Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có đảm bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.35 KB, 14 trang )

Bài thảo luận
Chủ đề: Nguồn tài trợ
ngắn hạn do vay
mượn có đảm bảo
Nhóm 4
Năm học 2012-2013
2
Giảng viên hướng dẫn :
Nguyễn Thu Hương

3
Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có đảm bảo
Một công ty không dễ dàng gì nhận được nguồn tài trợ ngắn hạn của một ngân hàng
hay các nguồn khác khi không có đảm bảo,vì các hình thức tài trợ đó đem lại rất
nhiều rủi ro cho người cho vay.Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cung cấp đủ sự đảm
bảo đối với khoản tiền vay theo yêu cầu thì họ sẽ dễ dàng nhận được khoản tín dụng
cần thiết từ một nhà tài trợ nào đó.
Việc bảo đảm an toàn nhằm đảm bảo thanh toán cả tiền vốn gốc và lãi của khoản
cho vay là hình thức thế chấp(collateral). Các hình thức thế chấp để đảm bảo cho
khoản vay ngắn hạn bao gồm:
 Vay có thế chấp bằng khoản phải thu
 Mua nợ
 Vay thế chấp bằng hàng hóa
 Chiết khấu thương phiếu
1. Vay thế chấp bằng khoản phải thu
Doanh nghiệp có thể có được một khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng hay các công
ty tài chính bằng cách sử dụng các hóa đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản
vay.Nếu ngân hàng quan tâm và đồng ý tài trợ cho công ty, họ sẽ đánh giá chất
lượng của các loại hóa đơn thu tiền được dùng làm vật thế chấp và sau đó, xác định
giá trị khoản cho vay tương xứng với giá trị của khoản phải thu. Gía trị của khoản
cho vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro, có thể dao động trong khoảng 20% đến 90%


giá trị danh nghĩa của khoản phải thu.
Khi giá trị này đã được xác định,công ty đi vay sẽ gửi ngân hàng cho vay một bản
danh mục liệt kê danh sách các khoản phải thu, cùng thời hạn trả và tổng số tiền.
sau đó công ty sẽ yêu cầu ngân hàng cung cấp một cam kết bằng văn bản để chuyển
tất cả các khoản phải thu sang phần thanh toán và bù trừ cân đối công nợ.Thông
thường, một khi doanh nghiệp đã được ngân hàng tài trợ tin cậy, ngân hàng có thể
tiếp tục cho vay trên cơ sở nhận cầm cố những khoản phải thu mới như những giao
dịch đã xảy ra trước đó.
Điều kiện áp dụng đối với doanh nghiệp :
 Cần được thanh toán ngay sau khi giao hàng nhưng vẫn duy trì và phát triển
các mối quan hệ với khách hàng thông qua các điều khoản ưu đãi về thời
gian thanh toán.
 Cần có ngay tiền mặt để thu mua nguyên vật liệu nhằm hưởng các ưu đãi về
giá.
Đối tượng thường gặp :
 Doanh nghiệp xuất khẩu có bộ chứng từ hàng xuất khẩu
4
 Doanh nghiệp sẽ được ngân hàng ứng trước tiền hàng xuất khẩu dựa trên bộ
chứng từ hàng xuất thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/P,
D/A) hoặc tín dụng chứng từ (L/C).
 Doanh nghiệp đuợc cấp hạn mức cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ
bộ chứng từ hàng xuất khẩu để có thể sử dụng một cách chủ động và thuận
tiện với tỷ lệ cho vay lên đến 100% trị giá bộ chứng từ.
 Tài trợ không cần tài sản bảo đảm đối với doanh nghiệp xuất khẩu có kinh
nghiệm lâu năm và uy tín thanh toán tốt với ngân hàng
Ưu điểm
 Một giải pháp thanh toán chuyên biệt cho các giao dịch sử dụng phương thức
Ghi sổ.
 Một giải pháp tài trợ thương mại khác trong trường hợp người mua không
phát hành Tín dụng thư.

 Doanh nghiệp sẽ không cần phải theo dõi khoản tiền thanh toán.
 Bảo vệ doanh nghiệp trong trường hợp người mua không có khả năng thanh
toán.
 Quản lý sổ cái bán hàng hiệu quả
Nhược điểm: Hiện nay trên thị trường có rất ít ngân hàng có hình thức cho vay thế
chấp bằng khoản phải thu và thường thì có vay thế chấp bằng bất động sản hoặc tài
sản cố định. Vì vậy hồ sơ thủ tục rất phức tạp, lãi suất chưa ổn định, nhất là trong
điều kiện kinh tế bất ổn.
 Liên hệ thực tiễn
Dịch vụ này của Việt Bank
5
Doanh nghiệp đã xuất khẩu lô hàng và có nhu cầu thu hồi vốn nhưng đối tác chưa
thanh toán. VIETBANK thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp qua
sản phẩm Cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu với nhiều tiện ích hấp dẫn:
• Được ứng trước tiền hàng xuất khẩu
• Được cấp hạn mức cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ
hàng xuất khẩu
• Lãi suất cạnh tranh, linh hoạt
• Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
• Lãi suất cạnh tranh , linh hoạt
• Thủ tục đơn giản , nhanh chóng
2. Mua nợ
Các định chế tài chính có thể mua những khoản phải thu và đây cũng là một
phương pháp để gia tăng nguồn tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Các tổ chức
mua nợ thường là một ngân hàng, một công ty tài chính hay công ty mua nợ. Sau
khi việc mua bán hoàn tất, bên mua nợ sẽ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ theo
các chứng từ đã mua và chịu mọi rủi ro khi gặp những món nợ khó đòi( mua nợ
được áp dụng cho cả bán hàng trong nước và xuất khẩu)
Khách hàng
Trả tiền cho người

mua nợ
(4)(3)
Báo cho khách
hàng tiền người
mua nợ
(1)
Người mua nợ
Ngân hàng
Công ty tài chính
Công ty mua nợ
Doanh nghiệp
Bán chứng từ bán hàng cho người
mua nợ
trả tiền theo thảo thuận
(2)
6
Bên cạnh việc nguồn tài chính như mong muốn, mua nợ còn cho phép doanh nghiệp
chấp nhận bán chịu cho khách hàng mà không phải chịu nhiều rủi ro: bởi các công
ty mua nợ sẽ kiểm tra vị thế tài chính của khách hàng trước khi quyết định mua
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp..
Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp bán hàng:
 Cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh khoản.
 Tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm, tăng lòng
tin nơi khách hàng
 Giảm chi phí hành chính, quản lý công nợ.
 Có nguồn tài chính mới mà không phụ thuộc vào các khoản vay ngân
hàng,không yêu cầu phải có tài sản bảo đảm.
 Giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng.
Đối với doanh nghiệp mua hàng:

 Có thể mua hàng theo điều khoản thanh toán sau.
 Sử dụng tín dụng người bán để tài trợ vốn lưu động.
 Cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt hơn.
 Đơn giản hóa thủ tục thanh toán nhờ tập trung thanh toán về một đầu
mối là ngân hàng
Nhược điểm:
 Chi phí huy động ngân quỹ theo hình thức thảo thuận mua nợ khá cao, bởi
nó bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí kiểm tra tư cách tín dụng của
khách hàng
 Rủi ro không thu hồi được nợ.
 Liên hệ thực tiễn
Theo các tổ chức quốc tế thì nợ xấu tại Việt Nam đang ở mức 14-15%.Theo thống
kê của VCCI, năm 2011 cả nước có hơn 79.000 DN giải thể và ba tháng đầu năm
2012, hơn 12.000 DN giải thể. Nhưng không ai có thể đưa ra một con số rõ ràng,
hoặc đưa ra dự đoán ước tính là đã có bao nhiều phần trăm trong số các DN ngừng
hoạt động, giải thể, có thể được giải cứu nếu có cơ may bán được nợ, tái cơ cấu tài
chính và tiếp tục vận hành trở lại.
Trong tình hình kinh tế khó khăn, các dn đều có nhu cầu bán các khoản nợ để có
vốn tiếp tục sản xuất kinh doanh, nhưng tiềm lực tài chính của các công ty mua bán
nợ là có hạn, vì vậy cầu đang vượt quá so với cung
Việc bán nợ của các doanh nghiệp trong thời điểm này là rất khó khăn vì thông
thường thì các Cty mua bán nợ sẽ chỉ quan tâm đến những DN có dự án lớn, tài sản
lớn (dĩ nhiên các khoản nợ cũng lớn), bởi DN như vậy mới có tài sản để thế chấp
NH, mới mở ra cơ hội cho Cty mua bán nợ thuộc các tổ chức tín dụng
Các bên và những hoạt dộng liên quan đén lĩnh vực mua nợ nội
địa.
7
VD về công ty mua bán nợ DATC:
Nội dung
Mua bán nợ là việc DATC mua nợ phải thu của các chủ nợ, sau đó xử lý thu

hồi nợ trên cơ sở kế thừa các quyền của chủ nợ.
Phạm vi
DATC có thể mua nợ từ các chủ nợ là tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế. DATC ưu tiên sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn vốn đầu tư để mua các
khoản nợ và tài sản tồn đọng đối với trường hợp khách nợ là doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước gắn với việc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp
khách nợ.
Tiêu chí lựa chọn
DATC căn cứ vào các tiêu chí sau đây để xem xét, quyết định việc mua nợ:
- Có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền hợp pháp của chủ nợ đối với khoản nợ;
- Khoản nợ có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có đủ hồ sơ pháp lý, không có
tranh chấp;
- Khách nợ còn tồn tại và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Phương án mua nợ đảm bảo hiệu quả kinh tế cho DATC trên cơ sở nguyên tắc bảo
toàn và phát triển vốn. Trường hợp mua nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ,
phải thỏa mãn thêm các tiêu chí lựa chọn nêu trong hoạt động tái cơ cấu doanh
nghiệp khách nợ thông qua hoạt động mua bán nợ.
Các hình thức mua nợ
DATC có thể áp dụng các hình thức sau để mua nợ từ các chủ nợ:
- Mua trên cơ sở đàm phán, thỏa thuận trực tiếp với chủ nợ theo nguyên tắc thị
trường.
- Mua trên cơ sở tham gia đấu giá khi chủ nợ tổ chức bán đấu giá khoản nợ.
- Mua theo chỉ định của Chính phủ.
Nguyên tắc xác định giá mua bán nợ
Giá mua bán nợ được DATC xác định dựa trên những căn cứ sau:
- Thực trạng tình hình tài chính của khách nợ và khả năng trả nợ hiện tại;
- Thực trạng tình hình tài sản đảm bảo nợ của khoản nợ và khả năng xử lý tài sản
đảm bảo để thu nợ;
- Thông tin về tình hình mua bán nợ trên thị trường.
Các hình thức xử lý nợ sau khi mua

Khoản nợ sau khi mua, được DATC xử lý để thu hồi vốn theo hình thức
thích hợp trong những hình xử lý sau:
8
- Thu nợ trực tiếp từ khách nợ, bao gồm cả hình thức thu nợ có chiết khấu;
- Xử lý phát mại tài sản đảm bảo để thu nợ theo quy định của pháp luật;
- Hoán đổi nợ lấy tài sản hoặc hoán đổi nợ với bên thứ ba;
- Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần tại doanh nghiệp khách nợ;
- Tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ;
- Bán nợ cho tổ chức, cá nhân khác;
- Khởi kiện ra Tòa án để áp dụng các biện pháp tố tụng thu hồi nợ.
Nguyên tắc cơ bản trong xử lý nợ
- Việc xử lý nợ đã mua được DATC thực hiện trên cơ sở kế thừa toàn bộ các quyền
hợp pháp của chủ nợ.
- Việc lựa chọn hình thức cụ thể để xử lý từng khoản nợ căn cứ vào thực trạng tài
chính của khách nợ, thực trạng tình hình tài sản đảm bảo nợ, thái độ trả nợ và mức
độ hợp tác của khách nợ, khả năng thu hồi vốn cho DATC, những hiệu quả tích cực
có thể có đối với xã hội.
- Việc xử lý nợ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Vay thế chấp bằng hàng hóa
Bên cạnh các chứng từ bán hàng, các loại hàng hóa, tài sản cũng thường được sử
dụng để thế chấp cho những khoản vay ngắn hạn. Trị giá của khoản vay thuộc loại
thế chấp này tùy thuộc vào mức độ rủi ro, khả năng chuyển đổi nhanh, và tính ổn
định về giá cả của các loại hàng hóa thế chấp. Nếu những hàng hóa, tài sản này
không có rủi ro, có thể bán nhanh trên thị trường và có giá cả ổn định thì khoản vay
mượn sẽ chiếm một tỷ lệ khá cao so với giá trị ghi trên chứng từ.
Những công ty có hàng hóa, tài sản mà cần mốt số vốn ngắn hạng có thể dựa
vào nguồn tài trợ này. Vay thế chấp bằng hàng hóa gồm có các hình thức sau:
• Vay ký thác
• Vay thế chấp bằng ký hóa phiếu hàng di chuyển được
• Vay thế chấp bằng ký hóa phiếu hàng cồng kềnh

• Để đương
• Lãnh nợ hay bảo lãnh của bên thứ ba
3.1. Vay ký thác bằng hàng hóa
Vay ký thác là khoản vay do ngân hàng tài trợ trên cơ sở những hàng hóa đặc biệt
đang thuộc quyền sở hữu của công ty. Nó còn được gọi là vay bắc cầu hay tiền cho
vay trên hàng hóa.
Đặc trưng: Chỉ được chấp nhận khi công ty đi vay có những hàng hóa thuộc loại
có thể dễ dàng nhận diện và, những hàng hóa này có giá trị lớn trên thị trường
ví dụ như xe hơi,các thiết bị âm thanh nổi…
9
Theo thỏa thuận cho vay ký thác, người đi vay phải ký nộp văn bản ủy thác chỉ rõ
những hàng hóa đang thuộc quyền sở hữu của họ được giao cho ngân hàng quản lý.
Đổi lại, công ty nhận được một hối phiếu có thời hạn để được rút tiền trong một
khoảng thời gian nhất định nhằm trang trải cho toàn bộ chi phí của giao dịch mua
hàng hóa. Sau đó cũng theo thỏa thuận này, ngân hàng ký phát những chứng từ
thích hợp cho phép công ty nhận lại quyền sở hữu hàng hòa và kết toán tài khoản
khi chúng được bán xong
Nhược điểm: Những doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có thể vay được bằng hình
thức này
3.2. Vay thế chấp bắng ký hóa phiếu hàng di chuyển được
Đối với những loại hàng hóa dễ dàng vận chuyển như xi măng hay bột mì chẳng
hạn, thì thỏa thuận cho vay đem lại nhiều rui ro cho ngân hàng, bởi những hàng hóa
đó có thể bị công ty vay tiền đem bán xong mà ngân hàng không hay biết cho tới
khi đã quá trễ. Do đó, ngân hàng cho vay có thể yêu cầu công ty chuyển những hàng
hóa của họ gửi vào mọt kho chứa hàng công cộng, trước khi chấp nhận cho vay.
Theo hình thức thỏa thuận cho vay này, công ty vay tiền không được phép bán
bất cứ một phần nào thuộc những hàng hóa đã được gửi vào kho công cộng nếu
không được sự chấp thuận bằng văn bản của ngân hàng. Ngân hàng chỉ đồng ý cấp
giấy phép bán những hàng hóa thế chấp này khi họ được đảm bảo rằng, công ty vay
tiền sẽ thanh toán món nợ một cách nhanh chóng ngay khi nhận được tiền bán

những hàng hóa đó.
Nhược điểm: Mất khoản chi phí cho việc thuê kho hàng bến bãi, thuê nhân viên và
không được phép bán bất cứ một phần hàng hóa nào khi chưa thanh toán tiền cho
ngân hàng, điều đó gây bất lợi cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần bán hàng
cho khách để thu hồi vốn
3.3. Vay ký thác bằng chứng từ lưu kho hàng cồng kềnh
Loại thỏa thuận này tương tự như thoản thuận vay có thể bằng ký hóa phiếu hàng
di chuyển được, chỉ khác là những tài sản trên của công ty vay tiền được thay thế
bằng một hóa đơn lưu kho nội bộ của công ty.
Thông thường ngân hàng chỉ chấp thuận loại cho vay này đối với những hàng hóa
quá cồng kềnh, không thuận tiện khi chuyển vào kho công cộng…Những loại hàng
hóa này có thể là gỗ chưa xẻ, ván ép, hay sắt thép…
Nhược điểm: (như vay thế chấp bằng ký hóa phiếu hàng di chuyển được)
Mất khoản chi phí cho việc thuê kho hàng bến bãi, thuê nhân viên và không được
phép bán bất cứ một phần hàng hóa nào khi chưa thanh toán tiền cho ngân hàng,
điều đó gây bất lợi cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần bán hàng cho khách để
thu hồi vốn
3.4. Để đương
10
Theo thỏa thuận này, công ty đi vay lập một bảng danh mục tất cả các loại tài sản
của họ, mà không có bất cứ sự chỉ dẫn rõ ràng loại nào được dùng làm tài sản thế
chấp và chỉ xét cho vay dựa trên những tài sản thuộc danh sách đã chọn trong
khoảng thời gian đã định. Vật thế chấp theo hình thức cho vay này vẫn được quyền
quản lý của người vay tiền và ngân hàng chỉ giữ giấy phép sở hữu chúng.
Tuy nhiên, từ khi cho vay dưới hình thức để đương trở thành phổ biến và ngân
hàng nhận thấy rất khó giám sát loại giao dịch tín dụng này nên họ thường tránh
không tài trợ với số lượng lớn. Một lý do nữa khiến các ngân hàng chỉ cho vay một
số lượng nhỏ đối với hình thức này là do chi phí và sự phiền phức liên quan đến
việc phát mãi tài sản thế chấp khi công ty vay tiền không trả được nợ.
Nhược điểm: doanh nghiệp chỉ vay được lượng vốn nhỏ so với lượng tài sản hiện

có.
3.5. Lãnh nợ hay bảo lãnh của bên thứ ba
Một công ty cũng có thể vay được những khoản tiền ngắn hạn nếu được những
cổ đông chính hay một bên thứ ba khác có tư cách tín dụng tốt đảm bảo với ngân
hàng là đồng ý làm người bảo đảm cho món nợ. Những người bảo lãnh này sẽ viết
một cam kết gửi ngân hàng, khẳng định trách nhiệm trả món nợ thay cho người vay
trong trường hợp người này bị mất khả năng chi trả.
Sự bảo lãnh này có thể là riêng biệt hay bảo lãnh nối tiếp. Nếu là bảo lãnh riêng
biệt thì nó chỉ bảo đảm cho một món nợ duy nhất, còn nếu là bảo lãnh nối tiếp thì
nó bao trùm lên hàng loạt giao dịch vay mượn. Ngoài ra, bảo lãnh có thể là bảo lãnh
toàn phần hay bảo lãnh từng phần đối với khoản tiền vay.
Nhược điểm: doanh nghiệp chỉ vay được lượng vốn nhỏ so với lượng tài sản hiện
có.
Tóm lại, doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng hình thức vay nợ bằng hàng hóa
của chính doanh nghiệp. Nhưng hình thức vay này có nhược điểm chung là doanh
nghiệp khó vay được lượng vốn lớn, thời hạn vay ngắn, thủ tục rườm rà…
 Liên hệ
Ví dụ : ở thời điểm hàng tồn kho tăng cao như hiện tại, DN cần vốn vẫn khó lòng sử
dụng hàng hóa để vay tiền.
Tại nhiều NH, dường như là luật “bất thành văn” khi DN cần vay vốn, nếu có thế
chấp tài sản, bất động sản (BĐS) vẫn là ưu tiên số một bởi các đặc điểm: dễ quản
lý, có tính Thanh khoản cao, khi Cần có thể nhanh chóng sang nhượng và thu hồi
vốn
Ví dụ :
Tài sản thế chấp vay vốn tại các NH hiện nay hầu hết vẫn là BĐS, tỷ lệ hàng hóa
tuy có nhưng rất ít.Theo ông Huỳnh Lê Tuấn Kiệt, Giám Đốc Ngân hàng ACB chi
nhánh Đồng Nai : tài sản thế chấp vay vốn tại ACB Đồng Nai, theo ông Kiệt, chủ
yếu vẫn là BĐS, thế chấp bằng hàng hóa chỉ chiếm khoảng 5% tổng dư nợ.
Tương tự, ông Nguyễn Văn Hào, Giám đốc chi nhánh Eximbank Đồng Nai cũng
11

cho biết, tài sản nhà đất vẫn chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong các khoản vay có thế chấp
của Eximbank. Trong khi đó, thế chấp bằng hàng hóa cũng chỉ chiếm tỷ lệ vài %
trong tổng dư nợ của NH.
Về phía ngân hàng
Ngân hàng phải mất chi phí thuê kho bãi, nhân viên bảo vệ, quản lý kho,
định giá Tài sản
Ngân hàng còn chịu rủi ro khi chất lượng và số lượng sản phẩm không đúng
như doanh nghiệp kê khai
Ví dụ: khi doanh nghiệp thế chấp một ngàn tấn cà phê, nhưng cán Bộ tín
dụng khó mà định lượng hàng trong kho có đủ không, hơn thế nữa, liệu chất lượng
có đảm bảo không.
Tình trạng vay thế chấp bằng hàng hoá hiện nay
Hiện tại, ngoài BĐS, hàng hóa phổ biến được các NH ưu tiên nhận thế chấp là
những mặt hàng có tính thanh khoản tốt, như: cà phê, tiêu, điều, mì lát… Riêng các
mặt hàng dễ xuống cấp, đầu ra không ổn định hoặc quá đặc thù, như: hóa chất, may
mặc, thủ công mỹ nghệ… thì hiếm có NH nào chịu nhận. Do đó, dù DN lý giải
rằng giá trị hàng hóa còn lớn hơn nhiều so với các loại tài sản khác, nhiều NH vẫn
từ chối.
Ở thời điểm này, khi đang chuẩn bị “chạy nước rút” để hoàn thành chỉ tiêu cho vay
năm 2012 - cho dù đang rất cần khách vay nhưng nhiều chi nhánh NH khi được hỏi
vẫn cho biết, không dễ nhận thế chấp hàng hóa từ phía DN để cho vay.
4.Chiết khấu thương phiếu
Khái niệm : Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán
hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian
nhất định. Thương phiếu gồm có 2 loại là hối phiếu và lệnh phiếu.
 Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một
thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
 Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian

nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng thương mại được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ
chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng
để nhận một khoản tiền thấp hơn mệnh giá của thương phiếu. Số tiền chênh lệch
12
giữa mệnh giá thương phiếu so với số tiền khách hàng nhận được gọi là lãi chiết
khấu và phí hoa hồng
Chiết khấu thương phiếu vừa giống như hành vi mua bán chứng khoán ở chỗ
chuyển quyền đòi nợ ở con nợ đồng thời vừa giống tín dụng ở chỗ nó không đơn
thuần là hành vi mua bán vì nếu ngân hàng không đòi được nợ thì sẽ có quyền đòi
nợ ở người xin chiết khấu. Như vậy, chiết khấu thương phiếu là một đồng được
phép truy đòi. Do vậy, thực chất chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn
hạn.
Đối tượng thường gặp :
Các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, họ có thể sử dụng thương phiếu để chiết
khấu trên thị trường tiền tệ. Doanh nghiệp có thể đem chiết khấu các hối phiếu xuất
khẩu trả tiền trước và hối phiếu xuất khẩu có thời hạn tại bộ phận tái chiết khấu
thuộc ngân hàng để nhận được những khoản tiền vốn ngắn hạn.bằng cách này công
ty có thể tạo được nguồn vốn ngắn hạn với mức chi phí thấp hơn hình thức vay
ngắn hạn khác, bởi mức lãi suất chiết khấu theo kế hoạch tái chiết khấu của Ngân
hàng Nhà nước thường thấp hơn so với lãi suất cho vay phổ biến của các ngân hàng
thương mại.
Đối với nhà xuất khẩu ,số tiền thu được do đem các thương phiếu đi chiết khấu có
thể tính theo công thức sau:
P = F-( Fx r x n) /360
p: Số tiền thu được
F: Gía trị ghi trên thương phiếu(mệnh giá)
r: Lãi suất chiết khấu(năm)
n: Số ngày chiêt khấu

Tại sao doanh nghiệp nên sử dụng dịch vụ này?
 Nhận được tiền trước khi thanh toán dưới phương thức Nhờ thu chứng từ.
 Cải thiện dòng vốn của doanh nghiệp.
 Cho phép doanh nghiệp tái đầu tư sản xuất ngay lập tức.
Những lợi ích khác
 Giảm thiểu ảnh hưởng của phương thức Nhờ thu chứng từ xuất khẩu.
 Doanh nghiệp có thể đưa ra nhiều lựa chọn thanh toán cho đối tác mà không
bị ảnh hưởng xấu tới dòng vốn của mình.
 Là hình thức tài trợ được sử dụng nhiều khi Nhờ thu chứng từ được hỗ trợ
bởi Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Điều kiện chiết khấu của một thương phiếu:
13
Một thương phiếu muốn được chấp nhận để chiết khấu cần phải đảm bảo những
điều kiện sau:
 Phát hành và lưu thông hợp pháp.
 Các yếu tố trên thương phiếu phải đầy đủ, rõ ràng; không cạo sửa, tẩy xoá.
 Thương phiếu phải còn hiệu lực
Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp:
 Đảm bảo nguồn vốn kết hợp kinh doanh bình thường: Thương phiếu không
phải là tiền vì cần phải chờ tới ngày đáo hạn người thụ hưởng mới nhận
được tiền, trong khi đó tiền bán chịu chính là doanh thu của doanh nghiệp
cho nên nó cần phải quay vòng nhanh để doanh nghiệp trang trải chi phí và
hoạt động bình thường. Khi doanh nghiệp cần vốn mà tờ thương phiếu lại
chưa đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp có thể nhờ ngân hàng chiết khấu
tờ thương phiếu đó để có tiền sử dụng vào sản xuất.
 Nghiệp vụ CKTP giúp gia tăng quan hệ tín dụng thương mại giữa các doanh
nghiệp: Vì giờ đây với nghiệp vụ CKTP của ngân hàng doanh nghiệp sẵn
lòng bán chịu hơn do có thể chiết khấu nhận được tiền trước ngày đáo hạn tờ
thương phiếu khi cần tiền, chứ không cần giữ mãi tờ thương phiếu đó.

 Nghiệp vụ CKTP giúp gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho
các doanh nghiệp nhỏ: Có điều này là do khi ngân hàng chiết khấu thương
phiếu thì người thanh toán thương phiếu mới chính là đối tượng chủ yếu mà
ngân hàng quan tâm khi cấp tín dụng, mặc dù chính chủ nợ, hay người thụ
hưởng mới là người mang thương phiếu đi chiết khấu. Cho nên nếu người
thanh toán là công ty lớn, hoạt động hiệu quả thì sẽ dễ dàng được ngân hàng
chấp nhận chiết khấu. Ví dụ như: Nếu một công ty ABC (rất nhỏ, chưa danh
tiếng) bán chịu một lô hàng cho công ty lớn như công ty sữa Vinamilk và lập
một hối phiếu, sau đó Vinamilk ký bảo đảm lên hối phiếu đó. Thì khi công ty
ABC mang hối phiếu đó đến ngân hàng để chiết khấu, có thể dựa vào danh
tiếng, năng lực hoạt động tốt của Vinamilk thì ngân hàng dễ chấp nhận tờ
hối phiếu đó hơn. Và nhờ đó ABC dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn lý
tưởng bậc nhất trong nền kinh tế là từ ngân hàng mà không tốn quá nhiều
chi phí và thời gian (còn tại sao nói nguồn vốn ngân hàng là nguồn vốn lý
tưởng trong nền kinh tế thì chắc là các bạn biết rồi).
Nhược điểm:
14
 Nhược điểm thứ nhất, do tính trừu tượng của thương phiếu, sẽ dẫn đến tình
trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra thương phiếu khống (thương
phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin
chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điều này đã làm cho cơ sở đảm bảo của
thương phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồn tại, số tiền cho vay được
ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo.
 Nhược điểm thứ hai, với những nhược điểm sẳn có của tín dụng thương mại,
khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng hoá
trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu.
 Nhược điểm thứ ba, quan hệ mua bán chịu này chỉ có thể phát sinh giữa
những doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên với nhau.
Nhận xét: doanh nghiệp muốn có cơ cấu vốn tối ưu nên sử dụng hình thức chiết
khấu thương phiếu,vì chi phí sử dụng nguồn tài trợ là thấp nhất trong điều kiện an

toàn về tài chính
 Liên hệ:
Ví dụ: Nếu một công ty ABC (rất nhỏ, chưa danh tiếng) bán chịu một lô hàng cho
công ty lớn như công ty sữa Vinamilk và lập một hối phiếu, sau đó Vinamilk ký bảo
đảm lên hối phiếu đó. Thì khi công ty ABC mang hối phiếu đó đến ngân hàng để
chiết khấu, có thể dựa vào danh tiếng, năng lực hoạt động tốt của Vinamilk thì
ngân hàng dễ chấp nhận tờ hối phiếu đó hơn. Và nhờ đó ABC dễ dàng tiếp cận
được nguồn vốn lý tưởng bậc nhất trong nền kinh tế là từ ngân hàng mà không tốn
quá nhiều chi phí và thời gian .

×