Lời mở đầu
Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nớc theo con đờng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, các dự án đầu t xây dựng là một phần quan trọng của sự phát triển kinh tế. Vì
vậy, trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể khẳng định đợc rằng: Mọi hoạt động sản
xuất xây lắp có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống
hoạt động sản xuất xây lắp, nhằm nâng cao hiệu quả các công trình dự án đầu t.
Để việc xây dựng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lợng, kỹ thuật, tiến độ
thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể gây
thiệt hại về vật chất hoặc hại đến uy tín của các bên hữu quan, việc sử dụng phơng
pháp đấu thầu ngày càng tỏ ra có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, dự án của các công ty có
nhiều chủ sở hữu, các dự án thuộc khu vực Nhà nớc , dự án đợc sự tài trợ của các định
chế tài chính quốc tế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, năm bắt đợc những kiến thức về hoạt động
đấu thầu ngày cảng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang công tác, học tập
trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt
động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trờng, qua
thời gian thực hiện ở Công ty xây lắp vật t kỹ thuật, tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề
tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty
xây lắp vật t kỹ thuật - Hà nội
Trong nội dung đề tài này, tôi nghiên cứu 3 chơng:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
Ch ơng 2: Thực trạng về một số công tác đấu thầu ở
Công ty xây lắp vật t kỹ thuật
Ch ơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
thắng thầu ở Công ty xây lắp vật t kỹ thuật
Chơng I
Cơ sở lý luận về đấu thầu
và đấu thầu xây lắp
I. Một số vấn đề về đấu thầu
1. khái niệm, mục tiêu và các loại hình đấu thầu tại
việt nam
Phơng thức đấu thầu hiện nay đợc áp dụng rộng rãi trong các nớc có nền kinh tế
phát triển, ở nớc ta hình thức này cũng đang đợc áp dụng ở những bớc khởi đầu. Trớc
khi có quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 43/CP ngày 16-07-1996 của
Chính phủ có thể kể đến một số quy định về đấu thầu nh sau:
- Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tớng Chính phủ ban
hành về qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Quyết định số 60 BXD VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành về
Quy chế đấu thầu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công nghiệp, Giao
thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày
16-07-1996 của Chính phủ (đã đợc sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ
ngày 23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ.
Theo quy định mới nhất, đấu thầu đợc hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng đợc các yêu cầu của các bên mời thầu. Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ
t cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu thầu hoặc
pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm, thực hiện
việc đấu thầu. Trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau:
Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà t vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu đợc tổ chức và thực hiện ở Việt
nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh
bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế
của dự án.
Nhà nớc khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu t và xây dựng của
các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn vốn
nhng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong những trờng hợp sau :
- Các dự án có chủ đầu t là các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc cơ quan tổ chức của
Nhà nớc có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc. Vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu t và phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp Nhà n-
ớc.
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham
gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc (các doanh nghiệp Nhà nớc) từ 30% trở lên vào
vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện.
- Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc của các cơ
quan Nhà nớc, đoàn thể DN Nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện làm việc thông thờng của
lực lợng vũ trang.
- Riêng các dự án sử dung vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của các tổ chức
nớc ngoài thực hiện trên cơ sở nội dung điều ớc đợc các bên tài trợ và bên Việt Nam ký
kết. Trờng hợp có những nội dung trong dự thảo điều ớc khác với quy chế đấu thầu thì
cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết, quyết định trớc khi ký kết.
2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu t có thể lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau :
2.1 Đấu thầu rộng rãi
Theo hình thức này,việc gọi thầu đợc phổ biến rộng rãi thông qua các phơng tiện
truyền thông và không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo
công khai về các điều kiện, thời gian rộng rãi tối thiểu là 10 ngày trớc khi phát hành hồ
sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
2.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc
ngời ( hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng
khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của các gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc áp dụng đấu thầu hạn chế có lợi thế.
2.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thơng thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng đợc trong các hình thức đặc
biệt sau :
* Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa đợc phép chỉ định ngay đơn vị
có đủ năng lực để thực hiện công tác kịp thời.
* Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
* Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm
định của Bộ kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ
quan liên quan.
2.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói hàng mua sắm hàng hóa có giá trị dới
2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau
trên yêu cầu chào hàng bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đợc thực hiện
bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
2.5 Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã
đợc thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu t
có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hóa hoặc khối lợng công việc mà trớc đó đã đợc
tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp
đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về
kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
2.6 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng lực
thực hiện.
2.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu đợc.
3.Phơng thức đấu thầu
Hiện nay ở nớc ta, hoạt động đấu thầu đợc áp tiến hành áp dụng theo một trong
ba phơng thức sau :
3.1 Đấu thầu một túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi Hồ sơ. Phơng thức
này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.
3.2 Đấu thầu hai túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong từng
túi Hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét
trớc để đánh giá. Các nhà thầu mở tiếp Hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức
này chỉ đợc áp dụng với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
3.3 Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án hợp đồng thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
a. Giai đoạn thứ nhất
Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài
chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu,
nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp Hồ sơ dự
thầu chính thức của mình.
b. Giai đoạn thứ hai
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ sơ dự
thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất chi tiết về kinh tế với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
4. điều kiện thực hiện đấu thầu
4.1 Việc tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a. Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép quyết định đầu t của ngời (hoặc cấp)
có thẩm quyền.
b. Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
c. Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
d. Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các gói thầu do
mình tổ chức.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án
hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện d án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn
bản chấp thuận của ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu đợc duyệt.
4.2 Nhà thầu tham dự đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
a. Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp
đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép
bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
b. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
c. Chỉ đợc tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng hay
liên doanh dự thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì các đơn vị trực
thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
II. Đấu thầu trong xây lắp:
1. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng:
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng
vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ ở vật chất kỹ thuật và
tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nớc và xã hội dới mọi hình thức
( xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định). Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng của nớc ta ngày càng mở rộng, thị tr-
ờng xây dựng ngày càng sống động, tính xã hội của quá trình sản xuất sản phẩm xây
dựng ngày càng cao, qua đó phơng thức lựa chọn tổ chức nhận thầu thông qua đấu thầu
đã bớc đầu hình thành và ngày càng phát triển, ngày càng thể hiện rõ tính u việt của nó.
Thứ nhất: Đối với chủ đầu t
Đấu thầu giúp cho chủ đầu t tiết kiệm đợc vốn đầu t, đảm bảo đúng tiến độ và
chất lợng công trình. Vì trong đấu tranh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu
và chủ đầu t lạ chọn những nhà thầu đáp ứng gay gắt những yêu cầu của mình đề ra:
giá thành hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lợng công trình tốt. Do đó sẽ tiết
kiệm đợc tối đa vốn bỏ ra.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu t nắm đợc quyền chủ động hoàn toàn. Bởi vì, chỉ khi
đã có sự chuẩn bị đầy đủ kỹ lỡng về tất cả mọi mặt trớc khi đầu t mới tiến hành mời
thầu và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
Tuy nhiên để đánh giá đợc đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính công bằng trong
đấu thầu, đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu t phải có trình độ nhất định.Việc quản lý một
dự án đầu t với bên B cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự nâng cao trình độ của mình để
đáp ứng đợc với yêu cầu thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc nâng cao trình độ năng lực
của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bên chủ đầu t
Thứ 2: Đối với các nhà thầu
Trớc hết phơng thức đấu thầu sẽ phát huy tính chủ động trong việc tìm kiếm các
cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm các thông
tin do các chủ đầu t đang mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng, trên thị tr-
ờng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc, tự tìm cách tăng c-
ờng uy tín của mình để có thể nắm bắt đợc các cơ hội dự thầu.
Việc tham gia dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng làm
cho nhà thầu phải tập trung nguồn vốn của mình vào một điểm đầu t, ngay từ quá trình
tham gia đấu thầu. Nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà thầu không cao thì cũng
khó có cơ hội trúng thầu hoặc nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi công, năng lực
quản lý của nhà thầu thấp kém dẫn đến dễ bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà thầu phải
không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt nh : tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán
bộ, đầu t nâng cao năng lực máy móc thiết bị, có nh vậy mới đảm bảo thắng thầu, đảm
bảo hiệu quả đồng vốn của mình bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng cao đợc trình độ thi
công công trình, nâng cao uy tín đợc trên thị trờng.
Thứ 3: Đối với Nhà n ớc
Hoạt động đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tập trung (vốn từ Ngân
sách Nhà nớc). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên mọi mặt (tài
chính, kỹ thuật) nên nó thúc đẩy các đơn vị đấu thầu tăng cờng trình độ, hiệu quả về
mọi mặt. Qua đấu thầu chủ đầu t sẽ chọn đợc nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ với giá
hợp lý nhất đồng thời đảm bảo đúng tiến độ và chất lợng.
Qua hơn hai năm thực hiện quy chế đấu thầu theo nghị định 43/CP, hơn một
năm thực hiện sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu theo NDD 93/CP và hiện nay là quy
chế đấu thầu theo NĐ 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ có thể thấy rõ phơng thức đấu
thầu đã từng bớc thay thế phơng thức chỉ định thầu (mang nhiều tiềm ẩn tiêu cực trong
nền kinh tế thị trờng), đồng thời tính quan hệ của nó cũng đợc thể hiện rõ: chỉ tính các
gói thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt là 96 gói thầu với giá trị trúng thầu là 2.390
triệu USD (so với giá dự kiến ban đầu là 2.782 triệu USD tiết kiệm đợc 14,09%). Các
dự án khác ở các bộ, ngành, địa phơng nhờ áp dụng phơng thức đấu thầu, giá trúng
thầu đều giảm so với dự toán phê duyệt là từ 8-10%
Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà nớc trong
hoạt động đầu t và xây dựng. Trớc đây trong xây dựng cũng nh trong các ngành kinh tế
khác, Nhà nớc quản lý toàn bộ trong việc quyết định xây dựng công trình nào, vốn, đề
xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào thi công... Trong cơ chế thị trờng hiện
nay với hoạt động đấu thầu đợc áp dụng thì Nhà nớc chỉ còn quản lý sản phẩm cuối
cùng, tức là công trình hoàn thành với chất lợng đảm bảo. Việc thi công mua vật t, thời
gian thi công từng hạng mục công trình, đặc biệt là giá công trình tùy thuộc vào khả
năng từng nhà thầu khác nhau. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nớc về xây
dựng bây giờ chủ yếu chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế
về xây dựng để điều chế về lĩnh vực này cho phù hợp với cơ chế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, phơng thức đấu thầu ngày càng thể hiện rõ tính u
việt và vai trò quan trọng của nó đối với chủ đầu t, nhà thầu và Nhà nớc, do đó việc áp
dụng phơng thức này và hoạt động kinh doanh, xây dựng là tất yếu để nhằm đảm bảo
lại lợi ích chính đáng cho ngời lao động cho doanh nghiệp và cho Nhà nớc.
2. Trình tự và nội dung tổ chức đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu đợc tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
Chuẩn bị đấu thầu.
Sơ tuyển (nếu có)
Nộp và nhận Hồ sơ dự thầu.
Mở thầu.
Đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Công bố trúng thầu và thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.
2.1 Chuẩn bị đấu thầu
* Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án.
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và phải đợc ngời có thẩm
quyền phê duyệt. Trờng hợp cha đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ dự
án bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai
đoạn thực hiện nhng phải đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt cho phép.
Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu
- Giá gói thầu và nguồn tài chính.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu áp dụng đối với từng gói
thầu.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Nh vậy những vấn đề cơ bản đều dợc xác định trong kế hoạch đấu thầu. Gói thầu
là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu đợc phân chia theo tính chất hoặc trình tự của
dự án phù hợp với công nghệ và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
Giá gói thầu đợc xác định cho từng gói thầu trên cơ sở tổng mớc đầu t hoặc tổng
dự toán hoặc dự toán đợc duyệt. Các vấn đề khác ( lựa chọn phơng thức đấu thầu, thời
gian thực hiện) đợc xác định cụ thể cho từng gói thầu tùy theo tính chất, quy mô từng
gói thầu.
Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn giúp việc cấp đấu thầu trên
cơ sở chấp thuận của ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền. Tùy theo tính chất và mức độ
phức tạp của từng gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về:
- Kỹ thuật, công nghệ.
- Kinh tế, tài chính.
- Pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần).
Tổ chuyên môn có trách nhiệm:
- Chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đánh
giá đợc nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc duyệt trớc khi mở
thầu.
- Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo xét thầu
- Có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng văn bản
với bên mời thầu trong quá trình phân tích, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu và
chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, không đợc cộng tác với nhà thầu dới bất cứ hình
thức nào và không đợc tham gia thẩm định các kết quả đấu thầu
Tổ trởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và đợc ngời (hoặc cấp) có
thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và chuẩn bị các
báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu có liên quan khác.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc t vấn phải có trình độ
chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế
hoặc nghiên cứu, am hiểu quá trình tổ chức đánh giá,xét chọn kết quả đấu thầu.
* Chuẩn bị hồ sơ mời thầu và hồ sơ tuyển (nếu có)
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông só kỹ thuật (chỉ dẫn kỹ
thuật) có liên quan và nêu rõ điều kiện của công trình để các bên dự thầu chuẩn bị hồ
sơ mời thầu thờng gồm:
- Th mời thầu hoặc thông báo mời thầu .
- Mẫu đơn dự thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu .
- Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Bản tiền lơng dự toán.
- Điều kiện chung của hợp đồng.
- Điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp công trình.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu.
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Trờng hợp cần sơ tuyển thì bên mời thầu phải lập hồ sơ tuyển bao gồm:
- Th mời thầu.
- Chỉ dẫn sơ tuyển.
- Tiêu chuẩn đánh giá.
- Phụ lục kèm theo.
2.2 Sơ tuyển
Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu xây lắp có giá trị
từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực
hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu đợc tiến hành theo các b-
ớc:
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu sơ tuyển.
- Đánh giá Hồ sơ dự thầu.
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
2.3 Mời thầu
Mời thầu đợc tiến hành thông qua các phơng tiênh thông tin dại chúng hoặc qua
các thông báo trực tiếp tùy theo loại hình đấu thầu đợc áp dụng (trờng hợp có sơ tuyển
chỉ những nhà thầu nào lọt qua sơ tuyển mới đợc mua hồ sơ mời thầu). Thông báo mời
thầu hoặc th mời thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ bên mời thầu.
- Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn địa điểm và thời gian xây dựng.
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
- Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu và mở thầu.
2.4 Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Khi nhận đợc thông báo mời thầu hoặc th mời thầu, các tổ chức xây ựng nêu đủ
điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hoàn tất
hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và địa điểm ghi trên thông
báo mời thầu hay th mời thầu.
Hồ sơ dự thầu gửi đi đợc niêm phong. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản
các hồ sơ dự thầu, không đợc mở trớc giờ quy định.
2.5 Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ đợc bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu đợc tiến hành công khai theo ngày giờ,
địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không đợc quá 48 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu đợc mời tham dự phải ký vào biên
bản mở thầu. Biên bản mở thầu ghi rõ họ tên gói thầu, ngày, giờ, địa điểm mở thầu: tên
và địa chỉ các nhà thầu, giá đấu thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực hiện và các nội
dung liên quan khác.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu ký xác nhận từng
trang trớc khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật để làm cơ sở
pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
2.6 Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Bên mời thầu tến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ sơ dự
thầu đã đợc mở căn cứ theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đợc ngời
(hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mở thầu. Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu
đợc thực hiện theo trình tự sau:
B ớc1 : Đánh giá bộ Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ đợc các Hồ sơ dự thầu không đáp ứng đợc
các yêu cầu bao gồm :
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần).
B ớc 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc thực hiện theo phơng pháp đánh
giá.
Trớc hết, Hồ sơ dự thầu đợc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá đợc tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đợc quy
định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm
quyền phê duyệt trớc thời gian mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70%
tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn.
Đánh giá vè mặt tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn: việc
đánh giá veeg mặt tài chính thơng mại đợc tiến hành trên cùng một mặt bằng theo tiêu
chuẩn đánh giá đợc phê duyệt nhằm xác định giá, đánh giá bao gòm bên mời thầu thực
hiện các nội dung công viẹc sau:
- Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm: lỗi số học,
lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
- Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh những nọi dung
còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu
cũng nh bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hò sơ dự thầu.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu đợc xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự thầu hợp lệ,
đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá dè
nghị trúng thầu khong vợt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán đợc phê duyệt
(nếu dự toán, tổng dự toán dợc duyệt thấp hơn giá gói thầu đợc duyệt) sẽ đợc xem xét
trúng thầu.
2.7 Trình duyệt kết quả đấu thầu
Kết quả đấu thầu phải đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
2.8 Công bố trúng thầu và thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
Bên mời thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã đợc ngời (hoặc
cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thơng
thảo hợp đồng nhng phải đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền chấp nhận.
2.9 Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp
đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tùy theo
loại hình và quy mô của hợp đồng. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết
hợp đồng bằng văn bản khi nội dung hợp đồng đã đợc trình duyệt
Hợp đồng xây dựng có thể đợc tiến hành cho toàn bộ công trình, cho từng hạng
mục công trình hay cho một loại công việc xây dựng. Hợp đồng xây dựng có thể ký kết
giữa chủ đầu t với chủ dự án, với tổng thầu (thầu chính) hay ký kết giữa tỏng thầu
( thầu chính) với các thầu phụ.
Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu đợc quy định trong ké hoạch đấu
thầu, hợp đồng có thể đợc thực hiện một trong các loại sau:
a/ Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gọn, đợc áp dụng cho những
gói thầu đợc xác định rõ về khối lợng yêu cầu về chất lợng và thời gian. Trờng hợp có
những phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà thầu gây ra thì sẽ đợc ngời (hoặc
cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
b/ Hợp đồng chìa khóa trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các cong việc thiết
kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đợc thực hiện thông qua một nhà
thầu. Chủ đàu t có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và
nhạn bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo ký kết hợp đồng.
C/ Hợp đồng có điều chỉnh giá: hợp đồng điều chỉnh giá áp dụng cho những gói
thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng khong đủ các điều kiện xác định chính xác về số
lợng và chất lợng hoặc có biến động lớn vè giá cả do chính sách của Nhà nớc thay đổi
và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Riêng đối với gói thầu nhỏ (gói thầu có giá trị dới 2 tỷ đồng) việc lập hò sơ mời
thầu đợc thực hiện đơn giản dựa trên những quy điịnh đấu thầu đối với gói thầu quy mô
nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
- Th mời thầu và mẫu đơn dự thầu.
- Yêu cầu đối với gói thầu xây lắp: hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng
đợc duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực hiện.
- Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt) vè mặt kỹ thuật.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh dự thầu trong tr-
ờng hợp này bằng 1% giá dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bằng 3% giá trị hợp
đồng
III. Hồ sơ dự thầu xây lắp và các tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu xây lắp
1. Hồ sơ dự thầu xây lắp
Hồ sơ dự thầu do các nhà thàu xay dựng lập trên cơ sở của hồ sơ mời thầu. Nộ
dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm:
1.1 Nội dung về hành chính, pháp lý
* Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời thẩm quyền).
* Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
* Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ nếu
có.
* Văn bản thỏa thuận liên doanh( trờng hợp liên doanh dự thầu )
* Bảo lãnh dự thầu
1.2 Các nội dung về kỹ thuật
* Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
* Tiến độ thực hiện hợp đồng.
* Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
* Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
1.3 Các nội dung về thơng mại, tài chính
* Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
* Điều kiện thanh toán.
2. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc thực hiện theo tiêu chuẩn về
các nội dung sau:
2.1 Kỹ thuật chất lợng
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t, thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh: phòng cháy, an
toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại chất lợng và tiến độ
huy động).
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng
2.2 Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện tr-
ờng tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
2.3 Tài chính và giá cả
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thơng mại và tài chính, giá cả đánh
giá.
2.4 Tiến độ thi công
- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên
quan.
IV. một số yếu tố trong xây dựng ảnh hởng đến công
tác đấu thầu của tổ chức xây dựng
1.tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu
tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và công cụ
lao động
Cụ thể là trong xây dựng, con ngời và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ
công trình này đến công trình khác, còn sản xuất xây dựng (tức các công trình xây
dựng) thị hình thành và đững yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành. Các
phơng án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo
địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất,
khó cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho
khâu di chuyển lực lợng sản xuất và công trình tạm phục vụ sản xuất, làm cho công tác
đấu thầu của các tổ chức xây dựng gặp nhiều khó khăn trong đề xuất biện pháp thi
công cũng nh hạ thấp giá dự thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng
phải cố gắng tăng cờng tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang thiết bị tài sản
có định, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cờng điều hành tác
nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động
thích hợp, lợi dụng tối đa lực lợng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu
xây dựng, chú ý đến chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu.
2. Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng
dài
Đặc điểm này làm cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn cổ chức xây dựng th-
ờng bị ứ đọng lâu dài tại công trình đang đợc xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ gặp
phải những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây
dựng trong đấu thầu phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phơng án tổ chức thi
công, cũng nh khi lựa chọn phơng án giá cuối cùng
3.Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho
từng trờng hợp cụ thể thông qua hình thức ký hợp đồng
Sau khi thắng thầu vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng có tính cá biệt cao và chi
phí lớn. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác, ngời ta có thể sản xuất hàng loạt sản
phẩm để bán. Nhng với các công trình xây dựng thì không thể làm đợc trừ một vài tr-
ờng hợp rất hiếm khi chủ đầu t làm sẵn một số nhà để bán, nhng ngay cả ở đây mỗi nhà
cung cấp sẽ có các đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình đem lại. Đặc điểm
này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trớc khi sản phẩm
đợc làm ra và hình thức giao nhận thầu và đấu thầu cho những công trình cụ thể trở nên
phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xay dựng muốn
thắng thầu phải tích lũy nhiều kinh nghiệm cho nhiều trờng hợp xây dựng cụ thể và
phải tính toán cẩn thận nhiều trờng hợp tranh thầu.
4. Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp
Các đơn vị tham gia xây dựng công trình có thể phải cungsf nhau thi cong trên
một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về
thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tỏ chức xây dng trong Hồ sơ dự
thầu phải thực hiện trình độ tổ chức phói hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác
chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công.
5. Sản xuất xây dựng thờng phải tiến hành ngoài trời nên
chịu nhiều ảnh hởng của thời tiết, điều kiện làm việc nhọc
nhằn
ảnh hởng của thời tiết thờng làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của tổ
chức xây dựng không đợc sử dụng điều hòa trong bốn quý, gay khó khăn cho việc lựa
chọn trình tự thi công dự trữ vật t nhiều hơn... Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây
dựng trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết
xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong
xởng một cách hợp lý. Chú ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, quan tâm ph-
ơng pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới.
6. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh
lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại
Củng cố một loạt công trình xây dựng nhng nếu nó đặt một nơi có sẵn nguồn
máy xây dựng cho thuê, sẵn công nhân thì ngời nhận thầu xây dựng ở trờng hợp này có
nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu đợc lợi nhuận cao hơn. Đây là một yếu tố
mà khi tranh thầu các nhà thầu phải chú ý.
V. giá dự toán dự thầu trong đấu thầu xây lắp
1.Một số đặc điểm của định giá trong xây dựng
Việc định giá trong xây dựng có một số đặc điểm sau:
1.1 Giá của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các công trình xây dựng
phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây đựng Vào chủng loại công trình xây
dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của các chủ đầu t. Do đó giá xây dựng
không thể đinh trớc hàng loạt cho công trình toàn vẹn mà phải xác định cụ thể cho từng
trờng hợp cụ thể.
1.2 Trong xây dựng ngời ta không thể định giá trớc cho một công trình toàn
vẹn, nhng ngời ta có thể định giá trớc cho từng loại công việc xây dựng, từng bộ phận
hợp thành công trình thông qua cái gọi là đơn giá xây dựng.
Trên cơ sở các đơn giá này ngời ta sẽ lấy giá cho toàn thể công trình xây dựng
mỗi khi cần đến. Trong xây dựng giá trị dự toán công tác xây lắp đóng vai trò giá cả
của sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng.
1.3 Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thờng kéo dài từ khi đấu
thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao trải qua các điều chỉnh và đàm phán trung
gian giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng. Giá xây dựng của một công trình
nào đó nh vậy đã đợc hình thành trớc khi sản phẩm thực tế ra đời.
1.4 Sự hình thành giá chủ yếu đợc thông qua hình thức đấu thầu và chủ thầu
xây dựng. ở đây chủ đầu t ( tức ngời mua sắm sản phẩm) đóng vai trò quyết định trong
việc định giá xây dựng công trình.
1.5 Phụ thuộc vào giai đoạn đầu t, giá xây dựng công trình đợc biểu diễn bằng
các tên gọi khác nhau đợc tính toán theo các giai đoạn khác nhau và đợc sử dụng với
các mục tiêu khác nhau.
1.6 Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc vẫn đóng vai trò trong việc hình thành
giá xây dựng, chủ yếu là cho khu vực xây dựng từ nguồn vốn của Nhà nớc.
ở nớc ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nớc còn tơng đối lớn vì
phần lớn các công trình xây dựng hiện nay nhờ vào nguồn vốn của Nhà nớc vì Nhà nớc
còn phải đóng vai trò can thiệp vào giá xây dựng của các công trình của các chủ đầu t
nớc ngoài đê tránh thiệt hại chung cho đất nớc
2.Nội dung lập giá dự toán công trình xây dựng
Giá trị dự toán xây lắp (GĐTXL) sau thuế của công trihf xây dựng bao gồm:
GTDTXL trớc thuế (T + X + TL) và khoản thuế GTGT đầu ra (VAT) tức là :
GTDTXL sau thuế = GTDTXL trớc thuế + VAT
= T + C + TL + VAT
Trong đó :
T : chi phí trực tiếp
C : chi phí chung
TL: thu nhập chịu thuế tính trớc
* Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế : là mức giá để itnhs thues GTGT bao gồm chi
phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trớc, đợc xác định theo mức tiêu
hao về vật t, lao động, sử dung máy và mặt bằng giá của khu vực của từng thời kỳ do
các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dung
máy thi công, đợc xác định trên cơ sở khối lợng xây lắp theo thiết kế đợc lắp tơng ứng.
Chi phí vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, đợc tính theo
đơn giá xây dựng cơ bản (đơn giá địa phơng hoặc đơn giá công trình). Mức giá các loại
vật t vật liệu trong đơn giá nói trên cha bao gồm thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp
xây dựng phải ứng trả khi mua vật t, vật liệu có sự thay đổi về giá cả thì căn cứ vào
mức giá cha có thuế GTGT trong thông báo từng kỳ của cơ quan có thẩm quyền công
bố để tránh sự chênh lệch này vào chi phí vật liệu trong dự toán. Chi phí về nhân công
GTDTXD bao gồm: lơng cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất lợng, các chi phí
theo chế độ có thể khoán trực tiếp cho ngời lao động để tính một ngày công định mức.
Chi phí máy thi công gồm ch phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy, thiết bị thi
công. Riêng một số chi phí phụ thuộc trong giá cả máy và thiết bị thi công nh xăng
dầu, điện năng cha tính giá trị tăng đầu vào.
Chi phí chung: tính bằng % so với chi phí nhân công trong giá trị doanh thu xây
lắp, đợc quy định cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trớc dùng để
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác. Phần
còn lại đợc trích lập quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh danh đối với
doanh nghiệp Nhà nớc.
* Thuế GTGT đầu ra: dùng để trả thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng
đã ứng trớc khi mua vật t, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng nhng cha đợc tính vào chi phí
vật liệu, máy thi công, chi phí chung doanh thu xây lắp trớc thuế và phần thuế GTGT
mà DN xây dựng phải nộp.
3.Các nhân tố ảnh hởng đến giá dự toán các công trình xây
dựng
3.1 Những nhân tố bên ngoài làm tăng giảm một cách chính đáng các chi phí
trong giá dự toán
- Nâng cao yêu cầu về mức độ kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị của công trình
(tăng cờng kết cấu công trình sử dụng trang thiết bị hiện đại, bảo đảm mô trờng sinh
thái).
- Việc di chuyển bô máy quản lý, lực lợng thi công trang thiết bị thi công xây
dựng công trình tới các vùng xa xôi, hẻo lánh ít dân c, mới khai khẩn, hệ thống vận tải
yếu, điều kiện khí hậu thiên nhiên khắc nghiệt.
- Yêu cầu nâng cao điều kiện sống và văn hóa cho ngời lao động.
- Sự biến động giá cả.
- Tăng tiền lơng của công nhân ngành xây dựng.
- Sự nâng cao định mức tích lũy kế hoạch và những chi phí không lờng trớc đợc.
- Do thiên tai địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
- Các chi phí và giá trị khối lợng dịch vụ hủy bỏ hoặc thay đổi theo quyết đinh
của cấp có thẩm quyền.
- Những thay đổi của từng bộ phận công trình, kết cấu theo ý kiến chuyên môn
của cơ quan thẩm định thiết kế.
3.2 Những nhân tố bên ngoài có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm tăng giảm một cách không chính đáng
giá dự toán
- Sự không đầy đủ hoặc không đùng đắn định mức kinh tế kỹ thuật
- Tính khoa học thực tiễn của một số văn bản pháp quy còn thấp.
- Thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng (chẳng hạn không có
phơng pháp hoặc chỉ dẫn phơng pháp thiết kế các công trình xây dựng trong điều kiện
địa chất, bão lụt dẫn dến phải thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ những chi
phí ban đầu.
3.3 Các nhân tố bên ngoài có liên quan đến yếu tố thông tin làm tăng giảm
không chính đáng và ngẫu nhiên giá dự toán.
- Số dự báo không đầy đủ về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ (vì thiếu các
tài liệu dự báo có thể dẫn đến việc thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ những
chi phí ban đầu.
- Thiếu chơng trình mục tiêu kế hoạch hóa công tác khảo sát thiết kế ( sự thiếu kế
hoạch dài hạn dẫn đến việc thiết kế kỹ thuật cho một số công trình cha có dự án khả thi
dợc duyệt: bản vẽ thi công của một số đối tợng riêng biệt lại đợc làm trớc khi xem thiết
kế kỹ thuật.
- Chất lợng các tài liệu ban đầu khi thiết kế cha tốt.
- Khi thiết kế thờng không tính đến những tài liệu dự báo về quy chuẩn mới, các
loại thiết kế đến khi đa công trình vào khai thác thờng từ 1-7 năm hoặc hơn nữa việc
không tính đến các nhân tố trên dẫn đến việc phải sửa dổi, bổ sung lại thiết kế trong
quá trình xây dựng làm tăng dự toán công trình.
- Sự thiếu cơ sở công nghiệp hóa, hoặc có những lạc hậu dẫn đến sự giảm chỉ tiêu
cơ giới hóa, công nghiẹp hóa trong xây dựng làm tăng chi phí sản xuất, tăng chi phí
vận tải do vận chuyển các sản phẩm.
- Không có đủ số lợng các máy móc thiết bị thi công hiện đại, có năng suất cao
hoặc có thiết bị nhng thiếu đồng bộ trong công nghệ thi công của các tổ chức xây lắp.
-Sự cung cấp vật t kỹ thuật không đầy đủ hoặc không theo kế hoạch yêu cầu của
các tổ chức xây lắp.
- Do kéo dài thời hạn xây dựng công trình theo định mức cũng làm tăng giá dự
toán.
3.4 Những nhân tố bên trong làm tăng, giảm không chính đáng và ngẫu
nhiên giá dự toán do chất lợng thông tin không đầy đủ
- Chất lợng công tác khảo sát không tốt, các luận cứ nhiệm vụ lập tài liệu thiết
kế không rõ ràng, quá sơ sài, dẫn đến sự cần thiết phải xem xét tài liệu kỹ thuật thiết kế
dự toán trong quá trình xây dựng.
- Việc xác định không đúng nhu cầu xe, máy thi công và sự cơ giới hóa của các
tổ chức xây lắp khi laap thiết kế biện pháp thiết kế thi công đối với một số công tác xây
lắp cũng làm tăng giá dự toán.
- Việc giao không kịp các tài liệu thiết kế dự toán dẫn đến kéo dài thời gian xây
dựng và làm thay đổi dự toán chi phí xây dựng công trình .
3.5 Những nhân tố làm thay đổi không chính đáng và ngẫu nhiên giá dự
toán có liên quan đến hoạt động sản xuất của đơn vị t vấn
- Sai sót của ngời thiết kế dẫn đến việc tăng giảm không có căn cứ khối lợng
công tác xây lắp và tính toán không đúng các chi phí dự toán.
- Tính toán chi phí vận chuyển và một số khoản chi phí khác phục vụ quá trình
vận chuyển vật liệu đến hiện trờng xây lắp một cách thiếu khoa học, xa rời thực tiễn
(trong giá trị dự toán chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ 60%-70% chi phí vận
chuyển chiếm khoảng 10% -18% giá trị dự toán xây lắp).
- Nghiên cứu không đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lựa chọn phơng án
không hợp lý làm tăng giá dự toán. Hiện nay còn nhiều trờng hợp các nhà thiết kế chỉ
hạn chế xem xét 2-3 phơng án và ngay cả những phơng án này cũng không phải luôn
luôn đảm bảo các điều kiện so sánh.
Một trong những nguyên nhân giảm việc lập các dự án so sánh là do không dầy
đủ kinh phí cho công tác khảo sát thiết kể ở ViệtNam chỉ mới chiếm 2-3% giá trị công
trình , ở nớc khác chi phí này thờng chiếm khoảng 5-10% giá trị công trình.
VI. vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
Để trúng thầu thì nhà thầu phải có các lợi thế tơng đối so với các nhà thầu khác
đó chính là sức cạnh tranh. Trong đấu thầu khi nói đến sức cạnh tranh là nói đến những
lợi thế của nhà thầu so với các nhà thầu khác về các yếu tố nh: năng lực và kinh
nghiệm, mức độ đáp ứng kỹ thuật, khả năng cung cấp tài chính, trình độ tay nghề và
trình độ quản lý của những ngời tham gia vào gói thầu trong đó kỹ thuật đấu thầu cũng
góp phần quyết định để thắng thầu.
Tùy theo quy mô và tính chất của từng gói thầu mà ngời ta có từng tiêu chuẩn
đánh giá Hồ sơ d thầu cho phù hợp bởi vậy các nhà thầu cũng cần phải có những kỹ
thuật đấu thầu sao cho Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bên mời thầu
mà lại có mức giá thấp nhất. Để đợc trúng thầu các nhà thầu phải không ngừng nâng
cao sức cạnh tranh nó đợc biểu hiện qua các tiêu chí đánh giá Hồ sơ dự thầu. Nhà thầu
nào có lợi thế tơng đối càng cao thì khả năng thắng thầu càng lớn.
Một Hồ sơ dự thầu đợc đánh giá theo các tiêu chí sau
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
- Năng lực sản xuất kinh doanh: sản phẩm sản xuất và kinh doanh chính (số lợng
và chủng loại), số lợng và trình độ cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
nhà thầu
- Năng lực tài chính: tổng tài sản, vốn lu động, doanh thu, lợi nhuận trớc và sau
thuế trong thời gian 3 đến 5 năm gần đây.
- Kinh nghiệm : số năm kinh nghiệm hoạt động. Số lợng các hợp đồng tơng tự đã
thực hiện trong thời gian 3 đến năm 5 gần đây.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu, yêu cầu vè thời gian để tính năng lực tài
chính (qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn lu đông, doanh thu, lợi nhuận) và yêu cầu
về thời gian đã thực hiện các hợp đồng tơng tự có thể quy định ít hơn 3 năm trên cơ sở
phù hợp với tình hình thực tế của dự án và cần đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền chấp nhận.
2. Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật
- Yêu cầu về kỹ thuật:
+ Khả năng đáp ứng các yêu cầu vè phạm vi cung cấp, số lợng chất lợng hàng
hóa, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ thuật, tỷ lệ giữa thiết bị
nhập ngoại và sản xuất gia công trong nớc.
+ Khả năng lắp đặt thiết bị, phơng tiện lắp đặt và năng lực cán bộ kỹ thuật
+ Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công.
+ Tác động đối với môi trờng và biện pháp giải quyết.
- Khả năng cung cấp tài chính
- Các nội dung khác:
+ Điều kiện hợp đồng: mức độ đáp ứng các điều kiện hợp đồng nêu trong Hồ sơ
mời thầu.
+ Thời gian thực hiện hợp đồng so với yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu và cam kết
hoàn thành hợp đồng của nhà thầu.
+ Mức độ liên doanh liên kết với nhà thầu Việt Nam, sử dụng thầu phụ Việt Nam
đối với nhà thầu nớc ngoài trong trờng hợp đấu thầu quốc tế.
+ Chuyển giao công nghệ: khả năng chuyển giao công nghệ cho toàn bộ dự án
hoặc từng phần của dự án.
+ Đào tạo: kế hoạch và nội dung đào tạo trong nớc, ngoài nớc cho cán bộ công
nhân viên trực tiếp thực hiện và tiếp thu công việc.
+ Các nội dung khác nếu có.
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá đối với nội dung nêu trên vè mặt
kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Tùy theo tính chất từng gói thầu mà xác định tỷ
trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với từng nội dung. Điểm tối thiểu của tất
cả các nội dung trên theo quy định khong đợc thấp hơn 70% tổng só điểm, nghĩa là
điểm tối thiểu có thể là 70,71,72,...80%...tùy theo tính chất của từng gói thầu
3. Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định đánh giá
Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
- Thời gian sử dụng công trình.
- Tiến độ, thời gian thực hiện gói thầu.
- Chi phí vận hành: tổn thất khi vận hành, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế và các khoản chi phí vận hành khác nếu có.
- Chi phí bảo dỡng, duy tu, sửa chữa lớn.
- Điều kiện thơng mại (điều kiện thanh toán, bảo hành), điều kiện tài chính(
lãi suất vay, các loại phí).
Từ những tiêu chuẩn trên nhà thầu không ngừng nâng cao sức cạnh tranh bằng
cách nâng cao năng lực kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ bên cạnh đó cần phải có kỹ
thuật đấu thầu để xác định cho mình một mức giá đủ thấp để có thể thắng thầu mà vẫn
đảm bảo chất lợng, tiến độ và đảm bảo cho công ty có lợi nhuận
Chơng II
Thực trạng về một số công tác đấu
thầu của công ty xây lắp vật t kỹ thuật