Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty KINH DOANH và CBLT Việt Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.61 KB, 11 trang )

một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty KINH DOANH và CBLT Việt Tiến
I. Định hớng phát triển của công ty trong công tác tiêu thụ sản
phẩm trong giai đoạn 2005 - 2010.
1. Một số chỉ tiêu trong công tác hoạch định chính sách và kế hoạch tiêu
thụ.
Với thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh tuy không lâu đời nhng cũng đủ
thời gian để một công ty hoạt động sản xuất trong lĩnh vực thực phẩm. Khẳng định
mình trong thị trờng rộng lớn. Công ty kinh doanh và CBLT Việt Tiến đã không
ngừng phấn đấu vơn lên để khẳng định vị thế của công ty. Sản phẩm của công ty
đợc ngời tiêu dùng biết đến vì chất lợng và công tác an toàn vệ sinh thực phẩm
phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng. Công ty Việt Tiến
là một trong những công ty có truyền thống làm mì lâu đời. Nhng trong tình hình
hiện nay, đối đầu với cạnh tranh là nhiệm vụ hàng đầu và phải làm thờng xuyên
của công ty và cũng để phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành mì ăn
liền. Vì vậy công ty đã đặt ra mục tiêu tổng quát cho những năm sắp tới là đến
năm 2010 công ty thực sự trở thành công ty sản xuất mì ăn liền chủ yếu cung cấp
cho thị trờng Bắc - Trung. Với trang thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất mì tiên
tiến và có đủ khả năng cạnh tranh với nền công nghệ sản xuất mì ăn liền trong khu
vực và thị trờn miền Nam đến 2010 doanh thu của công ty phải đạt khoảng 25 tỉ
đến 28 tỉ.
Đây là mục tiêu to lớn phản ánh quyết tâm của toàn công ty, để đạt đợc mục
tiêu đã đề ra thì công ty đã đề ra một hệ thống các chính sách đảm bảo cho sản
xuất. tiêu thụ về sản lợng. Ngoài ra còn có các chính sách xã hội khác đợc thực
hiện một cách đồng bộ, nhịp nhàng có hiệu quả cao.
Phơng hớng của công ty đặt ra để thực hiện mục tiêu là :
- Nâng cao năng lực sản xuất của máy móc theo thiết kế thì công suất sản
xuất của công ty có thể đạt đợc 8000 tấn/1 năm. nhng hiện nay mới chỉ khai thác
1
Nguyễn Văn Linh B Lớp K35A 2 - QTDN
1


hết70% công suất. Nguyên nhân của tình trạng này là do nguyên vật liệu biến
động mạnh, sản xuất của công ty luôn bị động, hơn nữa đối thủ của công ty rất
mạnh. Biện pháp để khắc phục tình trạng này là phải xác định một số nhà cung
cấp thờng xuyên thuộc về tính khách hàng truyền thống và nhà cung cấp thờng
xuyên giữa công ty và nhà cung cấp. Hơn nữa phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu
thị trờng chiến lợc Marketing tổng hợp.
- Phát triển sản phẩm mới, thờng xuyên cải tiến mẫu mã, cải tiến bao bì và
nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của nhân dân.
- Nghiên cứu dùng thử tìm kiếm nguyên liệu trong nớc thay thế NVL nhập
khẩu. Đây là một giải pháp khó, tuy nhiên vẫn có thể thực hiện đợc bằng các biện
pháp mua bản quyền hay cải tiến cơ cấu tỉ trọng thành phần trong từng gói mì.
- Củng cố thị trờng mở rộng phạm vi tiêu thụ phát triển thị trờng miền Trung.
2. Kế hoạch cụ thể trong tiêu thụ sản phẩm của công ty trong các vùng
thị trờng.
Thị trờng đơn vị Năm 2005 Năm 2010 2010/2005
Vùng 1 Tấn 2226 2359,6 106%
Vùng 2 Tấn 1192,5 1258,2 105%
Vùng 3 Tấn 12431 14739,3 103%
Vùng 5 Tấn 1113 1168,7 105%
Nội ngoại HN Tấn 795 802 101%
Tổng Tấn 7.950 10.000 125%
Bảng I.8 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian tới.
Nhìn vào bảng I.8 ta thấy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có sự
thay đổi trong cách tiếp cận thị trờng. Tuy nhiên tỉ trọng thay đổi giữa các vùng
năm 2005 so với 2010 không lớn lắm. Đối với thị trờng vùng 1, vùng thị trờng lớn
nhất của công ty mức tăng số lợng của công ty là khiêm tốn chỉ chiếm tỉ lệ tăng là
6%. Vào khoảng năm 2005 là 2226 tấn đến 2010 là 2359,6 tấn. Điều này cho thấy
thị trờng ở khu vực đang đi vào trạng thái bão hoà. Công ty đang bị cạnh tranh gáy
gắt.
2

Nguyễn Văn Linh B Lớp K35A 2 - QTDN
2
Với thị trờng vùng 2,4,5 mức tăng sản lợng kế hoạch đặt ra từ nay đến 2005
là vùng 2,5 bằng nhau, khoảng 1192,5 tấn và vùng 4 là 1431 tấn. Trong khi đó sản
lợng tiêu thụ năm 2002 là.Nhng đến năm 2010 chỉ tiêu đặt ra là 1, vùng 4 là
14739,3, vùng 5,2 là1252,2 tấn. Nh vậy, có thể nói nếu căn cứ vào bảng kế hoạch
tiêu thụ 5 năm 2005 - 2010 thì ta có thể thấy công ty đang rơi vào các thị trờng
mà đất tiêu thụ cạnh tranh rất lớn. Khách hàng cũng ngày càng một khó tính cộng
với các khoản chi phí ngày càng tăng.
Một số vùng khác mức tăng không đáng kể, đặc biệt là vùng 3 và vùng nội
ngoại thành. Đây là một vấn đề khá khó khăn trong công tác tiêu thụ ở các vùng
thị trờng này.
Để đạt đợc muc tiêu trên, công ty phải có các biện pháp và kế hoạch kinh
doanh của mình. Nhng trong chuyên đề này với ý kiến cá nhân của riêng mình,
dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh cũng nh thị trờng, tôi xin đa ra một số biện
pháp sau đây. Tuy cha khả quan nhng cũng khá sát với thực tế.
II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty kinh doanh và CBLT Việt Tiến.
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng.
Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, muốn có quyết định đúng
đắn thì phải dựa trên cơ sở phân tích những thông tin thu nhập đợc. Muốn công
tác tiêu thụ sản phẩm đạt đợc hiệu quả cao thì phải tiến hành nghiên cứu thị trờng
về nhu cầu sản phẩm. Việc nghiên cứu thị trờng có tầm quan trọng đặc biệt trong
công việc xác định phơng hớng sản xuất của công ty, đồng thời làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra một cách đồng bộ, nhịp nhàng làm tăng tốc độ vòng
quay của vốn.
Trên cơ sở nghiên cứu, Doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng thích ứng
sản phẩm trên thị trờng. Qua thực tế cho thấy trong những năm gần đây, sản phẩm
của công ty đợc tiêu thụ có tăng nhng rất chậm. Nguyên nhân là do dự đoán nhu
cầu không chính xác và cha hợp lý. Điều này cũng dễ hiểu vì công ty cha chú

trọng đến công tác n/c thị trờng một cách độc lập, mới chỉ có bộ phận cán bộ
công nhân viên chuyên làm công tác tiếp thị trực thuộc phòng kinh doanh. Nhiệm
3
Nguyễn Văn Linh B Lớp K35A 2 - QTDN
3
vụ chủ yếu của bộ phận này là theo dõi, kiểm tra công tác tiêu thụ của các đại lý,
cha chú trọng đến việc nghiên cứu thị hiếu, yêu cầu về chất lợng mẫu mã, giá
cả ...của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty.
Do vậy, muốn có thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời và phân
tích một cách chính xác các thông tin đó thì công ty cần phải có cán bộ nghiên
cứu thị trờng tơng đối hoàn chỉnh và hoạt động một cách độc lập. Công ty có thể
thành lập thêm phòng Marketing hoặc có bộ phận chuyên làm công tác Marketing
trực thuộc phòng kinh doanh. Thực tế hiện nay ở công ty, phòng kinh doanh mới
chỉ có các nhân viên tiếp thị phát triển thị trờng sản phẩm. Công việc của họ là vừa
phát triển các đại lý, vừa thu nhập thông tin. Điều này gây nên chồng chéo trong
công việc, dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Hơn nữa, thông tin đó không đ-
ợc phân tích kĩ lỡng nên nhiều khi đa ra quyết định không sát với thực tế, không
có lợi cho công ty. Nh vậy vấn đề đặt ra trớc mắt hiện nay là công ty phải thành
lập phòng Marketing hoặc bộ phận chuyên làm công tác Marketing. Tuy nhiên
công ty cũng phải cân nhắc kĩ khi thực hiện một trong hai phơng hớng này. Nếu
nh công ty thành lập phòng Marketing riêng biệt thì công ty phải tuyển thêm một
số lợng cán bộ, phải trang bị máy móc mới cho phòng làm việc. Tất cả điều này
tạo ra cho công ty phải trả một khoản chi phí rất lớn. Khoản chi phí này sẽ phải
tính vào giá sản phẩm không phù hợp với công ty. Trên cơ sở phân tích nh vậy,
theo tôi công ty nên thành lập một bộ phận chuyên làm công tác Marketing trực
thuộc phòng kinh doanh. Nó vừa tiết kiệm đợc chi phí vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động.
Nghiên cứu thị trờng của công ty là phải đáp ứng các vấn đề trong thị trờng
truyền thống, thị trờng tiềm năng. Để đạt đợc kết quả trong phần nghiên cứu T
2

thì phải chia ra làm 2 bộ phận chuyên môn phân tích thị trờng và quan sát thị tr-
ờng. Trên cơ sở đó, bộ phận phân tích thị trờng có nhiệm vụ n/c và đa ra đề xuất
hợp lý cho việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2. Đa dạng hoá và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Qua nghiên cứu cho thấy mặt hàng của công ty đang có nguy cơ bị thu hẹp
thị trờng. Nguyên nhân một phần là do sản phẩm của công ty bị các sản phẩm tơng
4
Nguyễn Văn Linh B Lớp K35A 2 - QTDN
4
tự cạnh tranh, một phần khác là sản phẩm của công ty với mẫu bao bì còn lạc hậu,
không thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Để khắc phục tình
trạng này, công ty nên đa dạng hóa chủng loại mì bằng cách thay đổi nguyên hơng
liệu sử dụng, thay đổi nhãn hiệu, hình thức bao gói cho phù hợp với ngời tiêu
dùng. Công ty cũng nên theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng của mình để
tăng công xuất sản xuất các sản phẩm đợc nhiều ngời u chuộng và giảm khối l-
ợng sản xuất đối với những mặt hàng tiêu thụ chậm. Trong giá đoạn hiện nay, nhu
cầu tiêu dùng hàng mì thùng mì cao cấp đang lên cao vì vậy công ty nên đa dạng
hóa sản phẩm theo xu hớng này để nâng cao uy tín, chất lợng của công ty.
Đa dạng hoá sản phẩm là yếu tố cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiêu thụ. Đối
với sản phẩm mỳ ăn liền khách hàng luôn tìm tòi sự thởng thức những sản phẩm
mới lạ, có chất lợng, hơng vị, thẩm mĩ cao. Nh vậy, việc tăng chủng loại mì là biện
pháp đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất vì ta có thể lợi dụng những thiết bị có sẵn. Đa
dạng hóa sản phẩm cũng có thể là việc thay đổi nhãn hiệu, quy cách sản phẩm,
hình thức bao bì hay hơng liệu của sợi mì.
Để đa dạng hóa sản phẩm mà những sản phẩm đó phù hợp với nhu cầu khách
hàng thì công ty phải kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới và bộ phận làm công tác nghiên cứu phát triển thị trờng.
Để nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay hàng của các
công ty lớn nh ViFon Accook ... đang xâm nhập mạnh vào thị trờng thì việc nâng
cao chất lợng sản phẩm là điều kiện cần thiết để làm tăng sức cạnh tranh cho sản

phẩm của công ty.
Để nâng cao chất lợng, công ty có thể áp dụng các biện pháp sau :
- Đầu t máy móc, dây truyền sản xuất tiên tiến hiện đại cho phép sản xuất ra
các sản phẩm có chất lợng cao.
- Nâng cao chất lợng ở khâu thiết kế, đây là khâu tiên quyết định đến chất l-
ợng sản phẩm.
- Đảm bảo chất lợng ở khâu sản xuất.
- Đảm bảo chất lợng ở khâu cung ứng.
- Tối thiêu hoá chi phí cần đảm bảo chất lợng.
5
Nguyễn Văn Linh B Lớp K35A 2 - QTDN
5

×