Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

NGUYỄN QUANG QUYỀN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành:

834.0101

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG VĂN HẢI

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Quyền

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Mở Hà Nội, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhận dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn TS Lương Văn Hải người đã dành
nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và
cách thức thực hiện các nội dung của đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang, đã
cung cấp thông tin, và nhiệt tình giúp đỡ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
khích lệ để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Quyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH .............................................8
1.1. TỔNG QUAN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ..............................8
1.1.1. Bảo hiểm xã hội ............................................................................................8
1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...........................................................................13
1.1.3. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................................................23
1.2. QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .......................................26
1.2.1. Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................26
1.2.2. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................27
1.2.3. Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..........................................28
1.2.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .........................................29
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ......................38
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.....................................................................................40
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài.................................................................................40
1.3.2. Các nhân tố bên trong .................................................................................42
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC ........................................................................42
1.4.1. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ................................42

1.4.2. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định ....................................44
1.4.3. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên .....................................45
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang .......................46
Tiểu kết chương 1......................................................................................................48

iii


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG ...................................................49
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG ..........................49
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Giang .....................................................................................................................49
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang .......................49
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................53
2.1.4. Kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang ............................54
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG ........................................................................56
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch thu bảo hiểm bắt buộc .........................................56
của BHXH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2018 .................................................57
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .......58
2.2.3. Tình hình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu BHXH bắt buộc .............73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG ...........................................78
2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................78
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................80
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................81
Tiểu kết chương 2......................................................................................................87
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH

BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2022 ...............................................................................88
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC
GIANG ......................................................................................................................88
3.1.1. Quan điểm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................88
3.1.2. Mục tiêu về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .....................................88
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ........................................................................................90
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật Bảo hiểm xã
hội cho người lao động và người sử dụng lao động .............................................90

iv


3.2.2. Tập trung phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh ..................................................................................................92
3.2.3. Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối doanh
nghiệp....................................................................................................................94
3.2.4. Tăng cường các biện pháp quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội ở các doanh
nghiệp....................................................................................................................96
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, cưỡng chế về bảo hiểm xã
hội đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH. ................................97
3.2.6. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang ...........................................................100
3.2.7. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang................................101
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................................................102
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..........................................................................102
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành ở Trung ương .............................................103
3.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................103
3.3.4. Kiến nghị với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang ...................................................................................................................105

3.3.5. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố .......................105
Tiểu kết chương 3....................................................................................................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

BHXH

Bảo hiểm xã hội

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NLĐ

Người lao động

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KHTC

Kế hoạch tài chính

TNLĐ

Tai nạn lao động

BNN

Bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội


CNTT

Công nghệ thông tin

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN

Hành chính sự nghiệp

TBXH

Thương binh xã hội

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
* Danh mục các bảng biểu
Bảng 1.1: Mức đóng BHXH năm 2017 và 2018.......................................................19
Bảng 1.2: Mức đóng BHXH đối với NLĐ Việt Nam năm 2019 ..............................19
Bảng 1.3: Mức đóng BHXH đối với NLĐ nước ngoài năm 2019 ............................20
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của BHXH tỉnh Bắc Giang.........................................55
Bảng 2.2: Tình hình giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2015-2018 ..................................................................................................57
Bảng 2.3: Tình hình đơn vị tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2015-2018 ..................................................................................................64

Bảng 2.4: Tình hình lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2015 - 2018 ................................................................................................67
Bảng 2.5: Tình hình đóng BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .................69
Bảng 2.6: Kết quả thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......................72
Bảng 2.7. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc từ năm 2015 - 2018 .........................72
Bảng 2.8: Thực hiện thanh tra, kiểm tra về đóng BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh
Bắc Giang, giai đoạn 2015-2018 ...............................................................................74
Bảng 2.9: Kết quả xử lý vi phạm về đóng BHXH bắt buộc sau thanh tra, kiểm tra
của BHXH tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2015 - 2018 ..................................................75
Bảng 2.10: Kết quả phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về đóng BHXH bắt buộc
giai đoạn 2015-2018 ..................................................................................................76
* Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Bắc Giang ................................54

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Ngay từ những ngày đầu
thành lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh ban hành điều kiện của công
chức khi nghỉ hưu. BHXH đã được quy định trong Hiến pháp và Bộ Luật Lao động.
Chính sách BHXH thường xuyên được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát
triển của đất nước. Ban đầu đối tượng tham gia BHXH chỉ là cán bộ, công nhân,
viên chức nhà nước, các chế độ BHXH đan xen với các chính sách xã hội khác. Để
khắc phục những hạn chế của chính sách BHXH cũ, xây dựng một chính sách
BHXH mới phù hợp với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới và hoà nhập với
xu thế phát triển BHXH của các quốc gia trên thế giới, đồng thời đáp ứng được
nguyện vọng của đông đảo NLĐ và NSDLĐ, lần đầu tiên Luật BHXH được Quốc
hội thông qua ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và đến năm

2014 Luật BHXH tiếp tục được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014 thay thế cho
Luật BHXH năm 2006. Có thể thấy, việc ban hành Luật BHXH là cơ sở để tổ chức,
triển khai, thực hiện nhằm phát triển BHXH và đem lại lợi ích thiết thực cho người
dân trong xã hội. Từ đây phạm vi đối tượng tham gia BHXH mang tính xã hội rộng
lớn được áp dụng với mọi NLĐ thông qua các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, NSDLĐ và NLĐ phải đóng BHXH bắt buộc để thực
hiện các chế độ BHXH cho NLĐ.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều tổ chức, doanh nghiệp chưa thực hiện
nghiêm túc các quy định về BHXH, nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách để trốn tránh
trách nhiệm tham gia BHXH cho NLĐ, nợ đọng BHXH còn diễn ra khá phổ biến ở
khối doanh nghiệp, bên cạnh một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thì vẫn còn có doanh nghiệp lạm dụng quỹ BHXH, tiền đóng
BHXH của NLĐ để sử dụng vào mục đích khác, từ đó gây ra nhiều khó khăn cho
việc quản lý thu BHXH và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ quan BHXH
trong công tác thu BHXH và đặc biệt là ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham
gia và thụ hưởng chính sách BHXH.

1


Bắc Giang là một tỉnh trung du và miền núi phía Bắc thuộc vùng Đông Bắc
Việt Nam. Bắc Giang hiện có 09 huyện và 01 thành phố, trong đó có 06 huyện miền
núi và 01 huyện vùng cao; với 230 xã, phường, thị trấn. Cùng với sự phát triển về
kinh tế, xã hội, chính sách xã hội cũng được đảng, chính quyền địa phương rất quan
tâm, trong đó chính sách BHXH được các cơ quan chức năng tiến hành triển khai,
phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kịp thời tới các đơn vị, cá nhân trên địa bàn.
Tuy nhiên, việc đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ ở khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh còn chưa cao, công tác tuyên truyền về chính sách BHXH còn có
những hạn chế nhất định nên một bộ phận NLĐ chưa nắm bắt, chưa hiểu được đầy
đủ bản chất tốt đẹp của chính sách BHXH, cơ chế phối hợp thực hiện Luật BHXH

trong quản lý đối tượng thuộc diện phải tham gia BHXH theo Luật còn có những
bất cập, chế tài xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, mức phạt còn quá nhẹ, tính cưỡng chế
của pháp luật chưa nghiêm do đó nhiều chủ sử dụng lao động còn tìm cách tránh né,
không đóng, đóng không đủ số người thuộc diện phải tham gia, không thực hiện
trích nộp BHXH đúng, đủ và kịp thời theo quy định, nợ đọng BHXH kéo dài tiếp
tục diễn ra ở nhiều doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề
tài "Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang" làm đề tài cho
Luận văn của mình, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế nêu trên.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây, lĩnh vực BHXH nói chung và thu BHXH nói
riêng đã và đang được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Đã có một số công trình
nghiên cứu về BHXH với những cách tiếp cận khác nhau, được đề cập và thể hiện
trong một số đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và nhiều luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ
khác. Cụ thể như:
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (1996), của tác giả Nguyễn Văn Châu, BHXH
Việt Nam, với đề tài: “Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác thu”. Đây là một trong những đề tài được thực hiện sớm
nhất kể từ khi ngành BHXH Việt Nam được thành lập (1995). Đối tượng nghiên
cứu của đề tài là quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam với vai trò là cơ quan cấp

2


Trung ương quản lý về BHXH, trong công cuộc đổi mới về kinh tế của Đảng và
Nhà nước đề ra. Phạm vi nghiên cứu trên toàn quốc. Đề tài đã đánh giá kết quả công
tác thu BHXH thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, bao cấp là nguyên nhân kìm hãm sự
phát triển chính sách BHXH, phân tích thực trạng tình hình, những vấn đề đặt ra đối
với BHXH Việt Nam đối với quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam khi mà Nhà
nước đang mở ra một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, với nhiều thành
phần kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài đòi hỏi phải đổi mới chính sách pháp luật

quy định về thu BHXH nhằm đảm bảo mở rộng đối tượng NLĐ và NSDLĐ thuộc
các thành phần kinh tế tham gia đóng BHXH đầy đủ. Đáp ứng thực tiễn phong phú,
đa dạng về các mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, hình thức đóng
BHXH đồng thời có cơ chế quản lý số tiền thu BHXH từ cấp địa phương đến trung
ương. Đề tài đã đóng góp những nghiên cứu khoa học, có ý nghĩa thực tiễn về xây
dựng hệ thống biểu mẫu thu BHXH, phương thức thực hiện thu BHXH từ địa
phương đến trung ương, quản lý quỹ BHXH cũng như hình thức, phạm vi đầu tư
tăng trưởng một phần quỹ BHXH góp phần tạo lập bền vững và cân đối quỹ BHXH
về lâu dài.
- Đề tài cấp Bộ (2007), của tác giả Phạm Đỗ Nhật Tân, với đề tài : “Các giải
pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc khi thực hiện Luật BHXH”. Nguy cơ
mất cân đối quỹ BHXH đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và tổ chức lao
động quốc tế (ILO) khuyến nghị tới Chính phủ Việt Nam từ khi xây dựng Luật
BHXH. Khi mà nguồn hình thành và quản lý các quỹ thành phần như là quỹ
BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, trong đó quỹ BHXH chia thành các quỹ thành
phần như: Quỹ chi trả chế độ hưu trí, tử tuất (dài hạn); quỹ chi trả chế độ ốm đau,
thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (ngắn
hạn). Việc hình thành nên các quỹ này là từ nguồn thu BHXH bắt buộc. Chính vì
thế mà đề tài đã hệ thống các quy định của Nhà nước về đối tượng thu, mức thu,
cách thức vận hành và quản lý các quỹ BHXH, phân tích đánh giá thực trạng tình
hình thu - chi của quỹ BHXH bắt buộc của Việt Nam, từ đó đề tài đã đưa ra các dẫn
chứng về những ưu điểm và những mặt hạn chế về việc duy trì và mở rộng nguồn

3


thu BHXH, sử dụng quỹ BHXH, điều kiện để hưởng các chế độ chính sách BHXH
nhằm đảm bảo sự an toàn của quỹ BHXH, cân đối quỹ BHXH trong tương lai.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế (2005), của tác giả Đỗ Văn Sinh, với đề tài: “Hoàn
thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”. Tác giả đã góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa

học và thực tiễn của quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; tổng kết mô hình và phương
thức quản lý quỹ BHXH của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng trong quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; đề xuất quan điểm
và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế (2010), của tác giả Nguyễn Hữu Vinh, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, với đề tài: “Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng
và trốn đóng bảo hiểm xã hội ở Hà Nội” và Luận văn thạc sĩ kinh tế (2010), của tác
giả Nguyễn Dương, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, với đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hà Nội”. Hai đề tài của hai tác giả được thực hiện trong cùng một thời
gian, trên cùng một địa bàn, nghiên cứu hai nội dung khác nhau nhưng lại có những
vấn đề liên quan với nhau. Tác giả Nguyễn Hữu Vinh đi sâu lý giải nguyên nhân
làm giảm nguồn thu là do tình trạng nợ đọng tiền đóng BHXH kéo dài, trốn đóng
BHXH dưới nhiều hình thức của các doanh nghiệp, từ đó tác giả kiến nghị các giải
pháp làm giảm tình trạng nợ đọng, truy thu, tính lãi thậm chí là khoanh nợ để đảm
bảo thu đúng, đủ, kịp thời không làm ảnh hưởng đến việc thụ hưởng các chế độ
BHXH của NLĐ. Còn tác giả Nguyễn Dương đã làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về chất lượng quản lý thu BHXH, từ đó tác giả đã có nhận định về quản lý
thu BHXH còn yếu kém do nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan, tác giả đã có
những kiến nghị về giải pháp tăng cường chất lượng quản lý thu, khắc phục tình
trạng nợ đọng, trốn đóng tiền BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề án nghiên cứu khoa học (2011), của tác giả Dương Xuân Triệu, Viện
nghiên cứu khoa học - BHXH Việt Nam, với đề tài: “Hoàn thiện quy trình quản lý
thu, quy trình cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế”. Đề án đã hệ
thống hóa các văn bản của Nhà nước, của Ngành về thực hiện thu BHXH, cấp sổ

4


BHXH, thẻ BHYT, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện thu BHXH, cấp sổ

BHXH, thẻ BHYT trong mối tương quan hỗ trợ nhau. Đề án đã phân tích được
những mặt còn chưa hợp lý, hạn chế như: Văn bản quy định chồng chéo, thủ tục
hành chính còn nhiều, biểu mẫu chưa khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin còn
thấp, việc thực hiện ở các địa phương còn chưa đồng nhất do nhận thức chưa đúng
quy định của Nhà nước, của Ngành. Từ đó Đề án đưa ra các giải pháp về xây dựng
thống nhất các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình về thu BHXH, cấp và quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT phù hợp với tình hình mới.
- Đề án khoa học của tác giả Trần Đình Liệu, Trưởng Ban thu - BHXH Việt
Nam, với đề tài: “Xây dựng quy định quản lý thu nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp”. Đề án đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH,
BHYT, BHTN của các đơn vị sử dụng lao động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước
và công tác quản lý thu nợ BHXH, BHYT, BHTN trong thời gian 03 năm 20102012. Xác định những nguyên nhân khách quan, chủ quan đồng thời đề xuất các
giải pháp quản lý có hiệu quả nhằm chống thất thu, ngăn ngừa tình trạng chiếm
dụng tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ An Phương (2013), với đề tài: Quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Đề tài đã đánh giá
thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Ngoài ra học viên còn tham khảo giáo trình giảng dạy môn Kinh tế Bảo
hiểm của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; tài liệu giảng dạy của Trường Đào tạo
nghiệp vụ BHXH của ngành, tài liệu nghiên cứu của Viện Khoa học BHXH, các bài
viết trên Tạp chí BHXH, Báo BHXH... Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu
liên quan đến đề tài, học viên nhận thấy các đề tài nghiên cứu trước đây liên quan
đến quản lý thu BHXH đều xuất phát từ thực trạng và hướng tới các giải pháp hoàn
thiện quản lý thu BHXH ở mỗi địa phương, mỗi thời kỳ nhằm nuôi dưỡng và phát
triển nguồn thu BHXH một cách bền vững.

5



Tuy nhiên, từ khi Luật BHXH sửa đổi bổ sung số 58/2014/QH13, ngày
20/11/2014 được Quốc hội khóa XIII thông qua với nhiều quy định mới, trong bối
cảnh tình hình nợ đọng BHXH, trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động tăng
cao, đáng báo động làm ảnh hưởng đến việc giải quyết quyền lợi cho NLĐ, tiềm
tàng nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH trong dài hạn, chưa có công trình nghiên cứu,
đề tài nghiên cứu nào về quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bắc Giang.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu BHXH bắt buộc
tại cơ quan BHXH tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
tỉnh Bắc Giang, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế này.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2022.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả có đưa ra một số câu hỏi chủ yếu sau:
- BHXH là gì?
- Thu BHXH bắt buộc là gì?
- Quản lý thu BHXH bắt buộc là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc?
- Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc Giang đang diễn ra như
thế nào?
- BHXH tỉnh Bắc Giang đã đạt được kết quả gì trong thời gian qua?
- BHXH tỉnh Bắc Giang còn những hạn chế nào cần khắc phục và cần làm gì
để tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu
BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang.


6


5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý thu BHXH
bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn từ 2015 đến 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với
các phương pháp truyền thống, bao gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tài liệu được thu thập là các giáo trình, bài
báo, các báo cáo của BHXH tỉnh Bắc Giang, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
tỉnh Bắc Giang, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bắc Giang, Cục Thông kế tỉnh Bắc
Giang…
- Phương pháp phân tích: Dùng để phân tích công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp thống kê: Để đánh giá sự tương quan giữa các biến số.
- Phương pháp đánh giá: Để rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Bắc Giang.
7. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bặt buộc tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm

xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang.

7


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Qua quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay chưa có khái niệm
thống nhất về BHXH, vẫn còn nhiều khái niệm khác nhau về BHXH, với cách tiếp
cận từ nhiều góc độ khác:
Nếu tiếp cận từ mục đích an sinh xã hội và hình thức tổ chức thực hiện thì có
khái niệm chung nhất về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền
tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần bảo đảm an
toàn xã hội [25].
Từ góc độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng
tiền đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và được tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ
cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc
mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động
theo quy định của pháp luật hoặc chết.
Từ góc độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính giữa
những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Từ góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo
đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm
góp phần đảm bảo an toàn xã hội…

Theo tập một Từ điển Bách khoa Việt Nam, thì: "BHXH là sự thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,

8


thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự
bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và
gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
Theo quy định tại Điều 3, Luật BHXH năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [34].
Như vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
NLĐ, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động,
mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình
thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính
nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người ruột thịt của NLĐ
trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Hoạt động BHXH đã hình thành mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền lợi của các bên tham gia BHXH. Mối quan hệ này dựa trên quan hệ lao động
và diễn ra giữa ba bên là: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.
Trong đó:
- Bên tham gia BHXH là bên có trách nhiệm đóng góp BHXH theo quy định
của pháp luật BHXH. Bên tham gia BHXH gồm có NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước.
- Bên BHXH là bên nhận BHXH từ những người tham gia BHXH, thường là
một số tổ chức do Nhà nước lập ra (ở một số nước có thể do tư nhân hoặc tổ chức
kinh tế xã hội) và được Nhà nước bảo trợ, nhận sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ, lập
nên quỹ BHXH. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên được

BHXH khi có nhu cầu phát sinh và làm cho quỹ BHXH phát triển.
- Bên được BHXH là bên được quyền nhận các loại trợ cấp khi phát sinh
những nhu cầu BHXH, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do có các loại rủi ro được
bảo hiểm gây ra. Trong BHXH, bên được BHXH là NLĐ tham gia BHXH và nhân
thân của họ theo quy định của pháp luật, khi họ có phát sinh nhu cầu được BHXH
do pháp luật quy định.

9


1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH có các vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống NLĐ, trợ
giúp NLĐ khi gặp rủi ro: Ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp...
sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm... theo phương
thức khi NLĐ có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập
vào quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ NLĐ khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc
con cái, khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định cuộc sống của NLĐ và
gia đình họ. Do vậy, hoạt động BHXH một mặt, đòi hỏi tính trách nhiệm cao của
từng NLĐ đối với bản thân mình, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội theo
phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình” thông qua quyền và nghĩa
vụ; mặt khác, thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa
các thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất
về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền vững.
Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hưu trí, góp phần ổn
định cuộc sống của NLĐ khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động.
Theo quy định của Luật BHXH, NLĐ tham gia đóng BHXH từ 20 năm trở lên khi
hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp
hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người cao tuổi có thu nhập ổn
định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.

Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất
lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của NLĐ trong các thành
phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính sách BHXH hoạt động
dựa trên nguyên tắc cơ bản “đóng - hưởng” đã tạo ra bước đột phá quan trọng về sự
bình đẳng của NLĐ về chính sách BHXH. Khi đó, mọi NLĐ làm việc ở các thành
phần kinh tế, các ngành nghề, địa bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau đều
được tham gia thực hiện các chính sách BHXH. Phạm vi đối tượng tham gia BHXH
không ngừng được mở rộng đã thu hút hàng triệu NLĐ làm việc trong các thành
phần kinh tế khác nhau, khuyến khích họ tự giác thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi

10


BHXH, tạo sự an tâm, tin tưởng và yên tâm lao động, sản xuất, kinh doanh. Sự an
tâm của NLĐ cũng như việc bảo vệ sức lao động của họ thông qua chính sách
BHXH đã trở thành một chính sách thu hút nguồn lao động vào nền sản xuất xã hội,
bảo đảm sự ổn định và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân
phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư,
đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững. Trên
thị trường lao động, “tiền lương là giá cả sức lao động” được hình thành tự phát căn
cứ vào quan hệ cung cầu, vào chất lượng lao động cũng như các điều kiện khung mà
trong đó Nhà nước chỉ đóng vai trò quản lý thông qua những quy định về mức lương
tối thiểu và những điều kiện lao động cần thiết. Quá trình hình thành tiền lương theo
thỏa thuận giữa chủ sử dụng lao động và NLĐ là sự phân phối lần đầu và phân phối
trực tiếp cho từng NLĐ. Do vậy, NLĐ có tay nghề cao, có nghề nghiệp thích ứng
với nhu cầu của xã hội sẽ có thu nhập cao. Đó là sự hợp lý và khuyến khích làm giàu
chính đáng. Sau khi đã thực hiện thuế thu nhập, Nhà nước sẽ tiến hành phân phối lại
thông qua chính sách BHXH. Khi đó, người có năng lực hơn, nhận được tiền lương
cao hơn sẽ đóng góp nhiều hơn cho xã hội để trợ giúp những người “yếu thế” hơn

trong xã hội. Một bộ phận lao động khác do gặp phải rủi ro trong cuộc sống như về
sức khỏe, về năng lực, về hoàn cảnh gia đình... có việc làm và thu nhập thấp hơn sẽ
nhận được các quyền lợi BHXH để duy trì cuộc sống.
1.1.1.3. Phân loại bảo hiểm xã hội
Trong lý luận cũng như trong thực tế, BHXH thường được phân loại theo các
tiêu thức cơ bản sau:
* Phân loại theo loại hình BHXH của người tham gia BHXH.
Theo cách này, BHXH được chia thành hai loại:
- BHXH bắt buộc: là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và
NSDLĐ phải tham gia.
- BHXH tự nguyện: là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham
gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và

11


Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ
hưu trí và tử tuất.
* Phân loại theo thời gian cân đối và hạch toán quỹ BHXH.
Nếu căn cứ vào thời gian cân đối và hạch toán quỹ BHXH, có thể phân loại
BHXH thành:
- BHXH ngắn hạn: thường dùng để chỉ nhóm các chế độ BHXH có thời hạn
ngắn, trong khoảng một năm, chủ yếu trên cơ sở tương trợ cộng đồng giữa những
người tham gia bảo hiểm.
- BHXH dài hạn: thường được dùng để chỉ nhóm các chế độ BHXH dài hạn, từ
khi NLĐ bắt đầu tham gia cho đến khi quan hệ BHXH kết thúc, theo hình thức lập quỹ
tiết kiệm bắt buộc, có kết hợp với tương trợ cộng đồng.
* Cách phân loại khác
Ngoài hai cách phân loại cơ bản và thông dụng nêu trên, còn có thể phân loại
BHXH theo những tiêu thức khác. Chẳng hạn:

- Nếu căn cứ vào các trường hợp được bảo hiểm, có thể phân BHXH thành
các chế độ cụ thể như: Chế độ BHXH khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, tử tuất.
- Nếu căn cứ vào tần suất chi trả bảo hiểm, có thể phân BHXH thành các loại
bảo hiểm một lần, bảo hiểm một thời kỳ và bảo hiểm thường xuyên.
- Nếu căn cứ vào đối tượng hưởng BHXH, có thể phân thành BHXH cho
NLĐ và trợ cấp BHXH cho thân nhân của NLĐ …
Việc phân loại BHXH theo các tiêu thức trên có thể sử dụng trên cơ sở các
mục đích nghiên cứu khác nhau.
1.1.1.4. Chức năng của bảo hiểm xã hội
Nhiều NLĐ thường băn khoăn và không muốn tham gia BHXH vì nghĩ rằng
mức đóng BHXH khá cao nhưng không hiểu rõ được đóng BHXH để làm gì? Vậy
thực chất khi đóng BHXH để làm gì?
Thứ nhất, BHXH sẽ bảo đảm thay thế hoặc bù đắp sự thiếu hụt về thu nhập
của NLĐ và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống khi tai nạn, ốm
đau,…

12


Thứ hai, BHXH sẽ phân phối lại thu nhập. Chức năng này thể hiện ở việc
NLĐ san sẻ thu nhập theo thời gian. Cụ thể họ sẽ rút phần thu nhập từng tháng của
mình để dành cho những phần trợ cấp khi gặp rủi ro. Hay việc NSDLĐ cũng sẽ
đóng BHXH cho NLĐ thành từng khoản tiền nhỏ tránh phải mất một khoản tiền lớn
cho NLĐ khi họ gặp nhiều rủi ro cùng một lúc. Ngoài ra, NLĐ khỏe đóng góp cho
NLĐ ốm đau, NLĐ trẻ đóng góp cho NLĐ già.
Thứ ba, góp phần tạo sự tương trợ, chia sẻ giữa các nhóm người. Mỗi NLĐ
chỉ phải đóng một phần tiền nhỏ theo thu nhập nhưng với số lượng NLĐ lớn sẽ tạo
thành một quỹ bảo hiểm xã hội khổng lồ, giúp đỡ cho những NLĐ gặp rủi ro. Hay
việc NSDLĐ trích ra từ nguồn thu đóng BHXH sẽ không phải lo lắng khi NLĐ của

họ gặp rủi ro.
Như vậy, BHXH mang tính chất kinh tế - xã hội, giúp cho mối quan hệ lao
động ổn định, doanh nghiệp phát triển, kinh tế hưng thịnh.
1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 cho rằng: Bảo hiểm xã hội bắt
buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải
tham gia.
1.1.2.2. Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Điều 4, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định đối tượng tham gia đóng BHXH bắt
buộc gồm:
Thứ nhất, NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời
hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện
theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

13


- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ ngày 01/01/2018);
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân
dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng

tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia BHXH bắt buộc theo quy
định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các
hợp đồng sau:
+ Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa NLĐ
đi làm việc ở nước ngoài;
+ Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu,
nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài;
+ Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề với doanh nghiệp đưa NLĐ đi làm việc theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề;
+ Hợp đồng cá nhân.
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
- NLĐ quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này được cử
đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong
nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;

14


Thứ hai, NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của
Chính phủ).

Thứ ba, NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
1.1.2.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Chế độ ốm đau: Khi NLĐ bị ốm đau, tai nạn không phải là tai nạn lao
động hoặc tự hủy hoại sức khỏe của họ và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Y tế thì họ sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Trường hợp
NLĐ có con dưới 7 tuổi cũng sẽ được hưởng chế độ nghỉ con ốm nếu như có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau cùng mức hưởng chế độ ốm đau phụ
thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong môi trường bình thường hay làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, mắc bệnh nhẹ hay
mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành và thời
gian tham gia BHXH.
Sau khi hưởng chế độ ốm đau, trong vòng 30 ngày kể từ ngày quay lại làm
việc mà sức khỏe NLĐ chưa được phục hồi thì họ còn được nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe.
* Chế độ thai sản: NLĐ thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp
theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật BHXH năm 2014 khi đang đóng BHXH
vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.

15


Đối với NLĐ nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ khám thai;

nghỉ hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;
nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp
tránh thai. Ngoài ra, lao động nữ khi mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc
NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai
sản khi đủ điều kiện hưởng.
Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì
được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động
nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ
có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở
tại tháng sinh con cho mỗi con.
Lao động nữ sau khi hưởng chế độ thai sản, trong vòng 30 ngày kể từ ngày
đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
* Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: NLĐ khi bị tai nạn lao động
thuộc đối tượng quy định tại Điều 42 Luật BHXH năm 2014 và đủ điều kiện được
quy định thuộc Điều 43, Điều 44 Luật BHXH năm 2014 sẽ được hưởng trợ cấp một
lần hoặc trợ cấp hàng tháng tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, thời
gian tham gia BHXH.
Ngoài khoản trợ cấp một lần và trợ cấp hàng tháng, NLĐ khi đủ điều kiện
hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp còn có thể được cấp
phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hưởng trợ cấp phục vụ hàng
tháng; trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
* Chế độ hưu trí: Về điều kiện nghỉ hưu phụ thuộc vào tuổi, thời gian tham
gia BHXH tối thiểu là 20 năm, công việc, mức suy giảm khả năng lao động,… được
quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật BHXH năm 2014.
Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ đóng BHXH tùy thuộc vào thời gian
tham gia BHXH và mức bình quân tiền lương đóng BHXH. Năm 2019, tương ứng

16



với 45% mức bình quân tiền lương đóng BHXH đối với NLĐ nam nghỉ hưu tham
gia BHXH 17 năm; lao động nữ nghỉ hưu tham gia BHXH 15 năm. Sau đó cứ thêm
mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Về thời điểm hưởng lương hưu hoặc là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ
việc do NSDLĐ lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của
pháp luật; hoặc là tính từ tháng liền kề khi NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu và
có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH; hoặc là thời điểm ghi trong văn bản đề
nghị của NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Ngoài ra, nếu như NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng
BHXH; sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục
đóng BHXH; ra nước ngoài định cư; mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng thì họ có
thể yêu cầu cơ quan BHXH cấp quận (huyện) nơi mà họ cư trú để hưởng BHXH
một lần. Về mức hưởng BHXH một lần phụ thuộc vào thời gian đã tham gia BHXH
và mức tiền lương bình quân đóng BHXH.
Đối với cách xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính
lương hưu, trợ cấp một lần:
- NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có
toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền
lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ phụ thuộc vào thời gian bắt đầu
tham gia BHXH.
- NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ
quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
* Chế độ tử tuất: Hiện nay sẽ gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng
tháng, trợ cấp tuất một lần.
NLĐ đang đóng BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà
đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; NLĐ chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức

17


×