Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.12 KB, 19 trang )

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ
LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY 10
I. QUÁTRÌNHHÌNHTHÀNHVÀPHÁTTRIỂNCỦA CÔNGTY MAY 10
Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang
được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc từ năm 1946 để phục vụ bộđội
trong công cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Ngày
19/12/1946, các xưởng, các nhà máy ở Hà Nội nhất loạt dời lên núi rừng Việt
Bắc - Thủđô thứ hai của cả nước, còn gọi là An toàn khu, tổ chức thành hai hệ
xưởng sản xuất quân trang: Hệ chủ lực và hệ bán công xưởng.
Đến năm 1952, Xưởng May X1 ở Việt Bắc đổi tên thành Xưởng may 10
với bí số X10. Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
thắng lợi. Xưởng may X10 trở về Hà Nội để cóđiều kiện sản xuất tập trung hơn.
Xưởng may X40 ở Thanh Hoáđang sử dụng hơn 400 máy khâu cũng được
chuyển ra Hà Nội sát nhập với Xưởng may X10, đó là ngày 26/7/1956. Tổng
cục Hậu cần quyết định lấy Hội Xá (huyện Gia Lâm ngoại thành Hà Nội) làm
địa điểm của xưởng May X10. Xưởng May X10 được biên chế 564 cán bộ,
CNV, được trang bị nhiều máy khâu...và có nhiệm vụ may quần áo sẵn cấp phát
cho từ cấp uý trở xuống. Tuy đã hợp nhất thành Xưởng May X10 song nhìn
chung Xưởng còn nhỏ bé, manh mún và sản xuất thủ công. Đểđưa năng suất lao
động lên cao nhằm phục vụ tốt hơn cho quân đội đang từng bước tiến lên chính
quy hiện đại, Tổng cục Hậu cần đã cung cấp thêm cho Xưởng May X10 hơn
200 máy gồm: máy khâu, máy thùa khuy vàđính cúc của Liên X. Lúc này nhiệm
vụ chủ yếu của May X10 vẫn là may quân trang cho quân đội nhưng mặt hàng
sản xuất thì nhiều hơn, phức tạp hơn so với thời kỳ kháng chiến.
Năm 1956 Xưởng May X10 chính thức đi vào hoạt động trong điều kiện
và hoàn cảnh mới. Sau khi củng cố xong tổ chức, ổn định tình hình, xưởng may
đã bắt tay vào thực hiện kế hoạch sản xuất. Kết quả là năng suất năm 1959 tăng
gấp 3 lần năm 1957, nhiều mặt hoạt động của xưởng tiến xa so với năm 1957.
Tháng 2 năm 1961, xưởng may X10 đổi tên thành Xí nghiệp May X10
vàđược chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Giai đoạn từ 1965 đến 1972
là giai đoạn vô cùng ác liệt, xí nghiệp May X10 vừa phải sản xuất vừa phải


chiến đấu trong khói lửa chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ. Sau khi hiệp
định Pari được ký kết năm 1973 XN may X10 được cấp trên giao nhiệm vụ may
thật nhiều quân trang phục vụ quân giải phóng và bộđội miền bắc mở các chiến
dịch lớn.
Sau năm1975, XN may X10 chuyển sang bước ngoặt mới trong nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh: chuyên làm hàng xuất khẩu. Từ năm 1975 đến năm
1990, mỗi năm XN may X10 đã xuất ra thị trường các nước XHCN từ 4 - 5
triệu áo sơ mi. Những sản phẩm mang nhãn hiệu của XN may X10 xuất khẩu ra
nước ngoài đều được khách hàng tín nhiệm, không có ai khiếu nại về chất lượng
sản phẩm.
Một loạt những khó khăn sau sự kiện Liên Xô và các nước Đông Âu sụp
đổ như về thị trường, nguyên vật liệu, khách hàng,... đãảnh hưởng xấu đến sản
xuất trong nước nói chung và XN may X10 nói riêng. Trước tình hình đó, XN
may X10 đã mạnh dạn chuyển hướng sang thị trường “khu vực 2”, càng cóđòi
hỏi khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm và sựđa dạng về mẫu mã. XN đã thay
thế 2/3 thiết bị cũ lạc hậu bằng thiết bị mới hiện đại hơn. Hàn Quốc và Hà Lan
trở thành hai bạn hàng mới, sản phẩm May X10 đãđáp ứng được thị hiếu người
tiêu dùng. Vì thế, khó khăn được tháo gỡ dần. Sản phẩm May X10 đã vươn tới
thị trường khu vực 2 đầy tiềm năng như CHLB Đức, Nhật, Bỉ, Đài Loan, Hồng
Kông... Hàng năm, XN xuất ra nước ngoài hàng triệu áo sơ mi, áo Jacket và
nhiều sản phẩm may mặc khác.
Tháng 11/1992, XN May X10 đổi thành Công ty May 10, tên giao dịch
quốc tế là GARCO 10. Để thắng lợi trong cơ chế thị trường, Công ty phải đầu
tư nhiều hơn, đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ tiên tiến hơn để
tạo ra hàng hoá cóđủ sức cạnh tranh.
Giá trị tổng sản lượng năm 1997 (41.000.000.000 VND) gấp 2,5 lần giá
trị tổng sản lượng năm 1992 (16.022.960.000 VND) đã nâng doanh thu lên rất
cao (95.000.000.000 VND). Điều này kéo theo lợi nhuận của Công ty tăng cao.
Năm1997, Công ty May 10 là một trong những đơn vị có thu nhập bình quân
cao nhất Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.

BẢNG 1: KẾTQUẢSẢNXUẤTKINHDOANHCỦA CÔNGTYNĂM 1999
Chỉ tiêu
Đ/v
tính
Kế hoạch
1999
Thực hiện
1999
% So với
kế hoạch
% So với
cùng kỳ
98
Giá trị tổng sản lượng 1000đ 42.000.00
0
45.189.28
4
108 108
Tổng doanh thu Tr.đ 119.000 146.074 123 132
Nộp ngân sách Tr.đ 1.794 2.565 142,98 -
Giá trị xuất khẩu USD 6.820.000 8.072.961 118 130
Giá trị nhập khẩu USD 28.200.00
0
28.454.11
6
101 107
Bình quân thu nhập 1000đ 1.250 1.306 104,48 104,48
Tổng số CBCNV Người 3.075 101,89
Đầu tư xây dựng cơ bản 1000đ 25.668.00
0

234
Tóm lại, từ ngày thành lập đến nay Công ty May 10 không ngừng phát
huy nhiệm vụ của mình - sản xuất và kinh doanh, xứng đáng là một trong những
con chim đầu đàn của ngành may mặc cả nước ta vàđang phấn đấu trở thành
trung tâm kinh tế, kỹ thuật của toàn ngành.
II. NHỮNGĐẶCĐIỂMCHÍNHCỦA
CÔNGTYCÓẢNHHƯỞNGĐẾNCÔNGTÁCTỔCHỨCTIỀNLƯƠNG
1. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và
các đơn vị thành viên. Cụ thể như sau:
* Bộ máy giúp việc gồm 7 phòng - ban:
- Văn phòng Công ty, gồm các ban: Tổ chức hành chính, Bảo vệ, Quản
trịđời sống, Y tế nhà trẻ.
- Phòng Kinh doanh.
- Phòng Chuẩn bị sản xuất.
- Phòng Tài chính - Kế toán.
- Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS).
- Phòng Quản lý liên doanh.
- Ban Kỹ thuật cơđiện.
Các đơn vị thành viên gồm có:
- Các xí nghiệp, phân xưởng của Công ty như: XN may 1, may 2, may 3,
may 4, may 5; XN may Vị Hoàng (đóng ở Nam Định); phân xưởng Thêu - In -
Giặt; phân xưởng Bao bì xuất khẩu; phân xưởng Cơđiện.
- Các Công ty liên doanh của Công ty May 10 với địa phương gồm:
Công ty May xuất khẩu May 10 - Hưng Hà (Thái Bình), May 10 - Đông Hưng
(Thái Bình), May xuất khẩu 14-10 (Thị xã Thái Bình), May PhùĐổng (Gia
Lâm, Hà Nội).
- Ngoài ra, còn có Trường đào tạo Công nhân kỹ thuật May & Thời
trang ở ngay tại May 10.
Căn cứ vào nhiệm vụ và chức năng của mình là “ Kinh doanh hàng dệt,

may mặc theo kế hoạch, quy hoạch của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam và
theo yêu cầu thị trường từđầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, xuất
nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc; liên
doanh,liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; nghiên cứu ứng
dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công
nhân kỹ thuật; tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác theo quy
định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Tổng Công ty giao ” và căn cứ vào
đặc điểm quá trình sản xuất, tính chất phức tạp của kỹ thuật sản xuất, quy mô
sản xuất mà Công ty May 10 đã thành lập một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
theo kiểu trực tuyến - chức năng.
SƠĐỒ 1: BỘMÁYTỔCHỨCQUẢNLÝSẢNXUẤTKINHDOANH
TỔNG
GIÁMĐỐC
GIÁMĐỐC
ĐIỀUHÀNH I
PHÓTỔNG
GIÁMĐỐC
GIÁMĐỐC
ĐIỀUHÀNHII
PHÒNG
KINHDO
ANH
PHÒNGT
ÀICHÍN
H
PHÒNG
KCS
PHÒNGQUẢ
NLÝLIÊNDO
ANH

PHÒNG
CHUẨN
BỊSẢNX
UẤT
BANKỸ
THUẬY
CƠĐIỆN
VĂNPH
ÒNGCÔ
NGTY
TRƯỜNGĐ
ÀOTẠOMA
Y& TT
XNMA
YI
XNMA
YII
XNMA
YIII
XNMA
YIV
XNMA
YV
XNMAY
VỊHOÀN
PHÂNX
ƯỞNGCƠ
PHÂNX
ƯỞNGB
PHÂNX

ƯỞNGTH
G ĐIỆN AOBÌ ÊUIN
Nhìn chung, mô hình tổ chức quản lý của Công ty được sắp xếp bố
trí phù hợp với khả năng của nhân viên, có thểđảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
của từng phòng ban, do đóđảm bảo cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nội, đối ngoại của mình. Với bộ máy tổ
chức quản lý như thế này, Công ty hoạt động có hiệu quả và thích ứng được với
nền kinh tế thị trường. Điều hành mọi sự hoạt động trong Công ty là Tổng Giám
đốc Công ty, bên cạnh đó có Phó tổng Giám đốc và hai Giám đốc điều hành có
nhiệm vụ phụ trách và tham mưu cho Tổng Giám đốc về ba mảng chính: Công
tác nội chính, giám sát quá trình sản xuất và kinh doanh. Tiếp đến là các phòng
ban chức năng với những chức năng và nhiệm vụ cụ thể, giữa các phòng ban
này có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm mục đích cuối cùng là giúp cho
Tổng Giám đốc giải quyết tốt những vấn đềđang phát sinh trong từng ngày, từng
giờ của Công ty.
Phòng Tổ chức lao đông có chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám
đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lương. Cụ thể, phòng có những nhiệm vụ
sau:
- Một là, công tác tổ chức cán bộ
- Hai là, công tác lao động - tiền lương
- Ba là, định mức lao động, nội quy kỹ luật lao động; các quy chế về
quản lý tiền lương, tiền thưởng, khoán quỹ lương cho các đơn vị
-Bốn là, xây dựng kế hoạch tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh;
lập phương án thu nhập tháng, quý, năm; quản lý quỹ lương; điều hoà thu nhập
nội bộ
-Năm là, công tác nhân sự và giải quyết chếđộ chính sách
BẢNG 2:CƠCẤULAOĐỘNGTOÀNCÔNGTY 2/1998
CHỈTIÊU SỐLƯỢNG % SOVỚITỔNGSỐ
Tổng số lao động toàn Công ty
Trong đóđược phân chia như sau:

1. Theo giới tính:
- Nam
- Nữ
2. Theo tính chất lao động và trình độđào tạo:
2.1. Lao động trực tiếp sản xuất:
- Bậc 1
- Bậc 2
- Bậc 3
- Bậc 4
- Bậc 5
- Bậc 6 trở lên
2.2 Lao động gián tiếp
- Trung cấp và sơ cấp
- Cao đẳng vàđại học
- Trên đại học
2.804
645
2159
2.381
807
396
841
292
28
17
423
324
97
2
100

23
77
84.9
28.8
14.1
30.0
10.4
1.0
0.6
15.1
11.57
3.46
0.07

×