Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU VÀ XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ KHÁNG PHOSPHOLIPID TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Vũ Đức Quang

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU
VÀ XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ KHÁNG PHOSPHOLIPID
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Vũ Đức Quang

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU
VÀ XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ KHÁNG PHOSPHOLIPID
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG


Chuyên ngành

: Sinh học thực nghiệm

Mã số

: 8 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hƣớng dẫn 1: TS. Trần Thị Kiều My
Hƣớng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Trung

Hà Nội - 2019


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu trong
luận văn này là có thật, do tôi thu thập và thực hiện tại Viện Huyết học –
Truyền máu Trung ƣơng một cách trung thực, khoa học và chính xác.
Kết quả luận văn chƣa đƣợc đăng tải trên bất kỳ một tạp chí hay công
trình khoa học nào.

Tác giả

Vũ Đức Quang



Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo, Khoa Công nghệ sinh học, Học viện
Khoa học và Công nghệ và Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
TS. Trần Thị Kiều My và TS. Nguyễn Thị Trung, những người thầy
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và chia sẻ cho tôi những kiến thức, phương
pháp nghiên cứu khoa học vô cùng quý giá trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
TS. Bạch Quốc Khánh, Viện trưởng Viện Huyết học – Truyền máu
Trung ương, PGS.TS. Chu Hoàng Hà, Viện trưởng Viện Công nghệ sinh học,
những người thầy đã động viên khuyến khích, chỉ bảo tận tình và đã cho tôi
điều kiện tốt nhất để học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
ThS. Đào Thị Thiết, CN. Nguyễn Thị Thanh Hương cùng toàn thể các
bác sĩ và nhân viên trong khoa Đông máu, Tế bào – Tổ chức học, phòng Kế
hoạch Tổng hợp và các khoa lâm sàng đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập, giúp đỡ tôi trong quá trình lấy bệnh phẩm, chỉ định và làm xét nghiệm.
Xin cảm ơn những bệnh nhân đã hợp tác và tạo điều kiện cho tôi được lấy
mẫu bệnh phẩm để nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn,
những người luôn ở bên tôi trong suốt hai năm học tập.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn cha mẹ, vợ và các con, những người
thân trong gia đình đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ và là nguồn sức
mạnh, là chỗ dựa vững chắc để tôi vượt qua mọi khó khăn, không ngừng phấn
đấu trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2019

Vũ Đức Quang



Các chữ viết tắt

Ký hiệu Tiếng Anh

Tiếng Việt

a CL

Anti Cardiolipin

Kháng Cardiolipin

a GPI

Anti β2 - glycoprotein I

Kháng β2 - glycoprotein I

APS

Anti Phospholipid Syndrome

APTT

Activated partial thromboplastin
time
β2 - glycoprotein I

Hội chứng kháng
phospholipid

Thời gian Thromboplastin hoạt
hoá từng phần
β2 - glycoprotein I
Bệnh nhân
Thời gian Stypven

β2GPI
BN
dRVVT Dilute Russell’s Viper Venom
Time
Fib
Fibrinogen
INR

International Normalized Ratio

Fibrinogen
Tỷ lệ chuẩn hoá quốc tế
Kháng đông không phụ thuộc

KDKPT
LA

Lupus AntiCoagulant

Kháng đông lupus

PL

Phospholipid


Phospholipid

PT

Prothrombin Time

Thời gian Prothrombin

rAPTT

Tỷ lệ APTT bệnh/chứng

SCT

Ratio Activated partial
Thromboplastin Time
Silica cloting Time

Thời gian đông máu Silica

SLE

System Lupus Erythematosus

Lupus ban đỏ hệ thống

TT

Thrombin Time


Thời gian Thrombin


Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn giá trị xét nghiệm thực hiện trong nghiên cứu ............. 29
Bảng 3.1. Xếp loại bệnh tật nhóm bệnh nhân nghiên cứu .............................. 36
Bảng 3.2. So sánh giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm đông cầm máu
theo giá trị xét nghiệm LA .............................................................................. 41
Bảng 3.3. Đặc điểm chỉ số rAPTT theo giá trị xét nghiệm LA ...................... 42
Bảng 3.4. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm INR theo giá trị xét nghiệm LA ........ 43
Bảng 3.5. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm rTT theo giá trị xét nghiệm LA ........ 44
Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm D-Dimer theo giá trị xét nghiệm LA 44
Bảng 3.7. Đặc điểm số lƣợng tiểu cầu theo giá trị xét nghiệm LA ................ 45
Bảng 3.8. Đặc điểm xét nghiệm Fib theo giá trị xét nghiệm LA .................... 46
Bảng 3.9. Đặc điểm xét nghiệm KĐKPT theo giá trị LA ............................... 46
Bảng 3.10. So sánh giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm đông máu theo
giá trị xét nghiệm aCL..................................................................................... 47
Bảng 3.11. Đặc điểm chỉ số rAPTT theo giá trị xét nghiệm aCL ................... 49
Bảng 3.12. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm INR theo giá trị xét nghiệm aCL .... 49
Bảng 3.13. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm rTT theo giá trị xét nghiệm aCL ..... 50
Bảng 3.14. Đặc điểm chỉ số D-Dimer theo giá trị xét nghiệm aCL................ 50
Bảng 3.15. Đặc điểm số lƣợng tiểu cầu theo giá trị xét nghiệm aCL ............. 51
Bảng 3.16. Đặc điểm xét nghiệm Fib theo giá trị xét nghiệm aCL ................ 52
Bảng 3.17. Đặc điểm xét nghiệm KĐKPT theo giá trị xét nghiệm aCL ........ 52
Bảng 3.18. So sánh giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm đông máu theo
giá trị xét nghiệm aGPI ................................................................................... 53
Bảng 3.19. Đặc điểm chỉ số rAPTT theo giá trị xét nghiệm aGPI ................. 54
Bảng 3.20. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm INR theo giá trị xét nghiệm aGPI ... 55
Bảng.3.21. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm rTT theo giá trị xét nghiệm aGPI ... 55

Bảng 3.22. Đặc điểm chỉ số D-Dimer theo giá trị xét nghiệm aGPI .............. 56


Bảng 3.23. Đặc điểm số lƣợng tiểu cầu theo giá trị xét nghiệm aGPI........... 57
Bảng 3.24. Đặc điểm xét nghiệm Fib theo giá trị xét nghiệm aGPI ............... 57
Bảng 3.25. Đặc điểm xét nghiệm KĐKPT theo giá trị xét nghiệm aGPI ....... 58
Bảng 3.26. So sánh giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm đông cầm máu
theo số lƣợng kháng thể aPL dƣơng tính ........................................................ 59
Bảng 3.27. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm rAPTT theo số lƣợng kháng thể aPL
dƣơng tính ....................................................................................................... 60
Bảng 3.28. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm INR theo số lƣợng kháng thể aPL
dƣơng tính ....................................................................................................... 61
Bảng 3.29. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm rTT theo số lƣợng kháng thể aPL
dƣơng tính ....................................................................................................... 61
Bảng 3.30. Đặc điểm chỉ số xét nghiệm D-Dimer theo số lƣợng kháng thể
aPL dƣơng tính ................................................................................................ 62
Bảng 3.31. Đặc điểm số lƣợng tiểu cầu theo số lƣợng kháng thể aPL dƣơng
tính ................................................................................................................... 62
Bảng 3.32. Đặc điểm xét nghiệm Fib theo số lƣợng kháng thể aPL .............. 63
dƣơng tính ....................................................................................................... 63
Bảng 3.33. So sánh giá trị trung bình xét nghiệm rAPTT .............................. 64
Bảng 3.34. So sánh xét nghiệm KĐKPT trƣớc và sau 12 tuần ....................... 65
Bảng 3.35. Diễn biến kháng thể LA sau 12 tuần ............................................ 66
Bảng 3.36. Diễn biến kháng thể aCL sau 12 tuần ........................................... 66
Bảng 3.37. Diễn biến kháng thể aGPI sau 12 tuần ......................................... 66
Bảng 3.38. So sánh giá trị trung bình kháng thể aCL và aGPI sau 12 tuần.... 67


Danh mục hình
Hình 1.1: Sơ đồ cơ chế đông máu huyết tƣơng............................................... 10

Hình 1.2: Quá trình tiêu sợi huyết ................................................................... 12
Hình 3.1: Biểu đồ đặc điểm về tuổi nhóm bệnh nhân nghiên cứu .................. 34
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ nam/nữ nhóm bệnh nhân nghiên cứu ........................ 35
Hình 3.3: Biểu đồ số lƣợng bệnh nhân dƣơng tính với từng loại kháng thể .. 37
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện kháng thể theo nhóm bệnh ......................... 38
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ bệnh nhân theo số lƣợng kháng thể đồng thời xuất
hiện .................................................................................................................. 39


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 6
1.1. SINH LÝ ĐÔNG CẦM MÁU ................................................................... 6
1.1.1. Những yếu tố tham gia hoạt hoá quá trình đông-cầm máu .......... 6
1.1.2. Các giai đoạn của cơ chế đông-cầm máu ........................................ 9
1.1.2.1. Giai đoạn cầm máu ban đầu: ..................................................... 9
1.1.2.2. Giai đoạn đông máu huyết tương ............................................... 9
1.1.2.3. Giai đoạn tiêu sợi huyết............................................................ 12
1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÁNG THỂ KHÁNG PHOSPHOLIPID VÀ NGUYÊN
LÝ XÉT NGHIỆM .......................................................................................... 13
1.2.1. Kháng thể Lupus AntiCoagulant (LA) ......................................... 13
1.2.1.1. Đặc điểm kháng thể LA ............................................................ 13
1.2.1.2. Nguyên lý xét nghiệm LA .......................................................... 14
1.2.2. Kháng thể Anti Cardiolipin (aCL) ................................................ 15
1.2.2.1. Đặc điểm kháng thể aCL .......................................................... 15
1.2.2.2. Nguyên lý xét nghiệm Anti Cardiolipin .................................... 16
1.2.3. Kháng thể Anti β2-Glycoprotein (aGPI) ..................................... 16
1.2.3.1. Đặc điểm kháng thể Anti β2-Glycoprotein (aGPI) .................. 16
1.2.3.2. Nguyên lý xét nghiệm anti β2-glycoprotein .............................. 16

1.3. HỘI CHỨNG ANTI PHOSPHOLIPID ................................................... 17
1.3.1. Lịch sử phát hiện ............................................................................. 17
1.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán ..................................................................... 17
1.3.3. Xếp loại hội chứng Antiphospholipid ............................................ 18
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI......... 19
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 22

1


2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu ............................................................... 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 22
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................... 22
2.2.2. Chọn mẫu ......................................................................................... 22
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 23
2.2.3.1. Bệnh phẩm ................................................................................ 23
2.2.3.2. Phương tiện, dụng cụ nghiên cứu ............................................. 23
2.2.3.3. Hóa chất - sinh phẩm................................................................ 23
2.3. CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .................... 29
2.3.1. Tiêu chuẩn về giá trị xét nghiệm ................................................... 29
2.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán APS ............................................................ 30
2.4. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH XÉT NGHIỆM............................................. 31
2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 31
2.6. PHÂN TÍCH, XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................................. 32
2.7. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ...................................... 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 34
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU ..... 34
3.1.1. Đặc điểm về tuổi .............................................................................. 34

3.1.2. Đặc điểm về giới .............................................................................. 35
3.1.3. Xếp loại bệnh tật nhóm bệnh nhân nghiên cứu ........................... 36
3.2. ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU VÀ KHÁNG THỂ KHÁNG
PHOSPHOLIPID ............................................................................................ 37
3.2.1. Đặc điểm xuất hiện kháng thể kháng phospholipid (aPL) .......... 37
3.2.1.1. Đặc điểm xuất hiện từng loại kháng thể aPL nhóm bệnh nhân
nghiên cứu.............................................................................................. 37
3.2.1.2. Sự phân bố kháng thể theo chẩn đoán bệnh ............................. 38

2


3.2.1.3. Đặc điểm về số lượng kháng thể aPL đồng thời xuất hiện....... 39
3.2.2. Đặc điểm một số xét nghiệm đông máu liên quan tới sự xuất hiện
kháng thể kháng phospholipid ................................................................. 40
3.2.2.1. Đặc điểm một số xét nghiệm đông máu theo giá trị xét nghiệm
Lupus Anticoagulant (LA) ..................................................................... 41
3.2.2.2. Đặc điểm một số chỉ số đông cầm máu theo giá trị xét nghiệm
aCL......................................................................................................... 47
3.2.2.3. Đặc điểm một số chỉ số đông cầm máu theo giá trị xét nghiệm
aGPI ....................................................................................................... 53
3.2.2.4. Đặc điểm một số xét nghiệm đông máu theo số lượng kháng thể
kháng phospholipid dương tính ............................................................. 59
3.3. KHẢO SÁT ĐỘNG HỌC KHÁNG THỂ SAU 12 TUẦN Ở MỘT SỐ
BỆNH NHÂN ................................................................................................. 63
3.3.1. Diễn biến xét nghiệm rAPTT và KĐKPT sau 12 tuần ................ 64
3.3.2. Diễn biến kháng thể LA sau 12 tuần. ............................................ 65
3.3.3. Diễn biến kháng thể aCL và aGPI sau .......................................... 66
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 68
4.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 68

4.1.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu......................................... 68
4.1.2. Đặc điểm xét nghiệm kháng thể kháng phospholipid (aPL) và các
xét nghiệm đông máu khác ....................................................................... 68
4.1.3. Diễn biến động học kháng thể aPL sau 12 tuần ........................... 69
4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤC LỤC

3


MỞ ĐẦU
Hội chứng Antiphospholipid (APS - Antiphospholipid Syndrome) là
bệnh lý tự miễn đƣợc mô tả bởi huyết khối động tĩnh mạch tái diễn hoặc sảy
thai nhiều lần cùng với sự có mặt của kháng thể kháng phospholipid [1]. Xét
nghiệm kháng thể kháng phospholipid là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc
trong chẩn đoán hội chứng Antiphospholipid. Sự xuất hiện của một trong các
kháng thể kháng phospholipid (bao gồm cả kháng đông lupus (LA), kháng thể
kháng β2glycoprotein, kháng thể kháng cardiolipin) đều có vai trò trong chẩn
đoán APS. Mặt khác, kháng thể kháng phospholipid còn gặp trong một số
bệnh lý tự miễn, nhiễm trùng, ung thƣ... (có thể gây APS thứ phát) [1].
Các nghiên cứu về kháng thể kháng phospholipid đã bắt đầu từ những
năm đầu của thế kỷ 20. Trải qua gần 100 năm, các nhà khoa học ngày càng
tìm ra đƣợc nhiều loại kháng thể kháng phospholipid cũng nhƣ chứng minh
đƣợc vai trò của các loại kháng thể này với sự xuất hiện của huyết khối và sảy
thai liên tiếp. Năm 1997, lần đầu tiên công bố về xếp loại hội chứng
Antiphospholipid, sau đó các tiêu chuẩn chẩn đoán, xếp loại và điều trị APS
ngày càng đƣợc hoàn thiện. Ba loại kháng thể có vai trò quan trọng nhất đƣợc
đề cập tới đó là kháng đông lupus (LA), kháng thể kháng β2 - glycoprotein (a
GPI), kháng thể kháng cardiolipin (a CL). Các xét nghiệm xác định kháng thể

nêu trên đƣợc đƣa vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đồng thời có ý nghĩa trong
theo dõi động học và đáp ứng điều trị APS [1].
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về APS và sảy thai liên tiếp. Theo
thống kê, APS là nguyên nhân của khoảng 20% phụ nữ có sảy thai liên tiếp.
Một số nghiên cứu về tình trạng sảy thai hay các dấu hiệu lâm sàng của APS đã
đƣợc tiến hành tại Việt Nam. Theo một nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ƣơng, có đến 47,9% sản phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp có dƣơng tính
một trong ba loại kháng thể kháng phospholipid. Tỷ lệ dƣơng tính với các loại
kháng thể cũng khác nhau [2]. Tại viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng,
các xét nghiệm phát hiện chất kháng đông lupus (LA), kháng thể kháng β2 Glycoprotein, kháng thể kháng Cardiolipin đang đƣợc thực hiện thƣờng quy
với các bệnh nhân có nghi ngờ kháng thể kháng phospholipid lƣu hành. Tại

4


Việt Nam, những nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm các xét nghiệm đông máu và
kháng thể kháng phospholipid còn chƣa nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đặc điểm một số xét nghiệm đông máu và xét nghiệm kháng thể
kháng phospholid với hai mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm một số xét nghiệm đông máu và xét nghiệm
kháng thể kháng phospholipid ở bệnh nhân khám và điều trị tại Viện
Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2017-2018.
2. Bước đầu khảo sát diễn biến động học các xét nghiệm kháng thể
kháng phospholipid ở một số bệnh nhân sau 12 tuần.

5


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. SINH LÝ ĐÔNG CẦM MÁU
Đông cầm máu là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu để chuyển một
loại protein hòa tan thành dạng gel rắn là sợi huyết nhằm mục đích lấp chỗ
tổn thƣơng thành mạch hạn chế mất máu đồng thời cũng tham gia duy trì tình
trạng lỏng của máu [3].
Quá trình đông cầm máu bao gồm các tác động qua lại mật thiết giữa
ba thành phần: Thành mạch, các tế bào máu và các protein huyết tƣơng hoạt
động dƣới hình thức phản ứng men. Quá trình này hoạt động theo yêu cầu và
bị điều hòa bởi các yếu tố thần kinh và thể dịch [3].
Trong cơ thể luôn có sự cân bằng giữa hai hệ thống: Làm đông máu và
chống lại quá trình đông máu. Một hệ thống mang tính bảo vệ cơ thể tránh
chảy máu, một hệ thống đóng vai trò gìn giữ lƣu thông lòng mạch để luôn bảo
đảm tuần hoàn duy trì sự sống. Mất cân bằng hai hệ này sẽ dẫn đến hậu quả
làm tắc mạch hoặc chảy máu [3][4].
1.1.1. Những yếu tố tham gia hoạt hoá quá trình đông-cầm máu
Nội mạc và dƣới nội mạc huyết quản: Khi có tổn thƣơng thành mạch làm
lớp dƣới nội mạc tiếp xúc với máu sẽ hoạt hoá tiểu cầu và các yếu tố tiếp xúc.
Tiểu cầu: Chức năng dƣỡng mạch, tạo nút tiểu cầu mà vấn đề chính
cho chức năng này là những phản ứng: Dính, giải phóng, ngƣng tập tiểu cầu,
làm co mạch ở chỗ tổn thƣơng và tham gia vào quá trình đông máu và ảnh
hƣởng đến quá trình tiêu sợi huyết [3].
Dính tiểu cầu: Sau khi mạch máu bị tổn thƣơng, tiểu cầu dính vào tổ
chức liên kết dƣới nội mạc. Chức năng chính này dựa vào một phần yếu tố
von-Willebrand trong huyết tƣơng. Dính tiểu cầu cũng phụ thuộc vào
glycoprotein của màng tiểu cầu.
Phản ứng giải phóng: Collagen hoặc thrombin tác động đi đến giải

6



phóng các chất từ các hạt tiểu cầu trong đó có ADP, serotonin, fibrinogen,
lysosoman, enzym và yếu tố 4 tiểu cầu (yếu tố chống heparin) collagen và
thrombin hoạt hoá tiểu cầu tổng hợp prostaglandin dẫn đến hình thành một chất
không ổn định là thromboxan A2 làm giảm AMP vòng của tiểu cầu và bắt đầu
phản ứng giải phóng. Phản ứng giải phóng bị ức chế bởi một chất có tác dụng
làm tăng AMP vòng của tiểu cầu, đó là prostaglandin prostacyclin (PGI2) đƣợc
tổng hợp ở dƣới nội mạc [3].
Ngưng tập tiểu cầu: ADP và thromboxan A2 đƣợc giải phóng tạo ra
những đám dính tiểu cầu ở chỗ thành mạch bị tổn thƣơng. ADP làm cho tiểu
cầu trƣơng lên và màng các tiểu cầu kề nhau dính chặt vào nhau, cứ nhƣ vậy
phản ứng giải phóng tiếp ADP và thromboxan A2 dẫn đến ngƣng tập thứ phát
và kết quả là dính tiểu cầu hình thành một khối tiểu cầu đủ lớn để nút vùng
nội mạc bị tổn thƣơng .
Các yếu tố đông máu huyết tƣơng: Các yếu tố đông máu đều là những
glycoprotein, về phƣơng diện chức năng chúng thuộc những nhóm khác nhau
tuỳ theo chúng là zymogen, đồng yếu tố hoặc chỉ là cơ chất nhƣ fibrinogen.
Tám yếu tố là zymogen nghĩa là những protein có khả năng chuyển thành một
chất có hoạt tính enzym. Yếu tố XIII là zymogen của một transglutaminase.
Prekallikrein và các yếu tố XII, XI, IX, X, VII, II đều là những zymogen của
serin protease [3].
- Yếu tố tổ chức:
Sự tiếp xúc của máu với tổ chức dập nát sẽ phát động quá trình đông
máu, khởi phát do một lipoprotein gọi là yếu tố tổ chức hay thromboplastin
ngoại sinh. Các phần lipid và protein của yếu tố tổ chức đều cần thiết cho
đông máu nhƣng tính đặc hiệu nằm trên phần protein.
Yếu tố tổ chức không có hoạt tính enzym nhƣng tác động nhƣ một
đồng yếu tố trong hoạt hoá yếu tố VII, X.
- Ion canxi:
Ion canxi tạo thuận lợi cho các protein phụ thuộc vitamin K kết hợp với
phospholipid. Những ion này cũng can thiệp vào các phản ứng không có liên


7


quan đến protein phụ thuộc vitamin K và cũng cần thiết cho sự thể hiện hoạt
tính enzym của yếu tố XIIIa, cho sự ổn định yếu tố V và phức hệ yếu tố vonWillebrand và yếu tố VIII: C.
Bảng 1.1: Các yếu tố đông máu huyết tƣơng
Tên gọi cũ

Tên gọi hiện nay

Yếu tố I

Fibrinogen

Yếu tố II

Prothrombin

Yếu tố III

Yếu tố tổ chức, Thromboplastin

Yếu tố IV

Ion Canxi (hiện nay không xếp vào yếu tố đông
máu)

Yếu tố V


Proaccelerin, Plasma Accelerator Globulin

Yếu tố VII

Proconvertin

Yếu tố VIII

Yếu tố chống Hemophilia A

Yếu tố IX

Yếu tố chống Hemophilia B, Yếu tố Christmas

Yếu tố X

Yếu tố Stuart

Yếu tố XI

Yếu tố chống Hemophilia
Thromboplastin Antecedent

Yếu tố XII

Yếu tố Hageman, yếu tố tiếp xúc

Yếu tố XIII

Yếu tố ổn định sợi huyết


Prekallikrein

Yếu tố Fletiểu cầuher

High Molecular Weigh
Kininogen (H.M.W.K)

Yếu tố Fitzgerald

8

C,

Plasma


1.1.2. Các giai đoạn của cơ chế đông-cầm máu
1.1.2.1. Giai đoạn cầm máu ban đầu:
Xảy ra ngay khi thành mạch bị tổn thƣơng. Khi thành mạch bị tổn
thƣơng, lớp dƣới nội mạc bị bộc lộ và tiểu cầu dính vào lớp dƣới nội mạc với
sự có mặt của yếu tố von-Willebrand và yếu tố tiểu cầu GPIb.
+ Tiểu cầu dính vào tổ chức dƣới nội mạc và giải phóng ra các sản phẩm
ADP, serotonin, epinephrin và các dẫn xuất của prostaglandin, đặc biệt là
thromboxan A2. Một số sản phẩm này thúc đẩy quá trình ngƣng tập tiểu cầu.
+ Các tiểu cầu dính vào nhau, kết quả là hình thành nút tiểu cầu mà bắt
đầu từ sự kết dính tiểu cầu vào lớp dƣới nội mạc. Nút tiểu cầu nhanh chóng
lớn lên về mặt thể tích và sau một vài phút hoàn thành nút chỗ mạch máu bị
tổn thƣơng.
Đây là quá trình phức tạp với phản ứng co mạch, kết dính tiểu cầu, phản

ứng giải phóng, ngƣng tập tiểu cầu và làm hoạt hoá quá trình đông máu.
Yếu tố 3 tiểu cầu là một phospholipid bề mặt đƣợc bộc lộ khi nút tiểu
cầu hình thành và tham gia thúc đẩy quá trình đông máu. Nút tiểu cầu ban đầu
chỉ đảm bảo cầm máu tạm thời ở những mạch máu nhỏ. Để cầm máu ở những
mạch máu lớn bị tổn thƣơng cần phải có sự hình thành cục đông qua từng
bƣớc của quá trình đông máu với sự tham gia của các yếu tố đông máu huyết
tƣơng [3].
1.1.2.2. Giai đoạn đông máu huyết tương
Sự hoạt hoá đông máu có thể phát động bằng đƣờng nội sinh do sự tiếp
xúc của máu với bề mặt mang điện tích âm (cấu trúc dƣới nội mạc huyết quản
in vivo, thuỷ tinh hoặc kaolin in vitro), hoặc bằng đƣờng ngoại sinh do sự can
thiệp của yếu tố tổ chức. Cả hai đƣờng đều dẫn đến sự hoạt hoá yếu tố X
thành Xa, là yếu tố tác động biến prothrombin thành thrombin - một enzym
xúc tác chuyển fibrinogen thành fibrin. Yếu tố XIII có nhiệm vụ ổn định
fibrin mới đƣợc tạo thành. Các sợi fibrin tạo thành dạng lƣới chứa các đám
dính tiểu cầu ở chỗ tổn thƣơng, nút tiểu cầu ban đầu không bền vững thành
vững chắc và cuối cùng là cục máu ổn định có đủ khả năng cầm máu.

9


Cả dòng thác các phản ứng enzym với sự có mặt các yếu tố đông máu
xảy ra ở chỗ tổn thƣơng. Trừ fibrinogen, các yếu tố đông máu khác là những
tiền enzym hoặc đồng yếu tố. Tất cả các enzym, trừ yếu tố XIII, đều là các
serin protease tức là các chất có khả năng thuỷ phân các dây peptid. Đây là hệ
thống hoạt động rất mạnh: Chỉ cần một phân tử gam yếu tố XI hoạt hoá, có
thể liên tục hoạt hoá yếu tố IX, X và prothrombin để đi đến hình thành 2 x108
phân tử gam fibrin [4].

Hình 1.1: Sơ đồ cơ chế đông máu huyết tương

(Nguồn: Nguyễn Anh Trí, 2008, Chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý, Đông
máu ứng dụng trong lâm sàng; NXB Y học, Tr.191)
Quá trình đông máu huyết tƣơng có thể chia thành 3 thời kỳ:
a. Hình thành thromboplastin hoạt hoá
- Theo đường nội sinh
Năm protein gồm yếu tố XII, prekallikrein, yếu tố XI, kininogen trọng
lƣợng phân tử cao (H.M.W.K) và chất ức chế CI là những yếu tố quyết định
chính quá trình hoạt hoá và ức chế giai đoạn tiếp xúc đông máu.
Thành mạch bị tổn thƣơng sẽ kích thích hoạt hoá bốn yếu tố nhóm tiếp

10


xúc XII, XI, prekallikrein, H.M.W.K làm hoạt hoá yếu tố IX. Sự hoạt hoá yếu
tố X đƣợc thực hiện với sự tham gia của một phức hợp bao gồm enzym (yếu
tố IXa), một đồng yếu tố (yếu tố VIII: C), ion Ca ++ và phospholipid của tiểu
cầu, và cuối cùng là sự hình thành thromboplastin (prothrombinase).
Yếu tố IXa không chỉ giới hạn tác dụng enzym trên yếu tố X, mà còn
có khả năng hoạt hoá yếu tố VII tạo nên mối liên hệ giữa đƣờng nội sinh và
ngoại sinh.
- Theo đường ngoại sinh:
Yếu tố tổ chức (các lipoprotein từ tổ chức bị tổn thƣơng) hoạt hoá yếu
tố VII. Yếu tố này trực tiếp hoạt hoá yếu tố X.
Tổ chức tổn thƣơng, các chất hoạt hoá của tổ chức hoạt hoá đông máu
đi đến hình thành fibrin sẽ thúc đẩy nhanh con đƣờng nội sinh bằng sự hoạt
hoá đồng yếu tố VIII và V.
b. Hình thành thrombin
Thromboplastin hoạt hoá (phức hợp prothrombinase) nội sinh và ngoại
sinh tác động chuyển prothrombin thành thrombin.
Thrombin đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng của quá trình

đông máu, ảnh hƣởng đến nhiều cơ chất và can thiệp vào nhiều khâu, chủ yếu
là chìa khoá của sự hình thành fibrin:
+ Thrombin chuyển fibrinogen thành fibrin, hoạt hoá yếu tố XIII làm
ổn định sợi huyết và tự làm tăng tốc độ hình thành của chính thrombin.
+ Thrombin hoạt hoá yếu tố VIII: C và yếu tố VIII làm gia tốc sự hình
thành yếu tố Xa bằng cả hai đƣờng nội sinh và ngoại sinh, đồng thời hoạt hoá
yếu tố V làm tăng hoạt hoá prothrombin bởi yếu tố Xa.
+ Thrombin tác động lên tế bào nhƣ chất kích tập tiểu cầu mạnh nhất
bằng cách cố định lên và hoạt hoá tế bào. Bị tác động, tế bào nội mạc tăng sản
xuất ra prostacyclin có tác dụng là ức chế chất hoạt hoá plasminogen.
Thrombin cũng cố định lên nguyên bào xơ (fibroblast) và kích thích các tế
bào này tăng sinh.

11


c. Hình thành fibrin
Thrombin tác động thuỷ phân fibrinogen thành fibrinopeptid A và B
(dạng fibrin monomer). Với sự thay đổi về điện tích và sự xuất hiện các lực
hút tĩnh điện, fibrin monome trùng hợp thành fibrin polymer.
Yếu tố XIII đƣợc hoạt hoá bởi thrombin và có ion Ca++ đã làm ổn định
Fibrin polymer. Fibrin đƣợc ổn định có đặc tính cầm máu nghĩa là có khả
năng bịt vết thƣơng ở thành mạch làm ngƣng chảy máu. Cục sợi huyết là
những khối gel hoá đƣợc tạo thành bởi lƣới fibrin đƣờng kính khoảng 1 μm.
Mạng lƣới này bao bọc hồng cầu, bạch cầu và nhất là tiểu cầu. Một protein
tiểu cầu là actomyosin sẽ tác động làm cục máu co lại.
1.1.2.3. Giai đoạn tiêu sợi huyết
Mục đích cơ bản của quá trình tiêu sợi huyết là làm tan fibrin và trả lại
sự thông thoáng cho mạch máu.
Hoạt hoá nội sinh

XIIa
Kallikrein

Hoạt hoá ngoại sinh
Streptokinase

Plasminogen

tPA
Urokinase

Plasmin

Fibrin

Fibrinogen

Mảnh X

Mảnh Y + D

Mảnh E + D
Hình 1.2: Quá trình tiêu sợi huyết
(Nguồn: Nguyễn Anh Trí và cộng sự, 2012, Cơ chế đông cầm máu, Huyết học
- truyền máu cơ bản, NXB Y học, tr 57-67)

12


Tiêu sợi huyết là phản ứng bình thƣờng khi thành mạch bị tổn thƣơng.

Plasminogen là một  globulin ở dạng tiền enzym trong máu và dịch tổ chức,
đƣợc chuyển thành dạng enzym tiêu protein là plasmin, từ đó đƣợc phóng
thích từ thành mạch (hoạt hoá nội sinh) hoặc tổ chức (hoạt hoá ngoại sinh).
Hoạt hoá quá trình tiêu sợi huyết phần lớn là theo sau sự giải phóng chất hoạt
hoá plasminogen từ tổ chức (tPA) từ tế bào nội mạc [3].
Plasmin có hoạt tính rộng hơn cả thrombin: Có thể tiêu fibrinogen,
fibrin, yếu tố V, VIII và nhiều protein khác.
Chất hoạt hoá plasminogen tổ chức bị ức chế bởi PAI 1, plasmin trong
tuần hoàn bị ức chế bởi 2 Antiplasmin và 2 macroglobulin.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÁNG THỂ KHÁNG PHOSPHOLIPID VÀ NGUYÊN
LÝ XÉT NGHIỆM
Phospholipid (PL): Là một thành phần rất quan trọng tạo nên màng tế
bào. PL chủ yếu đƣợc tạo nên từ các acid béo cần thiết và tồn tại dƣới dạng
một phức hợp acid béo và một phần tử chứa phospho (nhƣ serine hoặc
choline). Phospholipid tham gia vào một số giai đoạn của thác đông máu
huyết tƣơng (sơ đồ 1), đặc biệt là tham gia vào quá trình đông máu nội sinh.
Do đó, sự xuất hiện của kháng thể kháng Phospholipid có thể ảnh hƣởng đến
quá trình đông cầm máu trong cơ thể [1] [3][5][6][7].
Các kháng thể Anti-phospholipid (Antiphospholipid Antibodies - kháng thể
kháng phospholipid) là một thuật ngữ chung để chỉ một nhóm các tự kháng thể
có thể chống phospholipid hoặc phức hệ protein-phospholipid. Mỗi loại kháng
thể kháng thể kháng phospholipid có tên gọi tƣơng ứng với protein gắn
phospholipid. Dƣới đây là ba loại kháng thể có vai trò quan trọng nhất trong
nhóm các kháng thể kháng phospholipid [1].
1.2.1. Kháng thể Lupus AntiCoagulant (LA)
1.2.1.1. Đặc điểm kháng thể LA
LA là một Imunoglobulin có khả năng ức chế các phản ứng của quá
trình đông máu có phụ thuộc phospholipid nhƣ APTT, thời gian Kaolin
(kaolin clotting time = KCT), thời gian Stypven (dRVVT). Tuy nhiên LA lại


13


không có khả năng ức chế hoạt tính của yếu tố đông máu đặc hiệu [1].
Cho đến nay, còn khá nhiều vấn đề xung quanh LA vẫn chƣa đƣợc làm
rõ. Ngƣời ta cho rằng: Kháng thể LA hình nhƣ tồn tại dƣới dạng đa kháng thể,
chứ không phải dạng kháng thể đơn lẻ. Bởi vậy, ở bệnh nhân có LA, không có
nghĩa là bệnh nhân đó bị SLE (lupus ban đỏ hệ thống); và ở bệnh nhân bị SLE
có thể có chất ức chế đông máu nhƣng không chỉ là LA mà có thể là các chất
ức chế đông máu khác [6][8].
LA có mối liên hệ với huyết khối; mặc dù có triệu chứng của huyết
khối nhƣng thời gian đông máu ở bệnh nhân thì vẫn kéo dài.
Có thể tìm thấy LA ở bệnh nhân bị các bệnh lý tự miễn, bệnh lý tổ chức
liên kết, nhƣ SLE: Thậm chí có một tỷ lệ gặp LA dƣới 1% ở những ngƣời
bình thƣờng trong cộng đồng [8][9].
1.2.1.2. Nguyên lý xét nghiệm LA
Có nhiều kỹ thuật xét nghiệm LA. Tuy nhiên các kỹ thuật này đều dựa
trên nguyên lý chung là: Tiến hành sàng lọc LA bằng kỹ thuật đo thời gian
đông với phospholipid pha loãng và sau đó khẳng định sự có mặt của LA
bằng kỹ thuật đo thời gian đông với phospholipid nồng độ cao
[10][11][12][13].
Các kháng thể LA đƣợc xác định bởi khả năng kéo dài các xét nghiệm
phụ thuộc phospholipid nhƣ APTT, SCT, dRVVT [14].
Xét nghiệm dRVVT screen và dRVVT confirm là các thuốc thử đƣợc
phát triển nhằm đơn giản hóa và chuẩn hóa việc phát hiện LA trong các đánh
giá lâm sàng.
Trong 1 lọ dRVVT Screen chế phẩm đông khô chứa nọc rắn Russell, một
lƣợng nhỏ phospholipid, canxi, polybrene, đệm, chất ổn định, chất tạo màu và chất
bảo quản.
Trong 1 lọ dRVVT Confirm chế phẩm đông khô chứa nọc rắn Russell, một

lƣợng lớn phospholipid, canxi, polybrene, đệm, chất ổn định, chất tạo màu và chất
bảo quản.

14


Lƣợng phospholipid trong hoá chất xét nghiệm dRVVT screen thấp
làm cho nó nhạy với LA. Lƣợng phospholipid trong hoá chất dRVVT confirm
nhiều hơn làm cho thời gian đông máu ngắn hơn, từ đó khẳng định bệnh nhân
có LA [15][16][17][18].
Nọc rắn Russell, cùng với canxi trực tiếp kích hoạt yếu tố X (trong mẫu
xét nghiệm). Do đó, Xét nghiệm dRVVT screen và dRVVT confirm không bị
ảnh hƣởng bởi các yếu tố bất thƣờng của yếu tố tiếp xúc, yếu tố VII, VIII và
IX hoặc các chất ức chế. Heparin đƣợc trung hòa bởi polybrene lên đến 1
U/mL. Chính vì vậy, xét nghiệm dRVVT screen và dRVVT confirm đánh giá
LA cụ thể hơn hơn APTT [19][20][21][22][23].
1.2.2. Kháng thể Anti Cardiolipin (aCL)
1.2.2.1. Đặc điểm kháng thể aCL
Cardiolipin là một loại phospholipid tích điện âm, chủ yếu khu trú
nhiều ở màng bên trong của ty lạp thể. Kháng thể chống Cardiolipin (Anti
Cardiolipin Antibody – aCL): Đã từ lâu ngƣời ta phát hiện thấy aCL trong
máu các bệnh nhân bị nhiễm trùng, nhƣ bệnh giang mai (thậm chí hiện tại
aCL còn đƣợc sử dụng trong xét nghiệm lâm sàng bệnh giang mai). Tuy
nhiên, aCL cũng đƣợc tìm thấy trong máu của bệnh nhân mắc bệnh lý tự
miễn, nhƣ bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) [1] [23]. Qua đó cho thấy có thể
có hai loại aCL:
+ aCL gặp trong bệnh giang mai, là loại kháng thể của phospholipid
đơn độc (cụ thể là Cardiolipin)
+ aCL khác, gặp trong bệnh tự miễn - là loại kháng thể của phức hợp
phospholipid và β2GPI (hoặc protein gắn phospholipid khác).

Năm 1990, Matsuura E. đã công bố những thử nghiệm cho thấy: Hiệu
giá kháng thể aCL trong bệnh SLE sẽ tăng lên khi bổ sung β2GPI, nhƣng
trong bệnh giang mai thì hiệu giá aCL lại giảm khi thêm β2GPI.

15


Các nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự tƣơng quan giữa aCL ở các bệnh
nhiễm trùng với huyết khối; còn ở các bệnh tự miễn thì có sự tƣơng quan giữa
aCL với huyết khối. Bởi vậy aCL đƣợc sử dụng nhƣ một tiêu chuẩn chẩn đoán
trong xét nghiệm lâm sàng của hội chứng Antiphospholipid [1] [24].
1.2.2.2. Nguyên lý xét nghiệm Anti Cardiolipin
Phát hiện kháng thể kháng aCL-IgM/IgG bằng kỹ thuật hóa miễn dịch
phát quang sử dụng các phân tử aCL-IgM/IgG của ngƣời đã tinh chế, có gắn
các phân tử từ tính. Các phân tử aCL-IgM/IgG gắn từ tính sẽ kết hợp với
kháng thể kháng aCL có trong huyết tƣơng bệnh nhân. Sau đó kháng kháng
thể aCL gắn chất phát quang đƣợc bổ sung. Phản ứng giữa “aCL (có gắn từ
tính) - kháng thể aCL - kháng kháng thể (có gắn chất phát quang)” xảy ra.
Phản ứng phát quang đƣợc hoạt hóa với H2O2 và chất xúc tác. Mức độ phát
quang đƣợc đo thông qua hệ thống quang học sẽ tỷ lệ thuận với nồng độ
kháng thể trong mẫu huyết tƣơng của bệnh nhân [10] [23].
1.2.3. Kháng thể Anti β2-Glycoprotein (aGPI)
1.2.3.1. Đặc điểm kháng thể Anti β2-Glycoprotein (aGPI)
β2-glycoprotein (β2GPI) là một loại lipoprotein đƣợc tổng hợp từ gan
và phóng thích vào máu. Trọng lƣợng phân tử khoảng 50 KDa, chứa 326 acid
amin và nồng độ trong huyết tƣơng khoảng 200 mg/ml. Nó dễ dàng gắn vào
màng phospholipid tích điện âm. Vai trò sinh lý của màng β2GPI chƣa thực
sự rõ ràng nhƣng β2GPI đƣợc coi là một protein đồng yếu tố chủ yếu đối với
các kháng thể kháng phospholipid.
Kháng thể anti β2-glycoprotein (a-β2GPI) là một tự kháng thể chống lại

β-glycoprotein 1, nó gắn vào phần điện tích âm của phospholipid [1][25][26].
1.2.3.2. Nguyên lý xét nghiệm anti β2-glycoprotein
Phát hiện kháng thể kháng β2GPI (IgM/IgG) bằng kỹ thuật hoá miễn
dịch phát quang sử dụng các phân tử β2GPI (IgM/IgG) của ngƣời, đã đƣợc
tinh chế, có gắn các phân tử từ tính. Các phân tử β2GPI gắn từ tính sẽ kết hợp
với kháng thể kháng β2GPI có trong huyết tƣơng bệnh nhân. Sau đó kháng

16


thể kháng β2GPI gắn chất phát quang đƣợc bổ sung vào hỗn hợp trên. Phản
ứng giữa “β2GPI (có gắn từ tính) - kháng thể β2GPI - kháng kháng thể (có
gắn chất phát quang)” xảy ra. Phản ứng phát quang đƣợc hoạt hoá với H2O2
và chất xúc tác. Mức độ phát quang đƣợc đo thông qua hệ thống quang học sẽ
tỷ lệ thuận với nồng độ kháng thể trong mẫu huyết tƣơng của bệnh nhân
[10][23].
1.3. HỘI CHỨNG ANTI PHOSPHOLIPID
1.3.1. Lịch sử phát hiện
Hội chứng anti phospholipid (Antiphospholipid Syndrome - APS) đã
đƣợc phát hiện và nghiên cứu từ nhiều thập kỷ, đặc biệt trong giai đoạn 1980
-1990. Năm 1958, Conley và Hartmann phát hiện ra kháng đông Lupus – LA
trong quá trình nghiên cứu về hội chứng APS. Moore và Morh (1950) phát
hiện ra mối liên hệ giữa xét nghiệm dƣơng tính giả ở bệnh Giang mai và
bệnh tự miễn [1][6].
Ban đầu, những bệnh nhân bị Lupus ban đỏ hệ thống đƣợc cho là bị
chảy máu kéo dài, nhƣng vào năm 1964, Walter Bowie và cộng sự đã nhận
thấy một điều ngƣợc lại ở các bệnh nhân này đó là huyết khối. Trong một
nghiên cứu kéo dài của Johansson và các cộng sự đã cho thấy sự hiện diện
song hành của chảy máu và huyết khối ở các bệnh nhân bị Lupus ban đỏ hệ
thống – SLE. Năm 1975, Nilsson và cộng sự đã phát hiện ra mối liên quan

của những bệnh nhân sảy thai nhiều lần với kháng đông lupus. Bắt đầu từ
năm 1980, APS đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của các bác sĩ, các nhà
khoa học trong nhiều chuyên khoa khác nhau. Trong các năm từ 1980 đến
1983, đã có nhiều báo cáo về các nhóm bệnh nhân bị huyết khối, huyết khối
tĩnh mạch hoặc động mạch và sảy thai liên tục [1][6].
1.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán xác định hội chứng anti-phospholipid đòi hỏi ít nhất một
tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn xét nghiệm [32][33][34][35][36].
a. Tiêu chuẩn lâm sàng
- Bằng chứng của huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch hoặc huyết khối

17


×