Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh tại công ty viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
SỨ VỆ SINH TẠI TỔNG CÔNG TY VIGLACERA

TRẦN THANH TÙNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8340101

Người hướng dẫn khoa học: TS.LƯƠNG VĂN HẢI

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác trước đó.

Tác giả

Trần Thanh Tùng

i


LỜI CẢM ƠN


Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa sau đại học, các thầy, cô giáo Trường
Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất để học viên hoàn thành luận văn này.
- TS. Lương Văn Hải đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
- Ban Giám đốc Tổng công ty Viglacera, Ban Giám đốc Công ty cổ phần
Thương mại Viglacera, các anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ thông tin, góp ý
để tôi hoàn thiện luận văn này.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và tạo điều
kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình thực hiện luận văn
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Trần Thanh Tùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................8
1.1. Tổng quan về cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp .............................................8
1.1.1. Các khái niệm liên quan ..................................................................................8
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ...................................................................................13

1.1.3. Các loại hình cạnh tranh ...............................................................................14
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh của sản phẩm ..........................................................16
1.2. Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ..................................................22
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của sản phẩm .........................................22
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm .............................23
1.2.3. Ba chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm .........................25
1. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ............................................30
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ..............................................................30
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành ..............................................................32
1.3.3. Các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp ..........................................................33
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của một số doanh nghiệp
trong nước ......................................................................................................................34
1.4.1. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần TOTO Việt Nam ..................................34
1.4.2. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Inax Việt Nam ......................................36
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Viglacera .......................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM SỨ VỆ
SINH CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA ..........................................................40
2.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Viglacera ....................................................40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................40
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty ....................................................44

iii


2.1.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh ......................................................48
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera ....52
2.2.1. Về chủng loại sản phẩm sứ vệ sinh ...............................................................52
2.2.2. Về chất lượng sản phẩm................................................................................53

2.2.3. Về giá sản phẩm ............................................................................................55
2.2.4. Về hệ thống phân phối sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera ...56
2.2.5. Các dịch vụ sau bán hàng..............................................................................61
2.2.6. Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty
Viglacera qua các chỉ tiêu .......................................................................................62
2.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng
công ty Viglacera ...........................................................................................................64
2.3.1. Điểm mạnh của sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera ..............64
2.3.2. Những điểm yếu của sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera ......65
2.3.3. Nguyên nhân của điểm yếu ...........................................................................65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHĂM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH TẠI TỔNG
CÔNG TY VIGLACERA ...........................................................................................68
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Viglacera ...............................................68
3.1.1. Định hướng chung và những mục tiêu cụ thể ...............................................68
3.1.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Viglacera giai
đoạn 2020 – 2025 ....................................................................................................69
3.2. Một số giải pháp .....................................................................................................69
3.2.1. Đầu tư công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm ...................................69
3.2.2. Giảm chi phí kinh doanh ...............................................................................70
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm ............................................73
3.2.4. Hoàn thiện dịch vụ sau bán hàng ..................................................................73
3.2.5. Tăng cường quảng bá sản phẩm ...................................................................74
3.3. Một số kiến nghị với Bộ Xây dựng ........................................................................76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................78
KẾT LUẬN ..................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................80

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
NLCT
TCT

Nội dung
Năng lực cạnh tranh
Tổng công ty

CTCP

Công ty cổ phần

HĐQT

Hội đồng quản trị

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TBVS

Thiết bị vệ sinh


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

DKKD

Đăng ký kinh doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

NHNN

Ngân hàng nhà nước

ROS

Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

ROE

Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROA

Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Tổng công ty Viglacera từ năm 2016 - 2018 ..............46
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Tổng công ty Viglacera ............49
Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera từ năm
2016 – 2018 ..................................................................................................51
Bảng 2.4: Thống kê về chủng loại sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera từ năm
2016 đến 2018 so với một số công ty khác......................................................52
Bảng 2.5: Đánh giá về chất lượng của sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera từ
năm 2016 đến 2018 so với một số công ty khác ..............................................53
Bảng 2.6: Tình hình cạnh tranh về giá các sản phấm sứ vệ sinh của ..................................55
Bảng 2.7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera so với
các đối thủ trên thị trường qua các năm 2017-2018 ....................................62
Bảng 2.8: Tỷ trọng thị phần sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera so với
các đối thủ trên thị trường qua các năm 2017-2018 ....................................63
Bảng 2.9: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty
Viglacera với một số công ty khác năm 2018 ..............................................64
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khái quát về doanh nghiệp .................................................................... 8
Sơ đồ 1.2: Các kênh tiêu thụ sản phẩm ................................................................. 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Viglacera ................ 44

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sứ vệ sinh là một sản phẩm không thể thiếu tại mỗi hộ gia đình. Với

dân số trên 90 triệu người, Việt Nam là một thị trường vô cùng tiềm năng đối với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, nước ta cũng đang thúc đẩy mạnh mẽ
tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Điều này mang lại nhiều cơ hội và cả
những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt. Trong giai đoạn hiện nay
và trong nhiều năm tới, sự hội nhập hay toàn cầu hoá chưa phải là công cụ tối ưu cho
tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũng thắng, ai cũng có lợi như
nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dân tộc và các chủ thể khác nhau tham
gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước
hết là tìm kiếm trong đó những lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động
để thay đổi, tác động tới quá trình này theo hướng có lợi cho mình. Rất nhiều doanh
nghiệp lớn, thương hiệu lớn trên thế giới đã xâm nhập thị trường Việt Nam. Bằng
những bước đi bài bản, chuyên nghiệp, họ từng bước, từng bước chiếm lĩnh được thị
trường. Rất nhiều doanh nghiệp trong nước đã bị đẩy đến bờ vực phá sản, giải thể.
Tổng công ty Viglacera là một doanh nghiệp lớn, với rất nhiều lợi thế, tuy nhiên
ngay tại thị trường nội địa các sản phẩm của Viglacera cũng không chiếm được thị
phần lớn hơn những sản phẩm nước ngoài. Làm thế nào để phát huy lợi thế sẵn có và
hạn chế những điểm yếu của doanh nghiệp? Để trả lời câu hỏi trên, tôi lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh tại Tổng công ty
Viglacera” cho đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Micheal Porter (1980) “Chiến lược cạnh tranh”: Michael Porter là một trong
những người đặt nền móng đầu tiên cho nghiên cứu về cạnh tranh nói chung và chiến
lược cạnh tranh nói riêng. Cuốn sách này trình bày một khung lý thuyết toàn diện để
giúp doanh nghiệp phân tích toàn bộ ngành của mình và dự báo sự vận động của
ngành, hiểu được các đối thủ cạnh tranh và vị trí của bản thân nó để biến những phân

1



tích này thành một chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp cụ thể. Đóng góp ấn tượng
nhất của cuốn sách là mô hình “năm lực lượng cạnh tranh” và khung phân tích đối thủ
cạnh tranh – là các lý thuyết đang được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích môi
trường kinh doanh.
Micheal Porter (1985) “Lợi thế cạnh tranh”: Tác giả Micheal Porter tiếp tục
trình bày cách thức để một doanh nghiệp có thể tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh
tranh. Cuốn sách đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị (value chain) – là khung mẫu cơ sở
để tư duy một cách chiến lược về các hoạt động trong doanh nghiệp, phân loại các hoạt
động thành 2 nhóm chính: các hoạt động sơ cấp và các hoạt động hỗ trợ, sau đó dựa
vào chuỗi giá trị tìm hiểu các mối liên kiết nội tại giữa các hoạt động giá trị nhằm mục
đích làm giảm chi phí hoặc làm ra tăng sự khác biệt hóa. Tác giả cũng đưa ra cách
thức lựa chọn đối thủ cạnh tranh và phân khúc ngành kinh doanh, đồng thời gợi ý về 2
loại chiến lược thực thi để duy trì lợi thế cạnh tranh là chiến lược tấn công và chiến
lược phòng thủ.
Nghiên cứu của các tác giả Wint.A.G (2003); Williams. D. A (2007), về
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố
rất quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh bao gồm: i) đổi mới; ii) tiêu chuẩn
quốc tế; iii) lãnh đạo; iv) tập trung chất lượng; v) đáp ứng cạnh tranh. Ngoài những
yếu tố quyết định nội bộ, các nhà nghiên cứu cũng xác định sự cần thiết cho chiến lược
cạnh tranh mạnh mẽ để định vị các doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp trong
nước muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ phải hoạt động theo tiêu chuẩn của
quốc tế về chi phí, lợi nhuận, chiến lược hiệu quả và phải phù hợp với xu hướng của
thị trường quốc tế.
Nghiên cứu của Fred R.David (2000): “Khái luận quản trị chiến lược” Đã
làm rõ các vấn đề quản trị chiến lược và cách áp dựng chiến lược vào thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá tác động yếu tố bên
ngoài và bên trong thế nào và yếu tố đó ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua các ma trận đánh giá các yếu tố doanh nghiệp
để có thể thấy được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt ở mặt nào và mặt nào
cần khắc phục.


2


2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của tác giá Trần Sửu trong cuốn sách Năng Lực Cạnh Tranh Của
Doanh Nghiệp Trong Điều Kiện Toàn Cầu Hóa năm 2006 đã chỉ ra những hạn chế về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc điểm về cạnh tranh
trong điều kiện toàn cầu hóa, các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và một số tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp.
Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, nguyên nhân là do: Hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam còn thiếu thông tin về thị trường, ra quyết định theo kinh nghiệm
và cảm tính là chủ yếu; Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược Marketing tổng thể hoặc
Marketing đa dạng sản phẩm và thương hiệu; Các doanh nghiệp Việt Nam xét về tổng
thể thì 90% các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu. Hơn nữa, có quá
nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh cùng một mặt hàng trên cùng một thị
trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giảm sút. Tình
trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với nhau, làm giảm giá một cách không
cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Mai Trang (2009) đã thực hiện việc đo lường một
số nhân tố tạo thành năng lực động của các DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
bằng phương pháp định lượng. Tác giả nghiên cứu bốn yếu tố tạo nên năng lực động
DN là định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi, năng lực marketing và năng lực
sáng tạo và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với kết quả kinh doanh của DN
[15]. Hạn chế của nghiên cứu này là kết quả chỉ được kiểm định với các DN trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa nghiên cứu chỉ kiểm định tổng quát, không phân
tích chi tiết vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể như sản phẩm, dịch vụ, công nghệ
cao, công nghiệp, thâm dụng lao động, v.v… do đó không thể phát hiện các khác biệt
nhất định về vai trò của các yếu tố năng lực động đối với lợi thế kinh doanh và kết quả

3


kinh doanh. Và cuối cùng là nghiên cứu chỉ xem xét một số yếu tố năng lực động
chính, trong khi còn rất nhiều yếu tố DN có thể là yếu tố năng lực động cần được xem
xét để tạo được mô hình tổng hợp về năng lực động tạo nên lợi thế cạnh tranh và kết
quả kinh doanh của DN. Các yếu tố này có thể là năng lực sản xuất, R&D, định hướng
thị trường, nội hóa tri thức, v.v…
Luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông Bến Tre”của Nguyễn Tuấn Minh (2011), Trường Đại học
kinh tế TP.HCM. Luận văn đi sâu phân tích tác động của các yếu tố bên trong và bên
ngoài đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông
Bến Tre, đồng thời xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty. Một số giải
pháp được đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm: (1) Nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành xây lắp công trình, (2) Tăng cường công tác thu
hồi vốn kết hợp lựa chọn nguồn vốn phù hợp, (3) Cải tiến kỹ thuật, đầu tư năng lực
máy móc thiết bị, (4) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và (5) Xây dựng và phát
triển VHDN.
Luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cao su Bình
Long Bến Tre đến năm 2015” của Lê Xuân Hòe năm 2010. Trường Đại học kinh tế
TP.HCM. Luận văn đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cao su Bình Long
Bến tre thông qua tình hình kinnh doanh, phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của công ty gồm: Các nguồn lực, chiến lược kinh doanh, hoạt
động quản trị, hoạt động marketing, thương hiệu, chất lượng dịch vụ và đánh giá ma
trận yếu tố bên trong, ngoài ra luận văn cũng phân tích tác động các yếu tố môi trường

vĩ mô và vi mô đến hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua phân tích ma trận
SWOT, một số giải pháp đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bình
Longg Bến Tre là: Nhóm giải pháp về hoạt động kinh doanh, giải pháp về ngườn nhân
lực, vốn, thị trường và công nghệ.
Luận văn “Năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số của Tổng
Công ty Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab)” của Nguyễn Công Việt năm 2015.
Luận văn đã đưa ra được những lý luận chung về năng lực cạnh tranh cũng như các chỉ
tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng tại công ty Truyền

4


hình cáp Việt Nam, tác giả đã đưa ra thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty
dựa trên các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và từ đó đưa ra các
nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Truyền hình cáp Việt Nam.
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm Bảo Việt
Thái Nguyên” của Nguyễn Ngọc Anh năm 2017. Ngoài việc đưa ra cá nhìn toàn
diện về thị trường bảo hiểm Việt Nam, luận văn đã đi sâu vào phân tích thực trạng
của công ty bảo hiểm Bảo Việt Thái Nguyên và môi trường cạnh tranh gay gắt với
các công ty bảo hiểm nước ngoài. Từ các số liệu thu thập được, tác giả đã phân tích
và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực canh tranh cho công ty bảo hiểm Bảo
Việt Thái Nguyên.
Luận văn “Hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh Hà Tĩnh” của Trần Thu Thủy năm 2017. Luận văn đã đưa ra được các
vấn đề về môi trường kinh doanh của tỉnh, các hạn chế trong việc quản lý của chính
quyền. Từ đó, tác giả đã đưa ra các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
tỉnh nói chung và Hà Tĩnh nói riêng.
Các công trình trên đã tiếp cận năng lực cạnh tranh với những góc độ và cấp độ
khác nhau, đồng thời làm rõ phần nào lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Viglacera là một tổng công ty lớn, cung

cấp rất nhiều sản phẩm về vật liệu xây dưng. Tuy nhiên chưa có đề tài đi sâu nghiên
cứu về năng lực cạnh trạnh cho từng sản phẩm cụ thể Vì vậy việc chọn đề tài cùng với
nghiên cứu về sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera là một việc làm cấp
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hiện nay. Đề tài luận văn không trùng lặp với các
đề tài, luận văn đã công bố trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn năng
lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh tại Tổng công ty Viglacera, từ đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh tại Tổng
công ty Viglacera trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

5


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ sinh tại
Tổng công ty Viglacera trong thời gian qua, từ đó rút ra những đánh giá chung về kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về năng lực cạnh
tranh của sản phẩm sứ vệ sinh tại Tổng công ty Viglacera.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm sứ vệ sinh tại Tổng công ty Viglacera trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng ngiên cứu của luận văn: Năng lực cạnh tranh sản phẩm của các
doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty
Viglacera nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của sản phẩm sứ vệ sinh tại Tổng công ty Viglacera.

- Về không gian: luận văn nghiên cứu tại Tổng công ty Viglacera
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ
sinh tại Tổng công ty Viglacera, từ năm 2016 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Phương pháp truyền thống, bao gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu: tài liệu được thu thập là các báo cáo tài chính,
báo cáo sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Viglacera. Ngoài ra, tài liệu còn thu
thập từ các giáo trình, luận văn thạc sỹ.
- Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu thu thập được về năng lực cạnh
tranh sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera.
- Phương pháp thống kê: để đánh giá sự tương quan giữa các biến số.

6


- Phương pháp đánh giá: đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ
vệ sinh của Tổng công ty Viglacera, từ đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công
ty Viglacera
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho sản phẩm sứ vệ sinh của Tổng công ty Viglacera

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh doanh chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân có quy mô nhất định và vai trò to lớn so với các cá nhân tham gia kinh
doanh. Do đó, việc nghiên cứu kỹ khái nệm này có một ý nghĩa hết sức cần thiết.
Có tác giả cho rằng: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập để thực
hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm mục đích sinh lợi.
Luật doanh nghiệp năm 2005 nghi: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thược hiện các hoạt động kinh doanh”. [3]
Việc Thống kê và Nghiên cứu kinh tế Pháp(INSEE) thì cho: “ Doanh nghiệp là
một tổ chức ( tác nhân) kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra các của cải
vật chất hoặc các dịch vụ dùng để bán”. Doanh nghiệp được khái quát ở sơ đồ sau:
Doanh nghiệp

Nơi sản xuất

Nơi phân chia lợi
ích

Nơi hợp tác hoặc
xử lý của các quan
hệ

Nơi thực hành

quyền lực

Kết hợp các đầu
vào để sản cuất
của cải và/ hoặc
dịch vụ đem bán

Các thu nhập cho
người lao
động, các chủ sở
hữu, các nhà cung
ứng đầu vào

Xung đột giữa các
thành viên của
doanh nghiệp
(những người ăn
lương và các nhà
lãnh đạo

Chủ doanh
nghiệp ra quyết
định, các cán bọ
truyền đạt, nhân
viên và công
nhân thực hiện

Sơ đồ 1.1: Khái quát về doanh nghiệp
Nguồn: Giáo trình quản trị kinh doanh


8


Từ các định nghĩa khác nhau có thể hiểu: Doanh nghiệp là một chủ thể kinh
doanh trên thị trường thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của luật định [4]
- Doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị được thành lập chủ yếu để tiến hành
các hoạt động kinh doanh
- Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có quy mô lớn( vượt quy mô của các
cá thể, các hộ gia đình v.v...) như hợp tác xã, công ty, xí nghiệp v.v...Thuật ngữ doanh
nghiệp có tính quy ước để phân biệt đối với lao động độc lập hoặc người lao động và
hộ gia đình của họ( khác với một số nước quy định bất kỳ ai kinh doanh – dù chỉ một
người cũng được gọi chung là doanh nghiệp).
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa, nó cũng có một chu kỳ soonsgs
riêng từ lúc thực hiện một ý đồ, suy giảm hoặc tăng trưởng, các bước thăng trầm phát
triển hoặc bị diệt vong.
- Doanh nghiệp còn là một trong các phương tiện có hiệu quả dùng để rửa tiền
bẩn thành tiền sạch. Theo nghĩa doanh nghiệp là vỏ bọc cho các phần tử xấu trong và
ngoài nước biến các tư bản làm ăn phi pháp hoặc tước đoạt được trong giai đoạn hoạt
động chính trị trở thành tư bản hợp pháp.
1.1.1.2. Sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hóa, dịch vụ được chào bán trên thị trường mà là
người bá mòn muốn và cần đem đáp ứng cho người tiêu dùng, nó thường là giá trị
không sử dụng của người bán ( là người sở hữu nó) nhưng lại là giá trị sử dụng đối
với người tiêu dùng( là người không sở hữu nó) [4]
Hàng hóa: Là những đồ vật do lao động của con người tạo ra nhằm đáp ứng
các nhu cầu nhất định cho người ( tòa nhà, chiếc ô tô, chiếc máy giặt, chiếc đồng hồ,
chiếc điện thoại di động, đĩa CD, cuốn sách, v.v.... Hàng hóa là sản phẩm của lao động
nên con người phải tiêu hao năng lượng cơ thể của bản thân nhằm thay đổi vật thể tự
nhiên hoặc vật thể đã qua chế biến thành những đồ vật có công dụng cho người tiêu
dùng( khách hàng) với giá trị sử dụng nhất định.

Hàng hóa được chia thành 2 nhóm: (1) Hàng hóa cá nhân và (2) Hàng hóa
công cộng.

9


+ Hàng hóa cá nhân: Là những hàng hóa thông thường ( vật phẩm tiêu dùng, ti
vi, tủ lạnh, điện thoại di động, ô tô, máy bay gia đình, căn hộ, biệt thự v.v..) mang tính
tiêu dùng cá nhân cục bộ. Đặc điểm cơ bản của hàng hóa cá nhân là: (1) khi một người
đã sử dụng thì người khác không thể sử dụng được nữa, (2) Nó được phục vụ theo địa
chỉ cá nhân nên có tính cạnh tranh cao ( giữa các người mua), (3) Nó dễ đảh mức bão
hòa cho mỗi cá nhân.
+ Hàng hóa công cộng là các vật dụng, các tiện ích được đem trao đổi để sử
dụng chung thỏa mãi ít nhất một trong hai thuộc tính: (1) không loại trừ tron tiêu dùng
và(2) tính không cạnh tranh trong tiêu dùng.
Dịch vụ: là những hoạt động mang tính phục vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người, của xã hội.
Dịch vụ là sản phẩm của quá trình phân công chuyên môn hóa lao động xã hội,
của sự phát triển lực lượng sản xuất; nó ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế sản
xuất hàng hóa mà đỉnh cao là nền kinh tế thị trường.
1.1.1.3. Cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản
xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng
hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung cấp càng đông
thì cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Các học thuyết kinh tế thị trường đều thừa nhận rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện
và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung – cầu và giá cả hàng hóa là những
nhân tố cơ bản của thị trường. Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường, là
linh hồn sống của thị trường. Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường, là
linh hồn sống của thị trường. Nhờ sự cạnh tranh không ngường mà nền kinh tế thị

trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội – yếu tố
đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đường phát triển.
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khách nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi
doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc
gia v.v..., điều khác nhau chỉ ở chỗ mục tiêu đặt ra có thể khác nhau mà thôi.

10


-Theo C.Mác: : Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
thu được lợ nhuận siêu ngạch”
- Theo từ điển kinh doanh của Anh thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được
hiểu là: “ Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài
nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
- Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh ( trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi mối quan hệ cung - cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thị và thị trường có lợi nhất [5]
- Hai nhà kinh tế Mỹ P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn Kinh tế học
(xuất bản lần thứ 12) cho: Cạnh tranh ( competition) là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để tranh giành khách hàng hoặc thị trường, theo các tác giả
này cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Pefect Competition) [6]
- Ba nhà kinh tế Mỹ D.Begg, S.Fischer và R.Dornbush cũng cho cạnh tranh là
cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: Một ngành cạnh tranh hoàn hảo là ngành
trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị
trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua [7]
- Cùng quan điểm như trêm, R.S.Pindyck và D.L.Rubinfeld trong cuốn Kinh tế
học vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo ( hoàn thiện) có rất nhiều

người mua và người bán, để cho không có một người mua hoặc một người bán duy
nahats nào có ảnh hưởng đến ý nghĩa đối với giá cả [8]
- Các tác giả trong cuốn: “Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” thuộc dự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh
có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được
một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh
tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua [9]
- Tác giá Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán Việt giải thích: Cạnh tranh là
ganh đua hơn thua [10]

11


- Ở phạm vi quốc gia, theo Ủy ban cạnh tranh công nghiệp cuat Tổng thống Mỹ
thì: “ Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được cá
đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của
người dân nước đó.”
- Tại diễn đàn Liên hiệp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là:” Khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vứng về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
tính trên đầu người theo thời gian”.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là việc các chủ thể tham gia cạnh tranh cố gắng nhằm giành lấy
phần hơn, phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. [4] Để có cạnh tranh phải
có điều kiện nhất định:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có

cùng mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật; tức là phải có một đối tượng mà
các chủ thể cùng hướng tới, chiếm đoạt. Trong kinh tế, các chủ thể cạnh tranh bên bán,
có các loại sản phẩm tương tự nhằm mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách
hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được người mua chấp
nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật mua được các sản phẩm
theo đúng mong muốn của mình.
-Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó
là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng
buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm nhu
cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông lệ kinh
doanh ở trên thị trường. Còn giữa những người mua với người mua, hoặc giữa những
người mua với những người bán là các thỏa thuận thực hiện có lợi hơn cả đối với
người mua.

12


- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngắn
( từng vụ việc), hoặc dài ( trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể
tham gia cạnh tranh) và trong khoảng không gian nhất định: hoặc hẹp ( một tổ chức,
một địa phương, một ngành), hoặc rộng (một nước, giữa các nước).
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, các cơ hội, các mối quan hệ, các bí mật của doanh nghiệp để giành lấy phần
thắng, phần hơn về mình trước các doanh nghiệp khác trong quá trình kinh
doanh; bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững. [4]
Trong nền kinh tế thị trường, trước mỗi nhu cầu của những người tiêu dùng (
người mua – bên A) dưới dạng các loại sản phẩm tương tự - sản phẩm thường có rất
nhiều các nhà sản xuất ( người bán – bên B) tham gia đáp ứng, họ luôn phải cố gắng
để giành chiến thắng, sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu trong môi trường luật pháp của
nhà nước, các thông lệ của thị trường và các quy luật khách quan vốn có của nó.

1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và của bản thân mỗi DNVVN nói riêng. Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng
cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một
hình thức mà Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có
thể lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả rẻ. Chính vì vậy cạnh
tranh là để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh
tranh sẽ là điều kiện thuân lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên
thị trường, tự hoàn thiện bản thân để vươn lên dành ưu thế so với các đối thủ cạnh
tranh khác.
Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh khốc liệt
nhất nhằm dành dật người mua, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, tạo ưu thế về mọi mặt
cho doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuộn lớn nhất.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong
phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc chạy đua không có đích, là quá trình
mà các doanh nghiệp đưa ra các biện pháp kinh tế đích thực và sáng tạo nhằm đứng

13


vững trên thương trường và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm và giá
bán thì phải tăng chất lượng sản phẩm và giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi doanh
nghiệp, nhất là DNVVN phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuậtvào sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải tố ưu
hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất để tối đa hoá thành quả của sản phẩm. Trong cơ
chế thị trường doanh nghiệp nào cung cấp hàng hoá, dịch vụ với chất lượng tốt nhất
mà giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh
nghiệp chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có chi phí thấp vươn lên.

Để tham gia vào thị trường doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào thải chon
lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lượng của chính mình,
nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh là điều kiện rất tốt để
đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất lợi ích của
các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội. Trước đây, trong
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh được coi là cá lớn nuốt cá bé, do đó
không được khuyến khích. Song hiện nay, cạnh tranh đã được nhìn nhận theo xu
hướng tích cực, tác dụng của nó được thể hiện rất rõ ở sự phá sản của một số doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và sự phát triển vượt bậc của các doanh nghiệp khác
biết sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất, kinh doanh.
1.1.3. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại:
*Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hóa của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở

14


nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch dụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao
để mua được hàng hóa mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép
sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho đối thủ mạnh hơn.

*Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh được phân thành hai loại:
-

Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển.
-

Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong

các ngành kinh tế với nhau nhằm thu hút được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình
này, có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành
tỷ suất lợi nhuận bình quân.
*Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
Cạnh tranh được phân thành 3 loại:
-

Cạnh tranh hoàn hảo ( Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh

giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống
chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng
nhất, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để chiến thắng
trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải giảm chi phí, hạ giá thành hoặc
làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với các đối thủ khác.
-

Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfrct Competition): Là hình thức cạnh


tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản
phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong
cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như quảng cáo, khuyến
mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả…Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai
đoạn hiện nay.

15


-

Cạnh tranh độc quyền(Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ

có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của
sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu.
*Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận; nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng
và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc, hoàng
giả, khủng bố v.v…).
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh của sản phẩm
*Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm, thể
hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng
của sản phẩm.
Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng

của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ
thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng
thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người
dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu
dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ có xu hướng nhường vị trí cho sự
cạnh tranh bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt
khác nhau tính cơ lý, hóa đúng như các chỉ tiêu quy định hình dáng, màu sắc hấp dẫn.
Với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì chỉ tiêu chất lượng là khác nhau, tuy
nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và không ngừng nâng

16


cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp
muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Nói một cách khác chất lượng sản
phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi chất lượng không còn được
đảm bảo, không thỏa mãu nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời
bỏ doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng
khả năng cạnh tranh, thể hiện trên các giác độ:
- Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách hàng, tăng được khối
lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín của sản phẩm, mở rộng được thị trường, từ đó tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
*Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay
doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng
hóa trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi
phí lưu động và chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng…
- Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh
trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước…
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá
bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các chính
sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp.
Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trường. Chính sách định giá thấp
có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tùy theo tình hình sản xuất và thị trường và
được chia thành các cách sau:
+ Định giá thấp so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm; doanh nghiệp
chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới thâm nhập

17


thị trường, cần bán hàng nhanh với khối lượng lớn, hoặc dùng giá để cạnh tranh với
các đối thủ.
+ Định giá bán thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm:
doanh nghiệp bị lỗ. Cách này được áp dụng trong trường hợp bán hàng trong thời
kỳ khai trương hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn ( tương tự bán phá giá).
- Chính sách định giá cao
Tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị
sản phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của nó,
chưa có cơ hội để so sánh về giá, áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dụng giá cao (giá độc
quyền) để thu lợi nhuận độc quyền.
+ Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lượng đặc biệt tốt, phù

hợp với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu.
+ Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng mua, áo dụng giá
bán cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
- Chính sách ổn định giá bán.
Tức là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm. Chính sách này giúp doanh
nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường.
- Chính sách định giá theo thị trường.
Đây là cách định giá phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay tức là định giá
bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Ở đây, do không sử
dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên để tiêu thụ được sản
phẩm, doanh nghiệp phải tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện nghiêm ngặt các biện
pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chính sách giá phân biệt.
Với cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định ra nhiều mức giá khác
nhau dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau:

18


×