Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

báo cáo thực tập công ty cổ phần DIANA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.32 KB, 27 trang )

Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
MỤC LỤC
Trang

SV: Trần Thị Vân

1

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
LỜI MỞ ĐẦU

Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô cùng
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và
nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế rộng lớn.
Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đã mở ra rất
nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp song cũng tiềm ẩn không ít những
khó khăn thử thách nhất là tại thời điểm hiện tại nền kinh tế đang ở trong tình
trạng thiểu phát toàn cầu. Trước tình hình đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải nỗ lực
hết mình để tồn tại và phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đều thông qua quá trình mua bán, trao đổi, dự trữ và bảo
quản hàng hoá. Mỗi khâu đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Với xu hướng hội nhập và mở cửa bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng


được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Cùng với đó là sự nỗ lực của doanh
nghiệp với mục tiêu cao nhất là khẳng định vị thế của mình nói riêng và nền kinh
tế nước ta nói chung trên thị trường quốc tế.
Để tồn tại và phát triển Công ty Diana luôn nắm bắt được cơ hội một cách
kịp thời và điều chỉnh bản thân doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy luật phát
triển của thị trường. Công ty ngày càng dần trưởng thành hơn, luôn tạo được
niềm tin cho các đối tác, bạn hàng và người tiêu dùng trong và ngoài nước. Công
ty đã góp một phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Chính vì vậy khi đến thực tập tại Công ty cổ phần Diana tìm hiểu thực tiễn
về tất cả các mặt hoạt động của công ty cổ phần Diana, em đã có những hiều biết
nhất định về thực tế công tác quản lý của công ty và hiểu sâu hơn về các mặt hoạt
động của các phòng ban của công ty giúp em nâng cao năng lực thực tế, thực
hành các kiến thức đã học trong thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Việt Nga đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này cũng như ban Giám đốc và các anh chị phụ

SV: Trần Thị Vân

2

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

trách các phòng ban công ty cổ phần Diana đã tạo mọi điều kiện cho em trong
quá trình thực tập công ty .
Tuy nhiên do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế và thời gian tìm hiểu

chưa nhiều nên trong quá trình viết bản báo cáo thực tập, bản thân em cũng đã cố
gắng hết sức mình nhưng không thể tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Vì
vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của cô giáo Ngô Việt Nga cùng các
thầy cô giáo trong khoa QTKD trường Đh Kinh Tế Quốc Dân để bản báo cáo của
em được tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2010
Sinh viên thực tập
Trần Thị Vân

SV: Trần Thị Vân

3

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Diana
1.1.Giới thiệu công ty
Công ty cổ phần Diana là công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm chăm sóc phụ nữ và trẻ em tại Việt Nam- chuyên sản xuất các mặt hàng từ
giấy và bột giấy như BVS, tã giấy cho trẻ em, khăn, giấy
Với phương châm "Đưa tiến bộ của thế giới đến với phụ nữ Việt Nam",
ngay từ khi có mặt tại Việt Nam, Diana luôn đi đầu trong việc áp dụng những
công nghệ mới nhất trong lĩnh vực này vào sản xuất trong nước, tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao nhất với mức giá phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam.

Công nghệ sản xuất Băng vệ sinh và Tã trẻ em của Diana là dây chuyền hiện đại
bậc nhất hiện nay tại Italy và Việt Nam.
Từ năm 1999 cho đến nay sản phẩm Diana luôn được bình chọn là hàng
Việt Nam chất lượng cao. Diana là công ty sản xuất BVS đầu tiên và duy nhất tại
Việt Nam được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 9001:2000 (do tổ chức SGS-Vương
quốc Anh cấp) và là sản phẩm đầu tiên và duy nhất được Hội sản phụ khoa
khuyên dùng. Cho đến nay, thị phần của Công ty trên thị trường Băng vệ sinh có
mức tăng trung bình 30% năm. Hệ thống phân phối của công ty được đặt trên 61
tỉnh thành phố trong cả nước đội ngũ nhân viên năng động và nhiều kinh nghiệm.
Sản phẩm băng vệ sinh Diana và tã giấy Bobby cũng đã có mặt trên thị trường
Quốc tế như Thái Lan, Malaysia, Philipin, Campuchia...
Là một công ty luôn quan tâm đến sự phát triển và thịnh vượng chung của
cộng đồng, Diana luôn có những đóng góp tích cực trong các hoạt động xã hội
như các hoạt động từ thiện ủng hộ đồng bào lũ lụt, trẻ em tàn tật..., các hoạt động
tài trợ khuyến khích các cá nhân, tập thể có thành tích tốt đặc biệt là vì sự phát
triển của phụ nữ, hỗ trợ tạo điều kiện cho các cá nhân có hoàn cảnh khó khăn
vươn lên. Diana sẽ mãi mãi là người bạn tin cậy với người tiêu dùng và là một
nhân tố đóng góp tích cực cho sự thịnh vượng của nền kinh tế đất nước.
1.2. Tên, Trụ sở, ngành nghề kinh doanh của Công ty
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Diana
Tên tiếng Anh: DIANA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DIANA,JSC

SV: Trần Thị Vân

4

Lớp: KDTH 48D



Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

Tổng giám đốc công ty: ông Đỗ Anh Tú
Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Đỗ Minh Phú
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất băng vệ sinh phụ nữ, tã lót trẻ em các sản
phẩm làm từ giấy; và sản phẩm làm từ giấy khác. Sản xuất hoá mỹ phẩm
Mã số thuế:0100507058
Vốn điều lệ tính tới thời điểm này:180 tỷ
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3644 5758
Fax: (84-4) 3644 5777
E-mail:
Website: www.diana.com.vn
Chi nhánh:
Địa chỉ: 186 Phan Xích Long, phường 2, quận Phú Nhuận, Tp.HCM
Điện thoại: (84-8) 5178048
Fax: (84-8) 5178046
E-mail:
Website: www.diana.com.vn
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Diana.
Công ty Diana được thành lập vào năm 1997 tại Việt Nam. Những sản
phẩm đầu tiên đã được đưa ra thị trường vào tháng 11 cùng năm. Với việc không
ngừng áp dụng các công nghệ tiên tiến đi đầu của thế giới vào các sản phẩm của
mình, Diana đã phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam trong các
năm qua.
Các công nghệ sản xuất sản phẩm Băng vệ sinh Diana

• Công nghệ ép chân không
Công nghệ này, ngay từ năm 1997 đã được áp dụng ngay vào sản xuất
những gói BVS Diana đầu tiên tại Việt Nam. Với công nghệ này sản phẩm BVS
được cách mạng một cách triệt để về độ dày. Sản phẩm Diana thật mỏng nhưng
hút thấm ngang thậm chí hơn loại dày của các hãng BVS khác sản xuất theo công

SV: Trần Thị Vân

5

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

nghệ cũ. Lần đầu tiên người tiêu dùng Việt Nam được làm quen với BVS có ba
rãnh dẫn thấm và với tính năng ưu việt của mình, sản phẩm đã nhanh chóng
chiếm được cảm tình của đông đảo người tiêu dùng.
• Tháng 6 năm 1998, công ty Diana đã đưa ra thị trường sản phẩm Diana
Night dùng cho ban đêm, chăm sóc tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, và là
loại sản phẩm dùng cho đêm đầu tiên và duy nhất trên thị trường Việt Nam vào
thời điểm đó. Cho đến này, những tính năng của sản phẩm này vẫn chưa có đối
thủ nào trên thị trường vượt được và thực sự đem lại những giấc ngủ ngon cho
phụ nữ trong những ngày đó.
Giữa năm 2000; phụ nữ Việt Nam thật sự ngạc nhiên bởi công nghệ “Lớp
thấm thông minh” được ứng dụng vào BVS Diana. Sự cải tiến này đã nhen nhóm
cho xu hướng sử dụng BVS siêu thấm sau này. Và thêm một lần nữa Diana vẫn là
sản phẩm được mọi tầng lớp phụ nữ Việt Nam tin dùng bởi sự hữu dụng hợp với

nhu cầu ngày càng đòi hỏi cao của người tiêu dùng nữ. Không dừng lại ở đó
Diana đã đưa ra sản phẩm mang nhãn hiệu Libera, đó là sản phẩm đáp ứng yêu
cầu về chất lượng như độ thấm hút, sự mềm mại tạo cảm giác thoáng mát, thoải
mái và yên tâm, đặc biệt là giá cả phù hợp để ngay cả các chị em có mức thu
nhập khiêm tốn cũng được hưởng những thành quả của khoa học và công nghệ
tiên tiến
• Từ giữa tháng 7 năm 2001, công ty tiếp tục tung ra một loại sản phẩm thế
hệ mới mang tên Diana Siêu Thấm. Bề mặt được hình thành từ lưới siêu thấm
được lụa hoá, với những lỗ hút một chiều, đẩy nhanh chất lỏng đi xuống, đem lại
cảm giác thật sự khô thoáng cho người tiêu dùng. Loại lưới này cho tới nay chỉ
có ở sản phẩm nhập ngoại hàng đầu cho nên giá cả rất đắt. Trong khi đó do được
sản xuất tại Việt Nam nên không phải chịu thuế nhập khẩu, Diana Siêu Thấm có
mức giá có thể chấp nhận được, đã thực sự tạo điều kiện cho đông đảo phụ nữ
Việt Nam tận hưởng những tiến bộ hàng đầu của thế giới trong lĩnh vực này đem
lại.
• Năm 2002, 2003 đánh dấu một tiến bộ vượt bậc của công ty trong việc áp
dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất bằng việc cho ra đời sản phẩm BVS
siêu mỏng Diana M và Diana M Daily, Diana Soft và Diana Soft rất mỏng

SV: Trần Thị Vân

6

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp


GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga


BVS Diana Mama đầu tiên đã được đưa ra thị trường vào tháng 10 năm

2003. Đây là sản phẩm BVS duy nhất trên thị trường Việt Nam dành cho các bà
mẹ sau khi sinh. Sản phẩm này cho đến nay được các bà mẹ trẻ đánh giá là sản
phẩm mang lại sự yên tâm và thoải mái khi dùng. Công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm tã giấy Bobby đã được Công ty đưa ra thị trường từ giữa năm 2003.
Đây là loại sản phẩm được ứng dụng công nghệ màng đáy thoát ẩm thế hệ mới
dạng vải tiên tiến nhất của Italia, làm tăng độ thoáng khí, thoát hơi ẩm, giảm
nhiệt độ trong tã giấy từ 0.7 đến 1.5 độ C. Ngoài ra sản phẩm còn cho bé cảm
giác mềm mại, không thô ráp, có độ thuần khiết cao và đặc biệt rất dễ chịu cho
da bé khi tiếp xúc. Từ khi ra đời đến nay, tã giấy Bobby được các bà mẹ tín
nhiệm lựa chọn khi mua sản phẩm chăm sóc sức khoẻ cho con em
2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản trị của Công ty Diana
Công ty có tổ chức bộ máy quản lý quản trị và các phòng ban tương ứng
phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như đặc điểm kinh doanh của Công ty. Bộ
máy tổ chức quản lý được sắp xếp theo hình thức cấp bậc từ cao xuống thấp
nhằm làm cho hoạt động quản lý chi nhánh hoạt động quản lý được chặt chẽ xác
thực. Các bộ phận trong doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp việc cho ban
giám đốc thực hiện tốt các chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRI

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
kinh
doanh


Phòng
chất
lượng

SV: Trần Thị Vân

Phòng
marketing

Phòng
sản xuất

7

Phòng
kế toán

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
mua
hàng

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp


GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

- Ban Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người có quyền hành cao nhất Công ty phụ
trách quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty như:
+ Công tác cán bộ, lao động tiền lương
+ Công tác kế toán tài chính, sản xuất
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và Phương án đầu tư của Doanh
nghiệp
+Ban hành các quy chế nội bộ
-Phòng chất lượng
Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra chất lượng kiểu dáng sản phẩm. Nghiên cứu
từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm. Và do tính chất đặc thù của
công nghệ sản xuất sản phẩm là công nghệ tiên tiến hàng bậc nhất nên Phòng kỹ
thuật lại càng có vai trò quan trọng hơn trong việc đưa ra sản phẩm đúng tiêu
chuẩn, quy cách, kiểu dáng phù hợp, làm hài lòng người tiêu dùng
- Phòng kinh doanh
Có các chức năng nhiệm vụ:
+ Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh
thông qua việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình duyệt Giám đốc
phê duyệt
+ Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng
+ Lập kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán
Có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo tồn và phát triển
kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính kế toán và tài chính cho

nhà nước.
+ Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng
từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán.

SV: Trần Thị Vân

8

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích
hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
- Phòng marketing
Có chức năng nhiệm vụ:


Nghiên cứu thị trường, phân tích tiềm năng nhu cầu tiêu dùng, dự đoán

triển vọng thu trường


Thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của tngười tiêu dùng




Tăng cường hiệu quả kinh doanh



Tham gia vào việc thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu dài hạn

hoặc ngắn hạn theo yêu cầu của khách hàng, tạo ra kết quả và đảm bảo sự phát
triển của nhãn hiệu một cách có trách nhiệm, đảm bảo về sự hiện diện, sự sẵn có
và doanh số bán hàng.


Tiếp xúc với khách hàng mục tiêu bằng những cách hiệu quả nhất để tiếp

cận được với họ


cung cấp những hỗ trợ tối ưu và toàn diện trong tất cả các họat động của

Marketing như là chống lại các hoạt động của đối thủ cạnh tranh hay là gia tăng
thị phần của mình.


Phòng mua hàng

Có chức nhăng nhiệm vụ
Tìm kiếm các nhà cung cấp vật tư như giấy, băng keo, bao bì,.....với giá cả
hợp lý và chất lượng tốt nhất nhằm tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thông
Lên các kế hoạch mua hàng phù hợp với sản xuất
Kiểm kê hàng hoá định kỳ, lạpcacs hồ sơ, chứng từ nhập kho

Tuân thủ tuyệt đối các qquy định của công ty về công tác phòng chống cháy
nổ và an toàn lao động
Cán bộ nghiệp vụ phòng mua hàng có trách nhiệmnthông báo tới bộ phận
kho về kế hoạch nhập hàng của công ty, cung cấp các thông tin: loại mặt hàng, số
lượng, thời gian nhập.... để bộ pận kho chủ động bố trí mặt bằng và các điều kiện
môi trường bảo quản hàng hoá tại kho
Xuất vật tư và vật liệu phụphục vụ sản xuất
SV: Trần Thị Vân

9

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

Xuất kho giao cho khách hàng
- Phòng hành chính nhân sự
Bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch lao
động... đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập quy hoạch cán bộ
trước mắt và lâu dài. Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng phát
triển cán bộ và lao động.
- Bảo đảm chế độ cho người lao động theo chế độ chính sách hiện hành.
Phối hợp với các đơn vị, phòng ban liên quan để soạn thảo các quy chế hoạt
động của Công ty và của các đơn vị.
- Quản lý văn phòng, trang thiết bị văn phòng, xe con, điện nước phục vụ
cho mọi hoạt động của văn phòng Công ty và Công ty.
- Chăm lo sức khoẻ đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV

- Bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và chỉ đạo công tác bảo vệ đối với các đơn
vị.
- Phục vụ lễ tân cho hội nghị, tiếp khách và các hoạt động khác của Công ty.
- Quan hệ chặt chẽ với địa phương trong việc tham gia thực hiện các
phong trào và thực hiện trách nhiệm của Công ty đối với địa bàn khu vực.
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, ...
- Phòng sản xuất


Lên kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất



Kiểm tra máy móc, định kỳ sửa chữa



Tổ chức hướng dẫn xây dựng, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh dài

hạn, hằng năm, hằng quý của công ty, xây dựng kế hoạch tác nghiệp hàng tháng
của toàn công ty.


Tổ chức xây dựng giá thành sản phẩm và các phương án khoán giá thành

sản phẩm. Tham mưu cho tổng giám đốc công ty về giá bán sản phẩm, mua vật
tư nguyên liệu của công ty và thông tin thị trường về giá cả, về vật tư nguyên liệu
của công ty.



Tổ chức công tác quản lý thiết bị cơ điện, chất lượng sản phẩm, sang kiến

tiết kiệm, quản lý công tác kỹ thuật và bảo hộ lao động.

SV: Trần Thị Vân

10

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp


GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

Tham mưu giúp tổng giám đốc công ty tổ chức công tác kỹ thuật, công

nghệ sản xuất
Tổ chức công tác quản lý công tác tiến bộ kỹ thuật, chế thử sản phẩm, đầu



tư chiều sâu và mở rộng năng lực sản xuất công ty.
3. Các đặc điểm về kinh tế_ kỹ thuật của công ty cổ phần Diana
3.1. Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
Hiện Diana đang tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại xã Tân ChiHuyện Tiên Du- Bắc Ninh, do các nhà cung cấp công nghệ và thiết bị hàng đầu
tại Ý (Over Mechanica) và Áo (Andritz) cung cấp, có công suất sản xuất 20.000
tấn/năm.



Hiện tại công ty có 2 nhà máy sản xuất ở Lĩnh Nam_Hà Nội và Tiên

Du_Bắc Ninh


Một chi nhánh ở 186 Phan Xích Long, phường 2, quận Phú Nhuận,

Tp.HCM
Công nghệ sản xuất được công ty sử dụng:vvvv
+Công nghệ ép chân không
+Công nghệ màng đáy thoát ẩm
3.2 Đặc điểm về lao động
Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động của doanh nghiệp:
Năm 2006
Chỉ tiêu

Số lao

Năm 2007


Số lao

Năm 2008


Số lao

Năm 2009



Số lao



động(người) cấu(%) động(người) cấu(%) động(người) cấu(%) động(người) cấu(%)
Đại học
Cao đẳng,
trung cấp
Chưa đào
tạo
Tổng lao
động

199

7,1

250

8,1

255

8,1

315

9,3


994

35,5

1100

35,5

1115

35,4

1150

33,8

1607

57,4

1750

56,4

1780

56,5

1935


56,9

2800

100

3100

100

3150

100

3400

100

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự

SV: Trần Thị Vân

11

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp


GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

Nhận xét:
Qua từng năm ta thấy Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến theo chiều
hướng tích cực. Số lượng lao động ngày càng gia tăng, hoạt động của công ty
được mở rộng nên nhu cầu tuyển dụng ngày càng nhiều hơn. Cụ thể là năm 2006
tổng lao động mới chỉ là 2800 nhưng đến năm 2009 tổng lao động đã tăng lên
21,42% với 600 người. Về chất lượng lao động cũng được nâng cao hơn. Số lao
động có trình độ cao ngày càng chiếm tỉ lệ lớn hơn trong tổng số lao động của
doanh nghiệp như tăng từ 7,1% năm 2006 lên tới 9,3% năm 2009
3.3. Đặc điểm về vốn
Bảng 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2007 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Nợ phải trả

40470

42287

47732

Nợ ngắn hạn


30125

31152

35730

Nợ dài hạn

10345

11135

12002

Vốn chủ sở hữu

72101

81944

87986

Vốn chủ sở hữu

70316

80120

86100


Nguồn kinh phí khác

1785

1824

1876

102571

124231

135708

Tổng nguồn vốn

Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng ta thấy tổng nguồn vốn tăng đều chứng tỏ công ty có nguồn tài
chính ổn định, nguồn vốn này tẵng là do vốn chủ sở hữu tăng được trích từ lợi
nhuận được giữ lại trong quá trình hoạt đọng sản xuất kinhdoanh của các năm.
Do mở rộng quy mô sản xuất nên nợ phải trả của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Việc tăng vốn chủ sở hữu là một dâu hiệu có tác dụng tích cực trong việc nâng
cao năng lực tài chính của doanh nghiệp trong những năm qua.
3.4. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ:
SV: Trần Thị Vân

12

Lớp: KDTH 48D



Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho phụ nữ và trẻ
em BVS Diana, tã lót nhãn Bobby, khăn giấy ướt Diana care
Bảng 3: Bảng tiêu thụ các loại sản phẩm từ năm 2007 – 2009
Đơn vị: thùng
Năm 2007

Năm 2008

Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng

Cơ cấu (%)

Tã giấy

1250.000 100

1376.000

100

1440.000

100


Newborn

350.000

28,00

400.000

26,07

420.000

29.17

Bobby

480.000

38,40

500.000

36.34

540.000

37,50

Caref


130.000

10,40

176.000

12.79

180.000

12,50

Mama

295.000

23,20

300.000

24,80

300.000

20,83

BVS

1150.000 100


1336.000

100

1440.000

100

Nhãn diana

800.000

69,57

936.000

70,06

960.000

66,67

Nhãn libera

350.000

30,43

400.000


29,94

480.000

33,33

Khăn ướt

276.000

100

300.000

100

360.000

100

Sản phẩm

Năm 2009
Số lượng

Cơ cấu (%)

Từ thống kê của bảng tiêu thụ sản phẩm qua các năm ta thấy số lượng tiêu
thụ đưa ra thị trường tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên như năm
2007 số thùng tã giấy đem ra thị trường là 1250.000 thùng thì năm 2008

là1376.000 thùng tăng 126.000 thùng và năm 2009 là 1440.000 thùng tăng
190.000 thùng so với năm 2007, và ta cũng có thể thê thấy sản phẩm tã giấy và
băng vệ sinh luôn là thế mạnh của công ty và chiếm tỷ lệ sản xuất cao hơn.
Ngoài ra công ty đang đẩy mạnh sản xuất khăn ướt một sản phẩm đang được ưa
chuộng trên thị trường khăn giấy cao cấp. Số lượng khăn ướt đưa ra thị trường
ngày một tăng nhanh từ 276.000 thùng năm 2007 lên 360.000 thùng năm 2009,
một số lượng tăng đáng kể

3.5. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh:

SV: Trần Thị Vân

13

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Diana là các doanh nghiệp chuyên sản xuất
khăn tã giấy và khăn ướt trên thị trường như:
+Công ty TNHH JAVI :có trụ sở và nhà máy sản xuất tại TP HCM chuyên
sản xuất kinh doanh hàng tả giấy trẻ em, người lớn và băng vệ sinh với nhãn hiệu
Peppy.
+Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết
Hiện trên thị trường có khoảng 50 nhãn hiệu tã giấy trẻ em. Và Diana,
Huggies của Kimberly Clark và Pampers của P&G đã chiếm tới 75% thị phần,
mặc dù Diana trên thị trường Việt Nam, vượt qua hàng loạt thương hiệu tã giấy

lâu đời khác để giành vị trí tã giấy bán chạy nhất tại Việt Nam nhưng đối thủ
canh tranh trực tiếp của Diana cũng rất mạnh và họ cũng có những chiến lược
riêng để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
Thị trường tã giấy đang diễn ra sôi động
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Diana:
Trong khi Diana và các công ty cạnh tranh trực tiếp đang “âm thầm” tranh
giành thị phần thì các hãng tã giấy trên thế giới cũng nhăm nhe tiến vào Việt
Nam khi nhận thấy thị trường còn nhiều khoảng trống nơi đây. Đây chính là
thách thức đối với Diana trong thời gian tới
Hiện đang có nhiều nhãn hàng tã giấy nổi tiếng thế giới như Luvs, Drypers
(Mỹ), Mamy Poko (Nhật Bản) hay Baby Love của Canada đang nhắm tới thị
trường Việt Nam sau khi đã khuynh đảo các quốc gia châu Á khác như Thái Lan,
Trung Quốc, Indonesia, Malaysia… những thị trường có mức tiêu thụ cao gấp 4
lần Việt Nam nhưng đang trong giai đoạn bão hoà. Như vậy đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn của Diana sắp xuất hiện một cách mạnh mẽ khi xâm nhập vào Việt Nam
Dự báo là thị trường này sẽ có sự cạnh tranh đầy khốc liệt, ngay từ bây giờ
nhiều hãng đã tính chuyện xuất khẩu để tìm kiếm thị trường rộng lớn hơn, hơn
nữa các doanh nghiệp chế biến và sản xuất giấy cũng đang chuẩn bị xâm nhập
vào thị trường tiềm năng này
Tất cả những điều này cho thấy, công nghiệp tã giấy đang trong giai đoạn
cạnh tranh gay gắt, Diana phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với
những cơ hội thách thức để vững mạnh và phát triển

SV: Trần Thị Vân

14

Lớp: KDTH 48D



Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

3.6. Các kết quả đạt được:
Để hiểu rõ về sự phát triển và vị trí của Công ty trên thị trường ta hãy nhìn
vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây:
Bảng 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Stt Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

1

Doanh thu thuần

51548790

163427640

201675890

2

Giá vốn hàng bán


39673270

132143120

163870050

3

LN về bán hàng, dịch vụ

11875520

31284520

37805840

4

DT về hoạt động tài chính

253080

475080

296150

5

Chi phí tài chính


230430

623080

705610

6

Chi phí bán hàng

3505620

5051240

6156870

7

Chi phí quản lý doanh 3108910

36434520

4541620

nghiệp
8

Tổng lợi nhuận trước thuế


5283640

22650760

269978900

9

Thuế thu nhập DN

1479420

6342220

75594100

10

Tổng lợi nhuận sau thuế

3804220

16308550

194384800

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Công ty
tăng trưởng ngày càng cao hơn và vượt trội hơn. Năm 2008 tăng 111878850000
đồng so với năm 2007 và năm 2009 tăng 150127100000 đồng so với năm 2007.
Giá vốn hàng bán cũng tăng đáng kể do ảnh hưởng của thị trường giá cả của các

loại sản phẩm ngày càng tăng nhanh kéo theo công ty cũng phải ra tăng nhiều
hình thức quảng cáo bán hàng và chi phí phục vụ cho quá trình thu hàng hóa để
hấp dẫn thu hút các đại lý khách hàng làm cho chi phí bán hàng và quản lý cũng
tăng cao. Vì thế các chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công
ty làm giảm lợi nhuận gộp của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ kết quả kinh
doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh cũng như các khoản
SV: Trần Thị Vân

15

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy đây thực sự là vấn đề đòi hỏi
doanh nghiệp cần hết sức quan tâm.
Nhưng dưới sự lãnh đạo năng động và một cơ chế làm việc khoa học của
Giám đốc công ty, mỗi thành viên trong công ty đều phát huy được tính chủ động
sáng tạo có vai trò làm chủ trong kinh doanh. Nên ngay từ những ngày đầu thành
lập Công ty đã xác định được vị thế của mình, hoạt động độc lập, tự chủ để thực
hiện chiến lược kinh doanh có lãi. Với các biện pháp đưa ra luôn được xây dựng
và phù hợp với đặc điểm quản lý hạch toán kinh doanh nhằm khai thác có hiệu
quả mọi tiềm năng và thế mạnh của Công ty
4. Đánh giá các hoạt động quản trị
4.1. Quản trị chiến lược
Để có những chiến lược đúng đắn và phù hợp với doanh nghiệp Diana đã
tiến hành hoạt động quản trị chiến lược của mình qua ba giai đoạn:

- Hoạch định chiến lược
- Thực thi chiến lược
- Đánh giá, điều chỉnh chiến lược
4.1.1. Giai đoạn hoạch định chiến lược
Với giai đoạn hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình,
Diana đã đi từ việc phân tích các yếu tố từ môi trường bên ngoài cũng như môi
trường bên trong nội bộ doanh nghiệp để hiểu được tình trạng hiện tại cũng như
xu hướng tương lai trong ngành kinh doanh hiện tại của Công ty đồng thời cung
cấp các thông tin về các phân đoạn thị trường khác nhau của ngành, trong đó tập
trung vào ảnh hưởng tiềm năng của những phân đoạn này đối với công việc kinh
doanh doanh nghiệp. Nhằm đưa ra các sản phẩm mới phù hợp hơn với người tiêu
dùng hay các phát triển mới sẽ đem lại lợi hay có thể gây tổn hại cho doanh
nghiệp Công ty


Môi trường bên ngoài:

+ Nhu cầu của nền kinh tế: Tác động này thể hiện như sau
a.- Đòi hỏi của thị trường :
Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng sử dụng, sự biến đổi của
thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với thị
SV: Trần Thị Vân

16

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp


GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

trường để tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại sản
phẩm. Điều cần chú ý là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi hỏi của thị
trường, nghiên cứu, lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và
sách lược đúng đắn.
b.- Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất :
Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tư..) và trình độ kỹ thuật
(chủ yếu là trang thiết bị công nghệ và các kỹ năng cần thiết) có cho phép hình
thành và phát triển một sản phẩm nào đó có mức chất lượng tối ưu hay không.
c.- Chính sách kinh tế:
Hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại
nhu cầu của chính sách kinh tế có tầm quan trọng
+ Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật :
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi
phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các thành tựu
của nó vào sản xuất. Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất là tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hướng chủ
yếu của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là :
Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế.
Cải tiến hay đổi mới công nghệ.
Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.
+ Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế :
Kế hoạch hóa phát triển kinh tế
Giá cả
Chính sách đầu tư
Tổ chức quản lý về chất lượng



Môi trường nội bộ doanh nghiệp tiến hành phân tích: Đưa ra các chính

sách marketing, chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và
chính sách xúc tiến hỗn hợp phù hợp với tình hình nội tại của doanh nghiệp.
Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố đó có thể được biểu thị bằng qui tắc 4M,
đó là :
SV: Trần Thị Vân

17

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

· Men : con người, lực lượng lao động trong doanh nghiêp.
· Methods : phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp.
· Machines : khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp
. Materials : vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật
tư, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp.
Trong 4 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất.
Nhận xét:
Công tác phân tích môi trường doanh nghiệp Diana đã thực hiện rất chặt chẽ
và liên tục trong từng tháng, từng quý. Đem lại các kết quả sát thực cho doanh
nghiệp, xác định rất chính xác các mặt yếu, mặt mạnh, thời cơ cũng như thách
thức. Từ đó giảm thiểu được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, giảm được
các chi phí không cần thiết, Và đưa ra được các chiến lược phù hợp đúng đắn,

kịp thời.
4.1.2 Giai đoạn thực thi chiến lược
Thông qua việc rà soát lại tổ chức, doanh nghiệp đề xuất các chính sách,
phân bổ các nguồn lực và tài chính phù hợp để thực thi các chiến lược đã được
hoạch đinh, và lựa chọn


Các giải pháp về quản lý và cơ chế:

+Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích
phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với các cơ quan, nhà cung cấp
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy định trong
nội bộ doanh nghiệp, đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn
vị, phòng ban trong quản lý. Xây dựng và hoàn thiện áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO trong quản lý.


Các giải pháp về nguồn nhân lực

+Công tác định biên, tuyển dụng, bố trí - sử dụng, đãi ngộ được thực hiện
theo nguyên tắc, nội dung và phương pháp của quản trị nhân lực hiện đại. Chú
trọng đánh giá định kỳ các loại nhân lực theo chất lượng và hiệu quả bằng các bộ
tiêu chí theo từng vị trí công việc cụ thể làm căn cứ cho việc đề ra chính sách chế
độ đãi ngộ
SV: Trần Thị Vân

18

Lớp: KDTH 48D



Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

+Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ...nhằm thu hút nhân tài để phát triển
đội ngũ cán công nhân viên có năng lực, trách nhiệm vì mục tiêu phát triển chung
của toàn công ty. Thực hiện giải pháp đột phá, tuyển chọn các ứng viên ưu tú,
trình độ cao tham gia công tác quản lý, sản xuất


Các giải pháp về cơ sở vật chất

+Đầu tư có trọng điểm để từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất
+Đầu tư xây dựng các nhà máy có quy mô lớn, phù hợp mục tiêu sản xuất
+ Ứng dụng tin học, tự động hoá trong quản lý công ty để đánh giá công
việc (Net Office)
+ Liên kết với các trường nhằm thu hút nhân tài
+tìm kiếm các công nghệ sản xuất hiện đại mới


Các giải pháp về hợp tác phát triển

+ Đưa ra các chính sách nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả của các
chương trình hợp tác với bạn hàng, nhà cung cấp.
+Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, nhà trường nhằm thúc đẩy và
hỗ trợ sinh viên nữ, phụ nữ. Qua đó tạo mối quan hệ bền chặt giữa doanh nghiệp
và các đơn vị



Các giải pháp về tài chính:

+ Các mục tiêu chiến lược sẽ được cụ thể theo từng giai đoạn 5 năm (kế
hoạch chiến lược), và từng năm (kế hoạch nhiệm vụ) để thực hiện.
+ Phân tích, hạch toán chi tiết để có căn cứ lựa chọn ưu tiên đầu tư, tiết
kiệm chi và tăng thu.
+ Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tài chính để tạo động lực cán
bộ công nhân viên
+ Huy động các nguồn vốn phát triển
+ Tăng cường tìm hiểu các thông tin về chủ trương, chính sách đầu tư/tài
trợ, nguồn lực tài chính,… từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để chủ
động xây dựng các đề án, dự án có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của người
đầu tư, tài trợ.
+Xây dựng Quỹ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.


Các giải pháp đảm bảo chất lượng

SV: Trần Thị Vân

19

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

+ Tiếp tục cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm

+ Thực hiện thường xuyên công tác kiểm định chất lượng nguyên vật liệu
đầu ra và đầu vào
+ Đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000


Các giải pháp PR, marketing

Chuyên nghiệp hóa các hoạt động PR, marketing để giới thiệu tiềm năng,
thế mạnh, các sản phẩm của công ty
Xây dựng mạng lưới đại lý, kênh phân phối rộng khắp
Các chương trình khuyên mại, khuyến mãi, cung cấp cho khách hàng
Tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng


Phát triển văn hóa cộng đồng và xây dựng chiến lược thương hiệu

.+ Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, nâng cao thu
nhập cho cán bộ, cộng tác viên; đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những
điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi thành viên tự hào, muốn cống hiến và gắn kết
lâu dài với công ty.
+ Triển khai tích cực, có hệ thống công tác xây dựng và phát triển thương
hiệu. Xây dựng hình ảnh Công ty cổ phần DIANA chăm sóc và thấu hiểu phụ nữ
và trẻ em nhằm tăng uy tín, sức hấp dẫn với xã hội.
4.1.3. Giai đoạn đánh giá, điều chỉnh chiến lược
Doanh nghiệp đã thực hiện rất tốt từ khâu hoạch định chiến lược đến khâu
đánh giá, điều chỉnh chiến lược này. Giai đoạn đánh giá vẫn được doanh nghiệp
thực hiện rất chi tiết từ việc xem xét, đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên trong
doanh nghiệp, công ty đã nhận thấy nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong nước ngày
càng nâng cao cùng vơi sự phát triển từ đời sống của người dân. Nhưng kết quả
này còn chưa được như mong đợi, sản phẩm tiêu dùng còn mới chỉ tập trung chủ

yếu ở Hà Nội, các thành thị do giá thành sản phẩm nay còn cao so với người dân
nông thôn, và trước sự cạnh tranh về giá của các sản phẩm khác hơn nũa chưa
được phát triển mạnh mẽ đến tay các khách hàng nhỏ lẻ trong cả nước. Tuy nhiên
sản phẩm này còn rất tiêm năng nên công ty sẽ mở thêm cơ sỏ sản xuất tại Bắc
Ninh
4.2. Quản trị công nghệ
SV: Trần Thị Vân

20

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

4.2.1. Lựa chọn công nghệ và đổi mới công nghệ
Công nghệ được doanh nghiệp lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản
như đảm bảo tính chất tiên tiến, đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm lao động
chân tay, nặng nhọc và cải thiện điều kiện lao động.
Căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp và để phù hợp về mặt kỹ
thuật cũng như kinh tế doanh nghiệp đã lựa chọn công nghệ. Nhờ đó tòan bộ máy
móc, thiết bị của Diana đều xếp loại hiện đại, luôn đi đầu trong cả nước về ứng
dụng công nghệ mới.
Cách lựa chọn công nghệ phù hợp là một trong những yếu tố làm nên vị thế
doanh nghiệp. Sự khẳng định thương hiệu của Diana chính là sự khẳng định của
chất lượng cao, kết quả chỉ có được nhờ dựa trên nền tảng năng lực chế biến tốt.
Với phương án cái tiến cho phép hoàn thiện dần công nghệ đã có, cho phép
cải tiến, nâng cao trình độ và hiện đại hóa từng phần công nghệ. Không làm xáo

trộn nhiều hoạt động sản xuất, giảm được lượng vốn đầu tư cho công nghệ so với
sự thay đổi hoàn toàn.
Có thể thấy những kết quả rõ nét trong việc liên tục đổi mới công nghệ của
Diana là luôn tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao luôn làm hài lòng những
người tiêu dùng khó tính nhất
4.3. Quản trị nhân lực
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố rất quan trọng và quyết định đến sự thành
công của doanh nghiệp. Cùng với khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực luôn
được Diana coi trọng từ tuyển dụng đến đào tạo và phát triển.


Tuyển chọn nguồn nhân lực: Một số cách tuyển dụng được doanh nghiệp

áp dụng như đăng quảng cáo tuyển dụng trên báo chí, Internet, hợp tác với các
trung tâm giới thiệu việc làm, các dịch vụ săn đầu người. Sau khi hồ sơ được thu
nhận, phòng hành chính sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp các ứng cử viên, và lựa
chọn người phù hợp với công ty mình trên các tiêu chí đã đề ra.


Sử dụng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được sử dụng là toàn bộ đội ngũ

cán bộ có trình độ tay nghề cao từ trong và nước ngoài. Nguồn nhân lực chủ yếu
được sử dụng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Tuy nhiên cùng với sự phát triển

SV: Trần Thị Vân

21

Lớp: KDTH 48D



Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

của kinh tế thị trường, sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu sử
dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp cũng dần thay đổi qua các năm.
4.4. Quản trị tiêu thụ sản phẩm
Để phát triển trong một môi trường cạnh tranh như hiện nay. Hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp là cả một quá trình diễn ra với nhiều công việc
khác nhau từ việc tìm hiểu nhu cầu nhu cầu thị trường , tìm nguồn hàng, chuẩn bị
hàng, tổ chức bán hàng, xúc tiến bán hàng... cho đến các phục vụ sau bán hàng
đều được Diana coi trọng.
4.4.1. Nghiên cứu thị trường
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để
xác định giá cả và lượng hàng mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các quan
hệ về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ. Để thành công trên
thương trường doanh nghiệp đã thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm
nhập thị trường qua 3 bước:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Ra quyết định
◊ Do công tác nghiên cứu thị trường luôn được diễn ra thường xuyên, nguồn
thông tin luôn được cập nhật và sử lý kịp thời. Khi có sự thay đổi của doanh
nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt và đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý .
Đưa ra được các định hướng cụ thể để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một
cách nhanh chóng
4.4.2. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.



Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, nhưng hai hình thức ta thấy
khá phổ biến trong doanh nghiệp đó là : Bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng,
Và thông qua các nhà buôn, đại lý.
5. Đánh giá chung.
5.1. Thuận lợi

SV: Trần Thị Vân

22

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

Do Công ty chỉ chuyên sản xuất và kinh doanh các chủng loại sản phẩm
băng vệ sinh, tã giấy, khăn ướt,… vốn là những sản phẩm có mức tiêu thụ gần
như không phụ thuộc vào tình hình kinh tế trong nước, khu vực cũng như toàn
cầu nên cho dù kinh tế có tăng trưởng hay giảm sút đều không ảnh hưởng nhiều
đến sản lượng, doanh số và lợi nhuận của Công ty. Ngay cả trong hoàn cảnh chi
phí tiêu dùng của toàn xã hội giảm đáng kể thì phần chi phí cho các loại sản
phẩm thiết yếu, có giá trị thấp như bông, băng,… vẫn ổn định.
. Để hạn chế rủi ro tỷ giá, hàng năm Công ty còn trích một phần lợi nhuận
vào khoản mục dự phòng tài chính. . Xây dựng, củng cố kênh phân phối hiện có,
thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở miền Bắc, nâng cao thị phần, tăng
khả năng cạnh tranh. Tiếp thị quảng bá thương hiệu sang các nước trong khu vực

để mở rộng thị trường tiêu thụ
Đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty có bề dày kinh nghiệm quản lý, tổ
chức sản xuất và có tay nghề chuyên môn lỹ thuật trong thực thi nhiệm vụ tổ
chức sản xuất kinh doanh. Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, khuyến khích mọi
người hăng say lao động, tiết kiệm chi phí để tăng thu nhập. Nội bộ đoàn kết nhất
trí tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ và ban lãnh đạo.
Các sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận. Công ty luôn quan
tâm giữ vững khách hàng truyền thống và mở rộng thị trường.
. Công ty thương xuyên giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng và
các ngành các cấp ở địa phương. Thực hiện tốt các chính sách về kinh tế, xã hội
đặc biệt thường xuyên chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên chức đảm
bảo đủ công ăn việc làm, thu nhập ngày càng cao
Lợi thế vẫn thuộc về Bobby khi nhà máy sản xuất tại Việt Nam của Diana đang
có những công nghệ hiện đại, và vì thế chỉ với một động thái nhỏ nhằm hạ giá
thành sản phẩm thì hai nhãn hàng còn lại cũng sẽ bị ảnh hưởng thị phần một cách
tương đối lớn. Đặc biệt, Diana lại mới nhận được đầu tư của Tập đoàn Goldman
Sachs.
5.2.Khó khăn
+ Rủi ro về tỷ giá Đối với Công ty, do hầu hết máy móc, thiết bị, nguyên
liệu bông xơ, giấy,… phục vụ cho sản xuất đều được nhập khẩu từ nước ngoài

SV: Trần Thị Vân

23

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp


GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

nên nếu đồng Việt Nam mất giá sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến
lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên, việc nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất là
tình hình chung đối với tất cả các Công ty trong ngành này, vì nguyên liệu, vật
liệu trong nước không đủ cho nhu cầu, hơn nữa giá lại cao hơn nhiều nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu
+Giá thành sản phẩm của một số đơn vị còn cao so với sản phẩm cùng loại
của các đơn vị khác cùng sản xuất trên địa bàn. Điều đó làm giảm khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm công ty.
Công tác tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và mang tính
mùa vụ. Điều kiện làm việc nặng nhọc phần lớn lao động chân tay trong tình
trạng môi trường chưa được cải thiện.
+Ngoài ra Công ty còn chịu các rủi ro về nguyên vật liệu do Công ty phải
nhập khẩu nguyên liệu chính để sản xuất, rủi ro do pháp luật, chính sách của Nhà
nước như chính sách di dời vào khu công nghiệp…
6. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
Minh bạch hơn, hiệu quả hơn. Nội dung của các cải cách nhằm tới sự hiệu
quả và tính minh bạch trong quản lý đảm bảo lợi ích của các chủ sở hữu và công
chúng. Tính minh bạch, rõ ràng và dự đoán được là yếu tố quan trọng để thu hút
những nhà đầu tư nghiêm túc và tối đa hóa giá trị. Hệ thống quản lý được xây
dựng dựa trên kết hợp hai yếu tố thiết chế quản lý khoa học, linh hoạt và công
nghệ quản lý hiện đại
Kế hoạch SXKD dài hạn: Tiếp tục phát triển ngành nghề truyền thống Phát
triển thêm những ngành sản xuất sản phẩm phục vụ ngành y tế, sản phẩm phục
vụ nữ giới và trẻ em. Nâng cao vị thế cạnh tranh ngang tầm thế giới
Kế hoạch ngắn hạn: Tiếp tục tìm kiếm nhà cung ứng, nâng cao chất lượng
sản phẩm, mở rộng thị phần tăng lợi nhuận, doanh thu, đảm bảo đời sống của
công nhân viên, tạo niềm tin với khách hàng
Chiến lược dài hạn của doanh nghiệp: Diana tiếp tục đẩy mạnh hoạt động

sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực truyền thống của mình (những sản phẩm
chăm sóc dùng một lần) và mở rộng sang ngành hàng tiêu dùng gần gũi để tận

SV: Trần Thị Vân

24

Lớp: KDTH 48D


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga

dụng tối đa kinh nghiệm sẵn có trong sản xuất và phân phối (giấy tisue, các sản
phẩm tã lót người lớn...).
Công ty cũng chú ý tới hoạt động của kênh phân phối, mở rộng thị trương
tiêu thụ
Theo ông Đỗ Anh Tú - Tổng giám đốc Công ty Diana: “Có được thành công
trong ngành hàng này phải kết hợp nhuần nhuyễn và hiệu quả được tất cả các yếu
tố: từ thị trường, giá cả, đến kênh phân phối. Mà kênh phân phối hiệu quả nhất
của loại hàng này ở Việt Nam không phải là siêu thị hay những đại gia phân phối
lớn mà chính là các cửa hàng nhỏ”. (Theo nghiên của của TNS, 88% sản lượng tã
giấy bán tại Hà Nội từ các cửa hàng nhỏ. “Kênh phân phối” này cũng chiếm tới
65% sản lượng bán ra trên toàn quốc).

KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường phát triển đặt các doanh nghiệp vào một môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đặc biệt, Việt Nam gia nhập WTO là một thách
thức lớn với các doanh nghiệp trong nước. Để đứng vững và phát triển được

trong môi trường cạnh tranh như vậy, các doanh nghiệp phải tìm ra một hướng đi
riêng cho mình. Trong đó phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố cực kỳ quan
trọng.

SV: Trần Thị Vân

25

Lớp: KDTH 48D


×