho vai trò của kinh tế tư nhân trong sự phát triển của du lịch
Đà Nẵng nói riêng và kinh tế Đà Nẵng nói chung
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà

( Nguồn: Công ty Cổ phần Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà)
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà


3

* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo
Bà Nà:
- Hội đồng quản trị: Xác định phương hướng, đường lối kinh doanh chính của
công ty; quản lý, giám sát hoạt động của Giám đốc công ty theo chỉ tiêu kinh doanh;
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhân sự và các vấn đề khác của công ty.
- Ban kiểm soát: Kiểm tra, giám sát các hoạt động của cả Hội đồng quản trị và
Đại hội đồng cổ đông để các hoạt động của công ty được minh bạch vì lợi ích của các
cổ đông và công ty.
- Giám đốc: Hiện nay, giám đốc công ty Cổ phần dịch vụ cáp treo Bà Nà là ông
Nguyễn Lâm An. Là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành, quản lý toàn bộ hoạt
động kinh doanh và đưa ra quyết định đối với các vấn đề quan trọng của công ty.
- Phó giám đốc nội chính: Phụ trách Khối Văn phòng, theo dõi hoạt động tổ
chức nội chính của các Phòng/Ban, tham mưu và trực tiếp tổ chức xây dựng các quy
chế, đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao; xây dựng các kế hoạch và theo
dõi, kiểm tra công tác của phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ đảm bảo thực hiện đúng

qui định đã đề ra.
- Phó giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, quản lý về tài chính,
lương, thưởng,... chịu trách nhiệm về tình hình thu – chi, hạch toán kinh doanh
- Phó giám đốc vận hành: Thiết kế, áp dụng và quản lý các quy trình làm việc
cho đội nhóm hay cá nhân trong doanh nghiệp, thiết lập quy trình vận hành, giải quyết
các yêu cầu của khách hàng, giám sát việc thực hiện của các bộ phận theo tiêu chuẩn
đã đề ra.
- Phó giám đốc kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh, thực hiện hoạt động
bán hàng, đồng thời phối hợp với các phòng, ban liên quan như kế toán, điều hành,...
Đề xuất và triển khai các kế hoạch truyền thông marketing nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường, bên cạnh đó giám sát theo dõi chặt chẽ những vấn đề
liên quan đến công việc, thúc đẩy công việc kinh doanh đạt được mục tiêu đã đề ra của
doanh nghiệp.
- Phó giám đốc kỹ thuật công nghệ: Quản lý điều hành tốt công tác kỹ thuật
công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đảm bảo chất lượng tốt, quản trị các Hợp
đồng các nhà thầu
- Giám đốc ẩm thực: Quản lý hoạt động kinh doanh của các mô hình chuỗi nhà
hàng, tham gia xây dựng nội dung và kiểm soát thực hiện các tiêu chuẩn mang tính
định hướng cho hoạt động vận hành chuỗi Ẩm thực. Xây dựng tiêu chuẩn về chất
lượng món ăn, thức uống, phục vụ, vệ sinh… đồng thời giám sát thực hiện các quy
trình và tổ chức cải tiến các quy trình đó. Quản lý nhân sự và hành chính, xây dựng bộ


4

máy nhân sự, tổ chức việc đào tạo, đánh giá nhân sự, phân công công việc và phát
triển đào tạo đội ngũ cho bộ khung quản lý của nhà hàng.
1.2.2.Nhận xét mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà

Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà được xây dựng theo

mô hình cấu trúc trực tuyến – chức năng. Theo cơ cấu này, giám đốc là người đứng đầu
công ty, sau đó đến phó giám đốc, họ chính là những người nắm giữ toàn bộ quyền quyết
định đối với các vấn đề quan trọng và chịu trách nhiệm với toàn bộ các quyết định cũng như
hoạt động kinh doanh của công ty. Trưởng các phòng ban dưới sự chỉ đạo của giám đốc và
phó giám đốc sẽ có chức năng giám sát và ra quyết định trực tiếp đối với các nhân viên
thuộc bộ phận của mình. Bộ máy tổ chức được phân theo chức năng rõ ràng, theo các
phòng ban cụ thể như phòng Điều hành, phòng Marketing, phòng Kinh doanh,... mỗi
phòng lại có chức năng và nhiệm vụ nhất định. Với mô hình cơ cấu tổ chức như vậy, có
những ưu điểm và hạn chế sau:
* Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ giúp cho việc tối giản chi phí quản lý.
- Đảm bảo được hiệu lực điều hành của giám đốc đối với các phòng ban trong
công ty.
- Mô hình này phù hợp với sự chuyên môn hóa trong công việc, tính chuyên
môn hóa công việc được tăng cao
- Việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng lao động của công ty trở nên đơn giản, dễ
dàng, luôn tuyển dụng được nhân lực phù hợp với chức năng nhiệm vụ của vị trí cần
tuyển dụng.
- Mệnh lệnh được truyền theo chiều dọc của cơ cấu tổ chức nên đảm bảo nguồn
thông tin được truyền đi một cách thống nhất, nhanh chóng, chính xác và kịp thời
tránh sự chồng chéo, thất lạc thông tin.
- Chuyên sâu nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hướng
dẫn thực hiện các quy định, phát huy được điểm mạnh và chuyên môn hóa các phòng
ban giúp nâng cao hiệu quả công việc.
* Nhược điểm:
- Do mang tính chất của mô hình trực tuyến – chức năng nên giám đốc của công
ty phải nhận trách nhiệm quản lý và điều hành tương đối nặng, đòi hỏi phải có kiến
thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, kinh nghiêm dày dặn trong kinh doanh và tính quyết
đoán cao.
- Chưa có mối liên hệ theo chiều ngang, tức là chưa có sự phối hợp giữa các bộ

phận, từ đó dẫn tới tính hệ thống bị suy giảm. Điều này đòi hỏi các ban quản trị thường


5

xuyên phải có những biện pháp thắt chặt, liên kết mối quan hệ giữa các nhân viên, các
phòng ban trong công ty.
- Tầm nhìn bị hạn chế, nhân viên chưa có điều kiện để phát triển và hoàn thiện
bản thân cũng như cống hiến một cách tốt nhất cho công ty
1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
Công ty CP Dịch vụ cáp treo Bà Nà kinh doanh ở lĩnh vực thương mại và dịch
vụ với các ngành nghề kinh doanh đa dạng trong đó hoạt động kinh doanh chính là vận
chuyển, ăn uống, vui chơi giải trí và các hoạt động kinh doanh khác.
Kinh doanh vận chuyển
Công ty kinh doanh vận chuyển hành khách bằng hệ thống cáp treo và máng
trượt với hệ thống cáp treo đạt nhiều kỉ lục thế giới. Để đáp ứng nhu cầu của hàng triệu
du khách đến với Bà Nà, Sun World Bà Nà Hills đã xây dựng 5 tuyến cáp treo, trong
đó có nhiều tuyến đạt kỷ lục thế giới và các giải thưởng quốc tế với tổng công suất gần
7.000 khách/giờ, do hãng Doppermayer chế tạo bao gồm: Suối Mơ – Bà Nà, Debay –
Morin, Thác Tóc Tiên – L’Indochine, Hội An – Marseille, Bordeaux- Louvre.
Kinh doanh ăn uống
Công ty kinh doanh dịch vụ ăn uống vô cùng phong phú và đa dạng đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của du khách trong nước và quốc tế với không gian ẩm thực
bốn mùa hương sắc độc đáo tại hệ thống hơn 30 nhà hàng phục vụ ẩm thực Á-Âu đa
dạng và hấp dẫn. Có hai hình thức phục vụ chính là phục vụ buffet và phục vụ alacart
với sức chứa cao nhất tại một số nhà hàng lên đến gần 2000 khách/ngày, công suất
phục vụ khách mùa cao điểm có thể lên đến 5000 khách/ngày. Vô số hương vị ẩm thực
độc đáo và đa dạng luôn sẵn sàng để phục vụ du khách với các mức giá hợp lý dao
động tại các nhà hàng buffet từ 250 – 400 nghìn/người.
Kinh doanh các loại hình vui chơi giải trí

Tại Sun World Bà Nà Hills rất nhiều loại hình vui chơi giải trí được sáng tạo để
phục vụ du khách trong đó phải kể đến khu giải trí Bà Nà Hills Fantasy Park mang
đẳng cấp quốc tế với diện tích 21.000m2 là khu vui chơi giải trí trong nhà duy nhất ở
Việt Nam và trên thế giới có vị trí tọa lạc trên đỉnh núi. Khu trưng bày tượng sáp Sun
World Ba Na Hills cũng mang tới trải nghiệm khám phá thú vị, là khu trưng bày tượng
sáp đầu tiên tại Việt Nam, với các bản sao tượng sáp ấn tượng của nhiều nhân vật nổi
tiếng trên thế giới trong nhiều lĩnh vực.
Kinh doanh các dịch vụ khác
Ngoài các lĩnh vực kinh doanh chính Công ty CP Dịch vụ cáp treo Bà Nà còn
kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải
khách du lịch, kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế. Việc kinh doanh các mặt
hàng lưu niệm, đồ thủ công, handmade…cũng khá thu hút sự chú ý tham quan và mua
sắm của du khách.


6

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ CÁP TREO BÀ NÀ
2.1. Sản phẩm, các thị trường khách của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà

2.1.1. Sản phẩm kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
- Vận chuyển
Tuyến Cáp treo Suối Mơ – Bà Nà
Toàn tuyến cáp treo có 22 trụ với 96 cabin, công suất phục vụ 1.500 khách/giờ.
Thời gian đi từ ga đi đến ga đến (hoặc ngược lại) là 15,05 phút với vận tốc 6m/giây.
Tuyến Cáp treo Debay – Morin
Tuyến cáp treo trung chuyển Debay – Morin là tuyến cáp treo ngắn nhất trong
các hệ thống cáp treo tại Bà Nà Hills, với chiều dài chỉ 690m, bao gồm 17 cabin.
Tuyến Cáp treo Thác Tóc Tiên – L’Indochine

Cáp treo Thác Tóc Tiên- L’Indochine nối thẳng từ chân núi lên đỉnh Bà Nà ở độ
cao 1.487m, với thời gian di chuyển 17 phút. Toàn tuyến cáp có 25 trụ và 86 cabin, sức
chứa 10 người/cabin, công suất đạt 1.500 khách/h, vận tốc 6m/s.
Tuyến Cáp treo Hội An – Marseille
Là một trong những hệ thống cáp treo hiện đại bậc nhất thế giới với vận tốc lên
đến 7m/s, gồm 23 trụ đỡ và 144 cabin. Chiều dài của hệ thống cáp 4 là 5.261m, công
suất vận chuyển 3000 khách/h với sức chứa 10 người/cabin.
Tuyến cáp treo Bordeaux – Louvre
Còn được gọi là tuyến cáp treo số 5, nối khu vực vườn hoa Le Jardin với quần
thể Làng Pháp trên khu vực đỉnh, có chiều dài 672m, với 4 trụ đỡ, 47 cabin, vận tốc
7m/s và công suất vận chuyển 4000 khách/h, thời gian di chuyển toàn tuyến chỉ trong
khoảng 4 phút.
Với tổng công suất của tất cả các tuyến cáp lên đến 7000 khách/giờ mức giá vé
cáp treo được áp dụng cho các nhóm đối tượng khác nhau (đã bao gồm các điểm tham
quan, di chuyển bằng tàu hỏa leo núi và khu vui chơi Fantasy Park trừ bảo tàng sáp)
Đối tượng
Người lớn
Khách ngoại tỉnh
Trẻ em từ 1m – 1m4
Trẻ em từ dưới 1m
Người lớn
Khách Đà Nẵng
Trẻ em từ 1m – 1m4
Trẻ em từ dưới 1m

Giá vé
750.000 VNĐ
600.000 VNĐ
Miễn phí
450.000 VNĐ

350.000 VNĐ
Miễn phí
( Nguồn: banahills.com.vn)
Ngoài ra khách hàng của các đối tác công ty hoặc khách nội bộ công ty sẽ được
áp dụng mức giá khác tùy theo điều kiện đi kèm. Vào mùa cao điểm lượng khách tăng


7

cao từ 19.000 – 24.000 khách các tuyến cáp hoạt động hơn 90% công suất phục vụ du
khách, vào mùa thấp điểm lượng khách trung bình 5000 -7000 khách công suất đạt
khoảng 45%. So sánh với các tuyến cáp treo khác như Cáp treo Fansipan, Cáp treo
Vinpearl Lannd, Cáp treo Yên Tử…thì tuyến cáp treo Bà Nà Hills vẫn có tuyến cáp
treo có công suất hoạt động lớn nhất.
- Ăn uống
Nhà hàng Buffet Arapang
 Giá vé Buffet cho người lớn : 255.000 VNĐ
 Giá vé Buffet cho trẻ em : 128.000 VNĐ ( Tính từ 1 – 1.4 mét )
 Giá vé Buffet cho trẻ em dưới 1 mét : Miễn Phí
 Vị trí: Quảng trường Du Dome
 Sức chứa: 2000 chỗ
 Giờ mở cửa: 11:00 – 14:30
Nhà hàng A la carte Brassaerie
 Giá tiền : 250.000 – 375.000 VNĐ/suất
 Vị trí: Sau nhà thờ Saint Danis
 Sức chứa: 300 chỗ
 Giờ mở cửa: 9:00 – 19:00
Điểm bán ngoài trời: Xúc xích Bà Nà, đồ uống giải khát, trà sữa, cà phê, thức
ăn nhanh, điểm bán nước tự động,..
Một số nhà hàng không thuộc quản lí của Bà Nà: Starbucks, Thai Market,

Hà Nội phố
- Vui chơi giải trí
+) Tàu hoả leo núi: Tuyến tàu hỏa leo núi có sức chứa 80 người/ cabin, tuyến
cáp có chiều dài 400m, đạt vận tốc 5m/s, công suất vận hành 1600 khách/1h, do hãng
Garaventa của Thụy Sĩ sản xuất và đã được khánh thành vào tháng 04 năm 2014
+) Khu vui chơi giải trí Fantasy Park: Nằm trong khuôn viên của khu du lịch và
nghỉ dưỡng Bà Nà Hills, với diện tích 21.000m2, Fantasy Park hiện là khu vui chơi
giải trí trong nhà duy nhất ở Việt Nam và trên thế giới có vị trí tọa lạc trên đỉnh núi.
Một số hoạt động, trò chơi tiêu biểu: Khu trưng bày tượng sáp, rạp chiếu phim
3D Mega 360 độ, 4D và 5D, tháp rơi tự do, leo núi trong nhà, công viên khủng long
Jurassic Park, máng trượt siêu tốc,..
+) Các hoạt động ngoài trời: Biểu diễn nghệ thuật ngoài trời bởi các vũ công
chuyên nghiệp đến từ Châu Âu, dân vũ truyền thống nước Nga, đấu kiếm đường phố,
nghệ thuật kịch câm,..
+) Các địa điểm tham quan nổi tiếng:


8

- Cầu Vàng: Toạ lạc ở vườn Thiên Thai của Sun World Ba Na Hills và nằm ở
độ cao 1.414m so với mực nước biển. Đây là cây cầu có thiết kế độc đáo trên thế giới
với hình ảnh hai bàn tay khổng lồ, tượng trưng cho bàn tay của thần núi, rút từ lòng
núi đá ra một dải lụa bằng vàng để giúp cho dân làng đi đến được với vườn thiên thai.
- Vườn hoa Le Jardin D’Amour: bao gồm 9 khu vườn gắn với 9 câu chuyện thú
vị và mang phong cách kiến trúc độc đáo khác nhau
- Hầm rượu cổ Debay: là công trình độc đáo được người Pháp xây dựng từ năm
1923, với mục đích cất giữ các loại rượu, đặc biệt là các loại rượu vang.
- Chùa Linh Ứng Bà Nà: là một trong ba ngôi chùa Linh Ứng nổi tiếng của
thành phố Đà Nẵng hay còn được gọi là “tam giác tâm linh Linh Ứng”
- Miếu Bà nằm trong quần thể tâm linh, được xây dựng từ năm 1931 trên đỉnh

ngọn núi cao nhất của Đà Nẵng. Nếu như làng Pháp khiến bạn có cảm giác như đang ở
Châu Âu, nếu bạn cần một không gian yên tĩnh hơn thì hãy rời xa khu vực lễ hội náo
nhiệt ở làng Pháp để đến với miếu Bà để tĩnh tâm, hay chỉ đơn giản là ngồi xuống hít
hà không khí trong lành trên đỉnh núi cao 1489m.
- Lầu chuông: Nằm ngay cạnh miếu Bà, lầu chuông là nơi bạ có thể ngắm toàn
cảnh khu làng Pháp, trà vũ quán từ trên cao. Đứng ở đây nhìn xuống bạn có thể thấy
được những đám mây ùa tới che phủ cả ngôi làng. Rồi mây tan, làng Pháp lại hiện ra
đầy ấn tượng
- Các dịch vụ bổ sung
- Vận tải khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định: Công ty cung cấp dịch vụ
vận tải khách du lịch, với những đoàn khách có nhu cầu tham quan và vui chơi tại Sun
World Bà Nà Hills sẽ được đưa đón tại địa điểm theo hợp đồng hoặc những khách lẻ
cũng được đưa đón tại các địa điểm cố định bằng phương tiện của công ty.
- Kinh doanh lữ hành: cung cấp tour du lịch trọn gói các dịch vụ vận chuyển, ăn
uống, lưu trú, vui chơi giải trí, tham quan Bà Nà Hills cho khách du lịch trong nước và
quốc tế có nhu cầu với đội ngũ hướng dẫn viên nhiệt tình, hiểu biết, chuyên môn
nghiệp vụ cao.
- Sản phẩm lưu niệm, đồ thủ công, handmade bắt mắt mang dấu ấn Sun World
Bà Nà Hills vừa để quảng bá, giới thiệu điểm đến vừa để lại ấn tượng cho du khách

2.1.2. Thị trường khách của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu khách của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà năm
2018 - 2019
ST

Loại khách

ĐVT

Năm 2018


Năm 2019

So sánh 2019/2018
+/%


9

T
1

- Hàn Quốc
Lượt 1.076.020
1.382.100
306.080 128,45
- Tỉ trọng
%
26,8
27,1
(+0,3)
- Trung Quốc Lượt
971.630
1.224.000
252.370 125,97
Khách - Tỉ trọng
%
24,2
24
(-0,2)

Lượt
722.700
867.000
144.300 119,97
quốc tế - Thái Lan
- Tỉ trọng
%
18
17
(-1)
- Nước khác
Lượt
200.750
224.400
23.650
111,78
- Tỉ trọng
%
5
4,4
(-0,6)
2
Khách nội địa
Lượt 1.043.900
1.402.500
358.600 134,35
- Tỉ trọng
%
26
27,5

(+1,5)
3
Tổng
Lượt 4.015.000
5.100.000 1.085.000 127,02
(Nguồn: Phòng Kế toán – Công ty Cổ phần Dịch vụ Cáp treo Bà Nà)
Từ bảng số liệu trên ta thấy lượng khách của công ty tăng đáng kể từ năm 2018
– 2019, cụ thể tổng lượt khách năm 2018 là 4.015.000 lượt khách, tổng lượt khách
năm 2019 là 5.100.000 lượt khách, tăng 1.085.000 lượt khách tức tăng 127,02% so với
năm 2018.
Khách quốc tế chiếm phần lớn trong tổng lượt khách của công ty, cụ thể năm
2018 có 2.971.100 lượt khách trong đó khách từ Hàn Quốc là cao nhất 1.076.020 lượt
chiếm 26,8% tỉ trọng, khách Trung Quốc là 971.630 lượt chiếm 24,2%, khách Thái
Lan là 722.700 chiếm 18% tỉ trọng, lượt khách đến từ các nước khác là 200.750 lượt
chiếm 5% tỉ trọng; năm 2019 tổng số khách quốc tế là 3.697.500 trong đó khách Hàn
Quốc 1.382.100 lượt chiếm 27,1% tỉ trọng, khách Trung Quốc là 1.224.000 lượt chiếm
24% tỉ trọng, khách Thái Lan là 867.000 lượt chiếm 17% tỉ trọng, lượt khách đến từ
các nước khác là 224.400 chiếm 4,4% tỉ trọng.
Quan hệ thương mại căng thẳng giữa Nhật Bản và Hàn Quốc, tình hình ở Hong
Kong (Trung Quốc) cùng với các chiến dịch quảng bá tích cực của các quốc gia Đông
Nam Á đang tái định hình bản đồ du lịch châu Á. Nhiều du khách Hàn Quốc và Trung
Quốc từ bỏ các điểm đến ưa thích trước đó như Nhật Bản và Hong Kong để tìm đến
các quốc gia Đông Nam Á. Chính vì vậy, vào năm 2019, lượt khách từ Hàn Quốc vẫn
dẫn đầu 1.382.100 lượt chiếm 27,1% tỉ trọng, khách Trung Quốc cũng tăng dần đều
với 1.224.000 lượt chiếm 24% tỉ trọng, khách Thái Lan có sự tăng nhẹ 867.000 lượt
chiếm 17% tỉ trọng, du khách đến từ nước khách giữ ở trạng thái cân bằng là 224.400
lượt chiếm 4,4% tỉ trọng.
Đặc biệt nhất phải kể đến hiện tượng Cầu Vàng 2018 đã làm nên một Bà Nà có
một không hai trong mắt bạn bè quốc tế, giúp lượng khách đến với Bà Nà chưa bao
giờ có dấu hiệu dừng lại. Không bắc qua dòng sông nào và được xây dựng với vai trò

một điểm trung chuyển đưa du khách di chuyển từ vườn hoa Le Jardin D’amour tới


10

khu vực Làng Pháp, nhưng thiết kế của “cây cầu đi bộ có một không hai” này đã khiến
cả thế giới đổ dồn sự chú ý về Đà Nẵng.
Trong khi đó với mục tiêu xây dựng ban đầu là mang lại địa điểm du lịch mang
tiêu chuẩn quốc tế, giúp người Việt Nam không phải sang tận nước ngoài mà vẫn có
thể trải nhiệm những dịch vụ tuyệt vời và tối ưu nhất, lượt khách đến từ nội địa vẫn
tăng mạnh và còn có dấu hiệu tăng hơn nữa trong các năm sau với 1.402.000 lượt
khách năm 2019 chiếm 27,5% tỉ trọng, tăng hơn 358.600 lượt so với năm 2018, một
con số vô cùng khả quan và đáng kì vọng.
Như vậy, thị trường khách chủ yếu của Bà Nà là khách quốc tế, với lượng tham
quan và du lịch đáng kể từ các nước Châu Á là Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan.
Những năm gần đây Hàn Quốc được xác định là thị trường trọng điểm của du lịch Đà
Nẵng nói chung và Bà Nà Hills nói riêng. Tuy nhiên, theo báo cáo mới nhất của Thành
phố Đà Nẵng, lượng khách Hàn Quốc không còn mạnh và tăng trưởng nhiều như trước
đây. Theo phân tích của các doanh nghiệp, nguyên nhân khiến khách Hàn Quốc đến
Đà Nẵng sụt giảm mạnh, ngoài sản phẩm du lịch, dịch vụ đã bão hòa (theo chu kỳ 5 –
7 năm) thì một nguyên nhân không kém quan trọng là sự nổi lên của 2 điểm du lịch
mới Nha Trang và Phú Quốc, nơi có nhiều sản phẩm giải trí được khách Hàn ưa thích,
đặc biệt là các chính sách ưu đãi của những địa phương này, thậm chí tại Phú Quốc, từ
tháng 3-2019 Chính phủ đã ban hành cơ chế thông thoáng cho hòn đảo nhằm thúc đẩy
thu hút du lịch, thể hiện qua việc miễn thị thực nhập cảnh lên đến 30 ngày cho khách
quốc tế khi du lịch đến Phú Quốc.
Thời gian qua Bà Nà Hills cũng đã tăng cường công tác quảng bá ở nhiều thị
trường khác nhau, đặc biệt là các thị trường châu Âu, Úc và Đông Nam Á kể cả thị
trường Hàn Quốc cũng được xúc tiến, làm mới.


2.2. Tình hình nhân lực, tiền lương của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
2.2.1. Tình hình nhân lực Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân lực tại Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
năm 2018- 2019
STT Các chỉ tiêu

ĐVT

1
2

Người
Người

Tổng số lao động
Giới tính
Nam

Năm
2018
1250
475

Năm
2019
1360
544

So sánh 2019/2018
+/%

+110
108,8
+69
114,53


11

- Tỉ trọng
%
38
40
(+2)
Nữ
Người
775
816
+41
105,29
- Tỉ trọng
%
62
60
(+2)
Đại học
Người
318
323
+5
101,57

-Tỉ trọng
%
25,44
23,75
(-1,69)
Trình độ
Cao đẳng
Người
419
469
+50
111,93
3
- Tỉ trọng
%
33,52
34,49 (+0,88)
học vấn
Trung cấp – nghề Người
513
568
+55
110,72
- Tỉ trọng
%
41,04
41,76 (+0,72)
Tốt
Người
223

297
+74
133,18
Trình độ
-Tỉ trọng
%
17,84
21,84
(+4)
ngoại ngữ
Khá
Người
263
375
+12
142,59
-Tỉ trọng
%
21,04
27,57 (+6,53)
4
Trung bình
Người
426
399
-73
93,66
-Tỉ trọng
%
34,08

29,34
(-4,74)
Kém
Người
338
289
-49
85,50
-Tỉ trọng
%
27,04
21,25
(-5,79)
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà)
Từ bảng 2.3 ta thấy tình hình nhân lực tại công ty có những biến đổi nhất định
theo xu hướng tích cực, số lượng lao động tăng lên cụ thể năm 2018 công ty có 1250
lao động, năm 2019 công ty có 1360 lao động tăng 110 lao động tương ứng với
108,8%. Sự biến động về nhân lực này đã giúp hiệu quả kinh doanh của công ty ngày
càng cao, sự biến động được thể hiện cụ thể như sau:
- Về giới tính: có sự chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ, lao động nữ
luôn nhiều hơn nam, tuy nhiên sự chênh lệch đang được cải thiện. Năm 2018 công ty
có 475 lao động nam chiếm 38% đến năm 2019 đã tăng lên 544 lao động nam chiếm
40%, tức tăng 69 lao động tương ứng tăng 2%; lao động nữ năm 2018 là 775 người
chiếm 62% đến năm 2019 tăng lên 816 người chiếm 60%, tức tăng 41 người tương
ứng tăng 2%. Như vậy công ty đã quan tâm đến việc cân bằng giới tính trong cơ cấu
lao động để họ dễ dàng hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong công việc theo những điểm
mạnh khác nhau của từng giới tính tuy nhiên sự thay đổi chứ có nhiều rõ rệt và có thể
kéo dài đến tương lai.
- Về trình độ học vấn: Sự biến động từ 2018 – 2019 có chiều hướng tích cực tuy
nhiên chưa đáng kể, cụ thể năm 2019 so với 2018 thì số lao động đạt trình độ đại học

tăng 5 người tuy nghiên tỉ trọng giảm tương ứng 1,69%, số lao động đạt trình độ cao
đẳng tăng 50 người tương ứng 0,88%, số lao động đạt trình độ trung cấp tăng 55 người
tương ứng 0,72%. Như vậy tính đến năm 2019 cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
của công ty vẫn là đại học, cao đẳng và trung cấp với sự tăng bậc đáng kể. Có thế nói,
nguồn nhân lực công ty hiện nay được đánh giá là có chất lượng khá tốt, cơ bản đáp
ứng được các yêu cầu về lao động của công ty.


12

- Về trình độ ngoại ngữ: cơ cấu lao động có sự biến động vô cùng khả quan, số
lao động đạt chứng chỉ Tốt năm 2018 là 223 người năm 2019 là 297 người tăng 74
người tương ứng tăng 4%, số lao động đạt chứng chỉ Khá năm 2018 là 263 năm là 375
người tăng 12 người tương ứng 6,53%, số lao động đạt chứng chỉ Trung bình năm
2018 là 426 người năm 2019 là 399 người giảm 73 người tương ứng giảm 4,74%, số
lao động đạt chứng chỉ Kém năm 2018 là 338 người, năm 2019 là 289 người, giảm 49
người tương ứng giảm 5,79%. Nhìn chung chất lượng nhân lực ở mức độ khá và công
ty đang có xu hướng nâng cao trình độ nhân lực ở công ty, tuy nhiên điều này chưa thể
đạt được ngay mà cần một thời gian dài.
Như vậy theo số liệu phân tích thì Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
đang cố gắng củng cố và hoàn thiện đội ngũ nhân lực. Việc tăng lên cả về số lượng và
chất lượng nhân lực qua hai năm 2018 và 2019 cho thấy sự cạnh tranh trên thị trường,
cạnh tranh ngành càng ngày càng lớn, do đó công ty cần có một đội ngũ nhân lực với
trình độ chuyên môn cao để kịp thời nắm bắt và đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường hiện nay. Tuy chất lượng nhân lực được tăng lên nhưng chưa đồng
đều trong toàn công ty, một số nhân viên ở các bộ phận là những nhân viên trẻ chưa có
nhiều kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn lẫn nghiệp vụ còn thấp. Vậy để hoàn
thiện hơn đội ngũ nhân lực, công ty cần chú trọng đào tạo những nhân viên này để chất
lượng nhân lực của công ty trở nên đồng đều, việc kinh doanh đạt được nhiều thành
công hơn.


2.2.2. Tình hình tiền lương của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
Bảng 2.4 Tình hình tiền lương của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà năm 2018
– 2019
ST
T
1
2
3
4
5
6

Các chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2018
2.742.102
1250
92.500

Năm
2019
3.668.431
1360
108.800

So sánh 2019/2018

+/%
+926.329 133,78
+110
108,8
+16.300
117,62

Tổng doanh thu
Trđ
Tổng lao động
Người
Tổng quỹ lương
Trđ
Tiền lương bình
Trđ/Ng 74
80
+6
108,11
quân/năm
Tiền lương bình
Trđ/Ng 6,17
6,67
+0,5
108,1
quân/tháng
Tỷ suất tiền lương
%
3,37
2,97
(-0,4)

(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Dịch vụ Cáp treo Bà Nà)


13

Từ bảng 2.4 ta thấy tình hình tiền lương của công ty có xu hướng tăng, tổng
doanh thu năm 2018 là 2.742.102 triệu đồng, năm 2019 là 3.668.431 triệu đồng tức
tăng 926.329 triệu đồng tương ứng tăng 33,78%. Tổng số lao động năm 2019 là 1360
người tăng 110 người so với năm 2018 tương ứng tăng 8,8%. Dẫn đến tổng quỹ lương
năm 2019 tăng 16.300 triệu đồng so với năm 2018, tăng từ 92.500 triệu đồng lên
108.800 triệu đồng, tương ứng tăng 17,62%. Trong đó, tiền lương bình quân năm của
một lao động tăng từ 74 triệu năm 2018 lên 80 triệu năm 2019, tức tăng 6 triệu tương
ứng tăng 8,11%. Tiền lương bình quan tháng tăng 0,5 triệu từ 6,17 triệu năm 2018 lên
6,67 triệu năm 2019 tương ứng 8,1%. Tỷ suất tiền lương năm 2019 là 2,97%, giảm
0,4% so với năm 2018. Công ty đã thực hiện chính sách tăng lương để khuyến khích,
động viên người lao động hăng say, nhiệt tình hơn trong công việc
Từ bảng phân tích tình hình lao động, tiền lương của công ty cho thấy
mặc dù tổng doanh thu, tổng số lao động và tổng quỹ lương đều có xu hướng tăng
nhưng tốc độ tăng của tỷ suất tiền lương còn khá chậm. Vì vậy muốn ổn định và cân
bằng tình hình lao động và tiền lương, công ty sẽ phải có những giải pháp và kế hoạch
phù hợp trong tương lai để vừa tăng doanh thu cho công ty vừa khiến mỗi lao động
đều cảm thấy hài lòng về tiền lương mình nhận được so với công sức cống hiến.

2.3. Tình hình vốn kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
Bảng 2.5 Bảng cơ cấu vốn của công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
So sánh NN/NT
+/%
1
Tổng số vốn
Trđ

5.874.237 6.514.530 640.293
110,9
2
Vốn cố định
Trđ
3.011.145 3.569.217 558.072
118,53
Tỉ trọng vốn CĐ
%
51,26
54,79
(+3,53)
3
Vốn lưu động
Trđ
2.863.092 2.945.313 82.221
102,87
Tỉ trọng vốn LĐ
%
48,74
45,21
(-3,53)
( Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Dịch vụ Cáp treo Bà Nà)
Từ số liệu ở bảng 2.5 ta thấy tổng số vốn của công ty tăng từ năm 2018 đến
năm 2019, cụ thể tăng từ 5.874.237 triệu đồng lên 6.514.530 triệu đồng, tăng 640.293
triệu đồng tương ứng tăng 10,9%. Trong đó, vốn cố định tăng từ 3.011.145 triệu đồng
lên 3.569.217 triệu đồng, tăng 558.072 triệu đồng tương ứng tăng 18,53%; về tỷ trọng
của vốn cố định thì tăng 3,53%. Vốn lưu động tăng từ 2.863.092 triệu đồng lên
2.945.313 triệu đồng, tăng 82.221 triệu đồng tương ứng tăng 2,87%, đồng thời giảm
STT Các chỉ tiêu


ĐVT Năm 2018

Năm 2019


14

3,53% về tỷ trọng. Như vậy, năm 2019 cả vốn cố định và vốn lưu động của công ty
đều tăng, trong đó tỷ lệ tăng trưởng vốn cố định cao hơn vốn lưu động cho thấy công
ty đang đầu tư nhiều hơn để phát triển thị trường, đẩy mạnh các công tác truyền thông
lẫn marketing, chú trọng nhiều hơn vào các dịch vụ bổ sung theo thời điểm vì Bà Nà
tập trung thay đổi theo từng mùa, lễ hội và các chương trình thu hút khách hàng mới.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà
năm 2018 – 2019
ST
T

1

2

3

4

5
6


Các chỉ tiêu

ĐVT Năm 2018

Năm 2019

Tổng doanh thu
DT vận chuyển
Tỷ trọng
DT ăn uống
Tỷ trọng
DT vui chơi giải trí
Tỷ trọng
DT dịch vụ khác
Tỷ trọng
Tổng chi phí
CP vận chuyển
Tỷ trọng
CP ăn uống
Tỷ trọng
CP vui chơi giải trí
Tỷ trọng
CP dịch vụ khác
Tỷ trọng
Tỷ suất chi phí
Tỷ suất CPVC
Tỷ suất CPAU
Tỷ suất CPVCGT
Tỷ suất CPDVK
Tổng thuế GTGT

Tỷ lệ thuế bình
quân
Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ suất LNTT
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Tr.đ
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
%
%
%
%
%

Tr.đ
%

2.742.102
1.419.297
51,76
779.867
28,44
208.399
7,6
334.539
12,2
1.284.355
693.551
55,56
385.306
30
154.123
12
51.375
2,44
46,84
25,29
14,05
5,62
1,88
137.105
5

3.668.431

1.763.141
48,06
971.457
26,48
417.148
11,37
516.685
14,09
1.610.067
767.208
47,65
531.322
33
219.733
13,65
91.804
5,7
43,89
20,91
14,48
5,99
2,51
183.422
5

So sánh 2019/2018
+/%
+926.329 133,78
+343.844 124,23
(-3,7)

+191.590 124,57
(-1,96)
+208.749 200,17
(+3,77)
+182.146 154,45
(+1,89)
+325.712 125,36
+73.657
110,62
(-7,91)
+146.016 137,9
(+3)
+65.610
142,57
(+1,65)
+40.429
178,69
(+3,26)
(-2,95)
(-4,38)
(+0,43)
(+0,37)
(+0,63)
+46.317
133,78
0
-

Tr.đ


1.320.642

1.874.942

+554.300

141,97

%
Tr.đ
Tr.đ

141,97
141,97

%

51,11
374.988,4
1.499.953,
6
40,89

(+2,95)
+110.860
+443.440

Tỷ suất LNST

48,16

264.128,4
1.056.513,
6
38,53

(+2,36)

-

7


15

(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Dịch vụ Cáp treo Bà Nà)
Thông qua bảng 2.6 ta nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty nhìn chung
có hướng phát triển tốt, cụ thể:
- Tổng doanh thu: Năm 2018 tổng doanh thu của công ty là 2.742.102 triệu
đồng, năm 2019 tăng 926.329 triệu đồng đạt 3.668.431 triệu đồng, tương ứng tăng
33,78%. Tổng doanh thu tăng đáng kể như vậy là nhờ việc tăng đồng loạt doanh thu từ
dịch vụ vận chuyển (tăng 343.844 triệu tương ứng 24,23%), dịch vụ ăn uống (tăng
191.590 triệu tương ứng 24,57%), dịch vụ vui chơi giải trí (tăng 208.749 triệu tương
ứng 100,17%) và dịch vụ khác (tăng 182.146 triệu tương ứng 54,45%).
- Tổng chi phí: Năm 2018 tổng chi phí của công ty là 1.284.355 triệu đồng,
năm 2019 tăng 325.712 triệu là 1.610.067 triệu, tương ứng tăng 25,36%. Việc tăng của
tổng chi phí là vì sự gia tăng đồng loạt của dịch vụ vận chuyển (tăng 73.657 triệu
tương ứng 10,62%), dịch vụ ăn uống (tăng 146.016 triệu tương ứng 37,9%), dịch vụ
vui chơi giải trí (tăng 65.610 triệu tương ứng 42,57%), và dịch vụ khác (tăng 40.429
triệu tương ứng 78,69%).
- Tỷ suất: Tỷ suất chi phí giảm 2,95% từ 46,84% năm 2018 xuống 43,89% năm

2019 trong đó tỷ suất chi phí vận chuyển (giảm 4,38%), tỷ suất chi phí ăn uống (tăng
0,43%), tỷ suất chi phí vui chơi giải trí (tăng 0,37%), tỷ suất chi phí dịch vụ khác (tăng
0,63%)
- Tổng thuế GTGT: Tổng thuế GTGT tăng 46.317 triệu từ 137.105 năm 2018
lên 183.422 năm 2019 tương ứng 33,78%. Tỷ lệ bình thuế bình quân cả 2 năm không
đổi giữ nguyên ở mức 5%
- Tỷ suất: Tỷ suất chi phí giảm 2,95% từ 46,84% năm 2018 xuống 43,89% năm
2019 trong đó tỷ suất chi phí vận chuyển (giảm 4,38%), tỷ suất chi phí ăn uống (tăng
0,43%), tỷ suất chi phí vui chơi giải trí (tăng 0,37%), tỷ suất chi phí dịch vụ khác (tăng
0,63%)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu doanh nhiệp tăng 110.860 triệu từ
264.128,4 năm 2018 lên 374.988,4 năm 2019 tương ứng 41,97%
- Lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng từ 1.320.642 triệu năm
2018 lên 1.874.942 năm 2019, tức tăng 554.300 triệu tương ứng 41,97%. Lợi nhuận
sau thuế của công ty tăng từ 1.056.513,6 triệu năm 2018 lên 1.499.953,6 triệu năm
2019, tức tăng 443.440 triệu tương ứng 41,97%.


16

PHẦN 3: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ TỪ THỰC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU
3.1. Phát hiện vấn đề từ thực tế kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp
treo Bà Nà
Sau khi nghiên cứu cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch
Ấn Tượng, có thể thấy, công ty có những thành công và hạn chế cụ thể như sau:
3.1.1. Thành công
10 năm qua, Sun World Ba Na Hills đã 4 lần liên tiếp được Tổng cục Du lịch
Việt Nam vinh danh Khu du lịch hàng đầu Việt Nam và là động lực quan trọng tạo nên
những con số tăng trưởng ấn tượng của du lịch Đà Nẵng. Từ năm 2009 đến 2018,

lượng khách tới Đà Nẵng tăng trưởng tới 463%, du khách đến Bà Nà cũng tăng hơn
160 lần. Cũng thời gian đó, sân bay Đà Nẵng cũng chứng kiến một lượng khách tăng
trưởng vượt bậc, từ 2.079.758 khách năm 2009 lên 13.300.000 khách năm 2018. Đặc
biệt, kể từ sau “hiện tượng Cầu Vàng”, số chuyến bay quốc tế tới Đà Nẵng từ các thị
trường mới như Thái Lan, Hàn Quốc, Ấn Độ… tăng đột biến.
Sau khi nghiên cứu cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
dịch vụ Cáp treo Bà Nà, có thể thấy, công ty có những thành công và hạn chế cụ thể
như sau:
- Về sản phẩm, công ty tập trung phát triển hệ thống các sản phẩm du lịch hấp
dẫn, dịch vụ ăn uống mới lạ, dịch vụ vui chơi giải trí, các sản phẩm dịch vụ bổ sung
phong phú, ngày càng có chất lượng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng
thời giúp tạo dựng uy tín, hình ảnh, dấu ấn riêng của công ty.
- Công ty luôn chú trọng phát triển mở rộng và nâng cao chất lượng các sản
phẩm dịch vụ bằng cách tạo được mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh các
khách sạn, các công ty vận chuyển, các nhà hàng... giúp cho công ty có được những
mức giá tối ưu, tiết kiệm được một khoản chi phí lớn khi tham gia giao dịch.


17

- Về thị trường, công ty tiến hành khai thác mạnh thị trường khách quốc tế đồng
thời vẫn không ngừng truyền thông, quảng bá thị trường nội địa vô cùng tiềm năng.
Thị trường khách vô cùng ổn định và phát triển, có định hướng được thị trường khách
chính, khách mục tiêu, khách tiềm năng,...tận dụng mọi điều kiện để thu về lượng
khách lớn nhất trong hoàn cảnh cạnh tranh mạnh của thị trường ngành.
- Nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân lực có nhiều kinh nghiệm, tầm nhìn chiến lược,
có khả năng dẫn dắt công ty phát triển theo xu thế của xã hội và nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng. Đội ngũ nhân lực của công ty chủ yếu là thế hệ trẻ tuổi với trình
đội học vấn khá, năng động, nhiệt huyết, dám làm hết mình, cùng với những văn hoá
làm việc vô cùng đặc biệt do công ty xây dựng tiêu biểu nhất là “Văn hoá Xin chào”

đã tạo nên ấn tượng vô cùng tốt đối với du khách và để lại dấu ấn khó phai về đội ngũ
nhân viên nơi đây. Đây là một lợi thế lớn giúp công ty gặt hái được nhiều thành công
trong kinh doanh lẫn chiếm được cảm tình và sự tín nhiệm của khách hàng
- Văn hóa doanh nghiệp và chế độ đãi ngộ phi tài chính được thực hiện tốt.
Công ty có môi trường làm việc thân thiện, năng động, công việc phù hợp và thoải
mái. Về chế độ lương thưởng luôn rõ ràng với nhân viên, tạo điều kiện hết sức với
những nhân viên có thái độ làm việc tốt và tinh thần cầu tiến trong công việc. Ban lãnh
đạo thường xuyên quan tâm đến đời sống của nhân viên, động viên khen thưởng đúng
lúc, hỏi thăm, gặp mặt, tổ chức các buổi liên hoan, dã ngoại cho nhân viên,... tạo động
lực làm việc lớn để đem lại năng suất làm việc tốt nhất.
- Cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh ngày càng được đầu tư, cải thiện giúp việc
kinh doanh trở nên tiện lợi, nhanh chóng và dễ dàng hơn. Các tuyến cáp treo, tàu hoả
leo núi, khu vui chơi trong nhà lẫn ngoài trời cùng toàn bộ hệ thống nhà hàng luôn
được theo dõi tình trạng hoạt động gắt gao, ban kĩ thuật luôn làm việc hết sức mình để
đảm bảo mọi thứ được vận hành đúng quy trình và có các chương trình tu sửa diễn ra
theo hàng tháng, quý, năm
- Giá cả được đánh giá là cạnh tranh trong thị trường du lịch Việt Nam. Nhìn
chung mức giá mà công ty đưa ra đối với các sản phẩm dịch vụ của mình là khá cạnh
tranh và được khách hàng đánh giá là hợp lí so với các địa điểm du lịch khác có cùng
mức chất lượng, phù hợp với mức chi tiêu và thu nhập của khách hàng.
- Tạo lập được uy tín với khách hàng và sự tin tưởng tuyệt đối qua nhiều năm.
Trong hành trình phát triển của mình, Bà Nà đã tạo lập được chỗ đứng cũng như uy tín
của mình trên thị trường. Du khách đến Bà Nà Hills, ngoài trải nghiệm những dịch vụ
vui chơi – giải trí – nghỉ dưỡng đặc sắc, luôn được chào đón bằng những nụ cười thân
thiện của các nhân viên phòng vé, nhân viên vận hành cáp treo, nhân viên vận hành trò
chơi, nhân viên nhà hàng… thậm chí cả các nhân viên môi trường công cộng của khu
du lịch. Chính điều đó đã tạo được thành sự đặc biệt của Bà Nà, 1 nét đẹp riêng mà
không phải nơi đâu cũng có



18

- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được đánh giá là có hiệu quả, ngày
càng khởi sắc với doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, thậm chí với tốc
độ vô cùng khởi sắc và đáng để mong đợi hơn nữa vào tương lai. Điều này giúp khẳng
định được khả năng cạnh trạnh và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty còn một số hạn chế sau:
- Chất lượng nhân lực của công ty nhìn chung khá tốt nhưng lại không đồng
đều, thể hiện ở việc nhiều nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc,
trình độ học vấn chỉ ở mức trung cấp dẫn đến gặp khó khăn khi xử lý các tình huống,
giải quyết khó khăn với khách hàng
- Một vấn đề nhức nhối mà chính công ty phải thừa nhận đó là trình độ ngoại
ngữ của lao động có chuyển biến tốt nhưng vẫn còn thấp so với đặc thù công việc đặt
ra là phải thường xuyên gặp gỡ và giao tiếp với khách nước ngoài. Đặc biệt với thị
trường khách như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan là thị trường khách mũi nhọn tuy
nhiên sử dụng Tiếng Anh không thành thạo, công ty nên chú ý đào tạo và tuyển chọn
nhân lực có thế mạnh về các thứ tiếng khác. Những năm gần đây, công ty đã mở
những lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ, tổ chức các cuộc thi đánh giá bắt buộc nhưng
kết quả vẫn chưa khả quan, chính vì thế đã tạo ra rào cản lớn trong việc giao tiếp giữa
nhân viên với khách hàng. Không những vậy, đội ngũ nhân viên còn khá ỷ lại và chưa
chủ động trong việc học thêm và trau dồi ngôn ngữ, công ty nên tổ chức nhiều chương
trình giao lưu học hỏi, các cuộc thi nên có nhiều phần thưởng hấp dẫn và thiết thực để
nhân viên có thể ôn tập và rèn luyện ngoại ngữ một cách hiệu quả nhất.
- Việc truyền thông và quảng cáo du lịch quốc tế của công ty được đầu tư mạnh
và được cho là điểm tiên quyết nhưng với thị trường khách ngoài trong nước và Châu
Á vẫn chưa được đầu tư đúng mức do thiếu nhân lực, thiếu kinh nghiệm chuyên môn.
Công tác đưa thông tin sản phẩm đến được khách hàng ở thị trường mới còn hạn chế,
chưa có hiệu quả nên lượng khách từ các quốc gia khác ngoài Châu Á và nội địa chưa
có sự gia tăng đáng kể, thậm chí còn có xu hướng tăng chậm hơn các thị trường khách

khác
- Công tác đãi ngộ dành cho nhân viên về tiền lương chưa phù hợp, mức lương
bình quân trả cho nhân viên chưa cao dẫn đến tình trạng nhân viên không có ý chí
thăng tiến sau một khoảng thời gian làm việc hoặc bỏ việc, không thoả mãn với lương
thưởng gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh.
- Vấn đề chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ của công ty còn sơ sài ,
thiếu linh động, chuyên nghiệp và chưa có biện pháp tối ưu để giải quyết tình trạng
này. Các bảng hỏi, phiếu đánh giá, các câu hỏi trưng cầu ý kiến được đưa đến khách
hàng nhưng chưa được áp dụng đồng đều ở tất cả các bộ phận. Công ty ít có ưu đãi vì
đã sử dụng giá vé niêm yết, không có nhiều chương trình giảm giá, tặng voucher dẫn
đến tình trạng khách chưa thoả mãn với dịch vụ và ít có khả năng quay lại.


19

3.2. Đề xuất những vấn đề cần nghiên cứu
Từ thực tế những hạn chế còn tồn tại của Công ty Cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà
Nà, em xin đề xuất một số vấn đề nghiên cứu làm đề tài khóa luận tốt nghiệp như sau:
- Đề tài 1: “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại nhà hàng Arapang”
- Đề tài 2: “Giải pháp marketing thu hút khách tại nhà hàng Arpang”
- Đề tài 3: “Hoàn thiện chương trình đào tạo nhân lực tại nhà hàng Arapang”



×