Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh và chính sách marketing hỗn hợp áp dụng trong việc thu hút thị trường khách Pháp hiện tại của trung tâm du lịch quốc tế và du học NATOURCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.21 KB, 30 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh và chính sách marketing hỗn
hợp áp dụng trong việc thu hút thị trường khách Pháp hiện tại
của trung tâm du lịch quốc tế và du học NATOURCO
2.1.

Khái quát về hoạt động của trung tâm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm du lịch quốc tế và du
học Natourco.
Trung tâm du lịch quốc tế và du học NATOURCO được thành lập từ năm
2002 theo quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị của công ty ứng dụng công
nghệ mới và du lịch. Trung tâm có trụ sở tại số 14A phố Lý Nam Đế quận Hồn
Kiếm, Hà Nội.
Cơng ty du lịch và dịch vụ Đế trước là công ty du lịch thương mại TST được
thành lập từ năm 1993 do trung tâm khoa học và công nghệ quốc gia thành lập
và đến năm 2001 được sát nhập thành công ty du lịch và dịch vụ Natourco.
Mặc dù thời gian hình thành và phát triển chưa phải là lâu dài nhưng trung
tâm du lịch quốc tế và du học Natourco đã có những thành công đáng kể trong
hoạt động kinh doanh du lịch. Không những thế quy mô của trung tâm không
ngừng được củng cố và phát triển cả về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên, cán
bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch trong nước và khách du
lịch quốc tế, đóng góp một phần vào tiến trình phát triển của nghành du lịch
Việt Nam trong cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.

2.1.2. chức năng, nhiệm vụ và tổ chức cơ cấu bộ máy của trung tâm du lịch
quốc tế và du học NATOURCO
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
Trung tâm du lịch quốc tế và du học có chức năng thực hiện tất cả các dịch
vụ đăng ký kinh doanh sau:
• Dịch vụ lữ hành trong nước và quốc tế



• Dịch vụ khách sạn, nhà hàng
• Vận tải hàng hố hành khách bằng đường bộ
• Dịch vụ hàng khơng ( đại lý vé máy bay ), làm Visa
• Dịch vụ in ấn quảng cáo
• Tư vấn du học và đào tạo nghề.
* Nhiệm vụ:
Trung tâm du lịch quốc tế và du học Natourco hoạt động theo giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế 57/2002 TCDL – GPLHQT do Tổng cục du lịch cấp
cho công ty du lịch và dịch vụ Natourco. Trung tâm du lịch quốc tế và du học có
trách nhiệm bảo tồn vốn và khơng ngừng đầu tư phát triển, mở rộng kinh
doanh và làm tròn nhiệm vụ tài chính với nhà nước.
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy của trung tâm du lịch quốc tế và du học Natourco
Sơ đồ 01: cơ cấu tổ chức trung tâm du lịch quốc tế và du học.
Giám đốc
trung tâm
Phó Giám đốc
trung tâm
Phịng hành chính tổng hợp
Phịng thị trường
Phịng điều hành hướng dẫn

2.1.2.3. Cơ cấu lao động của trung tâm
Cơ cấu lao động của trung tâm được thể hiện qua bảng sau:
Các bộ phận

Số lượng

Giới tính

Trình độ học vấn


Ban giám đốc

2

Nam
2

Nữ

P.Hành chính

2

1

1

P.Thị trường
P. Điều hành
hướng dẫn
P.Tư vấn du học
Tổng số

3
2

1
1


2
1

2
11

1
6

1
6

Phòng tư vấn
1 Cao họcdu học

1 Đại học
1 Tại chức
1 Trung cấp
Đại học
Đại học
Đại học


Bảng 1: Cơ cấu lao động của trung tâm
Nhận xét:
Tổng số lao động của trung tâm là 11 người trong đó có 6 nam, 5 nữ ở độ
tuổi từ 22 đến 35 tuổi. Hầu hết nhân viên trong trung tâm đều tốt nghiệp đại học
chuyên ngành du lịch. Chỉ có 2 nhân viên phịng hành chính là khơng tốt nghiệp
đại học chuyên ngành du lịch. Số nhân viên tốt nghiệp đại học chuyên nghành
du lịch là một lợi thế của trung tâm trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong

tổng số lao động này của trung tâm có 5 nhân viên có thẻ hướng dẫn trong đó 3
hướng dẫn tiếng Anh, 2 hướng dẫn tiếng Pháp. Ngoài ra trung tâm cịn có đội
ngũ cộng tác viên khoảng hơn 50 người tiếng Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc
nhiệt tình, giàu kinh nghiệm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của trung tâm khi cần
thiết.
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của trung tâm du lịch quốc tế và
du học Natourco.
* Nguồn vốn:
Trung tâm du lịch quốc tế và du học là đơn vị trực thuộc công ty du lịch
và dịch vụ Natourco nên nguồn vốn của trung tâm phụ thuộc vào cơng ty.
* Trang thiết bị văn phịng.
- 02 máy fax
- 06 máy tính
- 02 máy in
- 06 điện thoại cố định
- Trang thiết bị văn phòng khác như: bàn, ghế, tủ...
* Ngồi ra trung tâm cịn được hỗ trợ bởi nguồn cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch của cơng ty.
Cơng ty có :
- Khách sạn Liễu Giai có 40 phịng


- Khách sạn Natourco có 60 phịng, dịch vụ nhà hàng, câu lạc bộ khiêu
vũ, quán Bar
- Khu biệt thự Tây Hồ có bể bơi nóng, sân Tennis, phịng hội thảo, nhà
hàng phục vụ các món ăn đặc sản.
Cơng ty có đội xe ( 1 xe 45 chỗ, 2 xe 15 chỗ, 2 xe 4 chỗ ngồi ), có phịng
bán vé máy bay.
2.1.4. Hệ thống sản phẩm của trung tâm.
* Các dịch vụ trung gian:



Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay: Trung tâm thực hiện việc đăng ký đặt
chỗ và bán vé máy bay cho phòng vé của cơng ty du lịch và dịch vụ Natourco.
Phịng vé này là đại lý cấp 1 của Viet Nam Airline. Trong dịch vụ này trung tâm
hưởng hoa hồng 5% của phòng vé. Ngồi ra trung tâm cịn thực hiện việc đăng
ký đặt chỗ cho một số hãng hàng không khác để hưởng hoa hồng.



Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện khác:

tàu thuỷ,

đường sắt, ô tô. Đối với đường sắt trung tâm thực hiện việc đăng ký đặt chỗ qua
công ty du lịch đường sắt Việt Nam hưởng hoa hồng, nhưng nhiều khi vào mùa
cao điểm du lịch trung tâm khơng thực hiện dịch vụ này vì tình trạng khan hiếm
vé.


Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch: Đây là dịch vụ trung gian
được trung tâm thực hiện nhiều nhất trong thời gian qua. Trung tâm thực hiện
việc bán các chương trình du lịch trọn gói cho một số cơng ty để hưởng hoa
hồng 10% (đối với khách lẻ), và 5% đối với khách đồn.



Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn. Dịch vụ này cũng được thực hiện thường
xuyên tại trung tâm. Trung tâm đã ký kết hợp đồng với hơn 100 khách sạn trên
toàn quốc với một mức giá thấp hơn từ 10% đến 25% (tuỳ từng loại phòng,

khách sạn) so với mức giá phịng cơng bố của các khách sạn này. Trên cơ sở
mức chênh lệch này trung tâm bán cho khách để hưởng chênh lệch. Thông


thường giá mà trung tâm bán cho khách vẫn thấp hơn so với mức giá công bố
của khách sạn để giữ mối quan hệ với khách hàng.
* Các chương trình du lịch trọn gói gồm
- Chương trình du lịch trong nước


Chương trình du lịch trở về cội nguồn:
Nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn – thành cổ Quảng Trị - địa đạo Vĩnh Mốc động Phong Nha – Ngã ba Đồng Lộc. 7 ngày/6 đêm. Giá 1.390.000 VNĐ



Chương trình du lịch nghỉ dưỡng:

1. Hà Nội – Tam Đảo. 2N/1Đ. Giá 325.000 VNĐ
2. Hà Nội – bản Lác – Thuỷ điện Hoà Bình. 2N/1Đ. Giá 289.000
3. Hà Nội – Hoa Lư – Tam Cốc – Bích Động. 2N/1Đ. Giá 315.000
4. Hà Nội – Sapa – Hà Khẩu. 4N/3Đ. Giá 615.000
5. Hà Nội – Lạng Sơn – Bằng Tường. 3N/2Đ. Giá 380.000
6. Hà Nội – Hạ Long – Tuần Châu. 2N/1Đ. Giá 360.000
7. Hà Nội – Hạ Long – Trà Cổ Móng Cái - Đông Hưng. 3N/2Đ. Giá 415.000
8. Hà Nội – Cát Bà. 2N/1Đ. Giá 328.000
9. Hà Nội - Đồ Sơn. 2N/1Đ. Giá 315.000
10.Hà Nội – Sầm Sơn. 2N/1Đ. Giá 325.000
11.Hà Nội – Cửa Lò – Quê Bác. 4N/3Đ. Giá 639.000
12.Hà Nội – Thiên Cầm. 4N/3Đ. Giá 715.000
13.Hà Nội – Phong Nha – biển Nhật Lệ.4N/3Đ. Giá 799.000

14.Hà Nội – Huế – Đà Nẵng - Hội An. 6N/5Đ. Giá 925.000
15.Hà Nội – Nha Trang – Phan Thiết – Mũi Né.7N/6Đ. Giá
1.225 .000
Giá: VNĐ
Tiêu chuẩn phục vụ:
Bao gồm: (phụ thuộc vào chương trình du lịch)


Phương tiện: Xe ôtô máy lạnh đời mới, tàu hoả ngồi cứng khứ hồi, vé
máy bay, tàu du lịch, thuyền thăm quan.
Dịch vụ: Bảo hiểm du lịch, vé thắng cảnh, HDV suốt tuyến.
Phòng nghỉ: Phòng nghỉ đầy đủ tiện nghi: điều hồ, Tivi, Điện thoại, bình
tắm nóng lạnh, 2 đến 3 người/phịng.
Mức ăn 67.000 đ/người/ngày (bữa chính: 30.000đ, bữa phụ: 7.000đ)
Khơng bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng VAT.
Chi phí cá nhân, ăn ngồi chương trình, đồ uống, điện thoại.
Ghi chú:

- Trẻ em từ 05 đến 11 tuổi 50% giá người lớn

- Trẻ em dưới 05 tuổi miễn phí
- Trẻ em 12 tuổi trở lên giá như người lớn
(Chương trình có thể thay đổi theo yêu cầu của quý khách)
- Chương trình du lịch nước ngồi
1. Hà Nội – Bắc Kinh - Tây An – Hà Nội. 6N/5Đ.
2. Hà Nội – Hà Khẩu – Côn Minh – Cửu Hương – Thạch Lâm – Hà Khẩu – Hà
Nội. 8N/7Đ
3. Hà Nội – Quảng Châu – Thâm Quyến – Hongkong – Ma Cao – Quảng Châu –
Hà Nội. 8N/7Đ. 575 USD

4. Hà Nội – Singapore – Hà Nội . 5N/4Đ. 310 USD
5. Hà Nội – Kulalumpur – Malacca – Singapore. 7N/6Đ. 557 USD
6. Hà Nội – Băngkok – Pattaya – Hà Nội. 5N/4Đ. 290 USD
7. Hà Nội – Băngkok - Pattaya – Chiangmai – Hà Nội. 6N/5Đ. 350 USD
1. Natourco sẽ cung cấp cho khách hàng mọi thơng tin du lịch miễn phí.
2. Khách hàng có thể đăng ký chương trình du lịch trực tiếp tại văn phịng
của cơng ty hoặc bằng Fax. Việc đăng ký tour phải được thực hiện ít nhất trước
10 ngày (Riêng với các chương trình du lịch Châu Âu thời hạn này là 45 ngày).


3. Natourco và khách hàng sẽ xác nhận chương trình du lịch cụ thể thông
qua hợp đồng.
4. Những yêu cầu đặc biệt của khách hàng phải được thông báo ngay tại
thời điểm đăng ký. Natourco sẽ cố gắng đáp ứng những yêu cầu này trong khả
năng của trung tâm.
2.1.5 Các đối thủ cạnh tranh của trung tâm trên thị trường.
Nhìn chung mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau , ở các cấp độ khác nhau . Xét trên thị trường Quốc tế thì đối thủ mạnh
nhất chính là các cơng ty lữ hành Quốc tế của các nước Đông Nam Á như Thái
Lan , Singapore , Malaixia , Lào,Campuchia , Trung Quốc. Một thực tế hiện nay
là giá tour du lịch ... không cao hơn so với các nước trong khu vực nhưng chất
lượng lại thấp hơn nhiều là do vé máy bay quá cao. tại các nước vé máy bay chỉ
khoảng 30-50% giá tour thì ở Việt Nam lại chiếm tới 60-70% , phần còn lại
phục vụ dịch vụ ăn nghỉ thăm quan chỉ còn 30-40% làm cho chất lượng dịch vụ
thấp nên tính cạnh tranh cao hơn .
Ở thị trường trong nước , đối thủ cạnh tranh của Trung tâm là những
doanh nghiệp lữ hành Quốc Tế như Vietnamtourism, công ty du lịch Hà Nội,
Saigontourist,... thì thương hiệu và uy tín của họ trên thị trường đã được biết
đến từ lâu, sự cạnh tranh giữa Natourco với họ dường như là khơng thể. Cịn đối
với những doanh nghiệp cỡ nhỏ hơn như công ty lữ hành Quốc Tế Phương nam

Redtour, Ánh dương thì cạnh tranh trực tiếp bằng giá. Sư cạnh tranh này khiến
Natourco ln phả tìm ra biện pháp đảm bảo cạnh tranh lành mạnh mà vẫn duy
trì được sự phát triển của mình.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động khai thác thị trường
khách Pháp tại trung tâm
2.2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của trung tâm trong thời gian qua
2.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của trung tâm trong thời gian vừa qua.
Chiến lược theo các nhà quản lý du lịch là một q trình quản lí nhằm phát triển
và duy trì sự hồ hợp tối ưu giữa những nguồn lự của doanh nghiệp với những


thay đổi của môi trường kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Có thể hiểu
được chiến lược như phương hướng hoạt động cơ bản của công ty nhằm sử
dụng tốt nhất những khả năng và điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh của trung tâm trong thời gian vừa qua đã áp dụng là
chiến lược hạ thấp chi phí. Chiến lược này đã thực hiện dựa trên sự duy trì quỹ
tiền lương ở mức thấp, ưu tiên quan hệ với những nhà cung cấp có mức giá
thấp, đơn giản hố các hệ thống thơng tin, kế tốn, đào tạo và huấn luyện đội
ngũ nhân viên tránh các sai sót (trong việc lý kết hợp đồng , trong quá trình
phục vụ khách ...), thay đổi sản phẩm để có chi phí thấp hơn.
Trong cộng tác điều hành, trung tâm sử dụng quy mô tối ưu , tăng cường
áp dụng kinh nghiệm để hạ bớt chi phí.
Trong cộng tác marketing và bán sản phẩm, trung tâm áp dụng quy mô tối
ưu trong các hoạt động quảng cáo, thu hút những đoàn khách lớn.
Trong dịch vụ khách hàng loại trừ tất cả các sai sót
Thực tế chiến lược này mang lại những lợi ích sau cho trung tâm :
- Bảo vệ trung tâm khỏi sức ép hạ giá từ khách hàng.
- Các đối thủ mới sẽ khơng có đủ kinh nghiệm để sản xuất ở mức giá thấp
Mặt khác chiến lược hạ thấp chi phí đem lại cho trung tâm những mối nguy
hiểm như :

- Trong một số trường hợp, nếu cơng ty khơng có khả năng đưa ra mức
giá thấp nhất, thì mọi cố gáng sẽ là vơ ích, vì trong các trường hợp này chỉ có
một doanh nghiệp chiến thắng.
- Giảm chi phí có thể dẫn tới những hạn chế về chất lượng hơn nữa trong
môi trường cạnh tranh, sự phân biẹt về giá ngày càng trở nên ít hơn. Mặt khác
giảm chi phí thường dẫn đến sự suy yếu của năng lực đổi mới, sáng tạo trong
doanh nghiệp.
2.2.1.2. Thị trường mục tiêu của công ty


- Đối với thị trường trong nước: Trung tâm có những mối quan hệ tốt và
chặt chẽ với các công ty thuộc tổng công ty ứng dụng công nghệ mới và du lịch
và những khách hàng thuộc viện khoa học công nghệ Việt nam. Thực tế riêng
nguồn khách này trong thời gian qua đã được trung tâm khai thác và có hiệu quả
cao. Trong thơì gian tới đây vẫn là thị trường mục tiêu số một của trung tâm .
Ngoài ra trung tâm còn hướng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn Hà Nội dựa trên các mối quan hệ đối tác lâu dài của trung tâm và không
ngừng mở rộng thị trường sau các doanh nghiệp mới.
Đối với thị trường nước ngoài trung tâm tập trung vào một số thị trường
sau :
Thị trường Châu Âu gồm các nước: Đức, Pháp , Nga
Thị trường Đông Bắc Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
Ngồi ra thị trường Đơng Nam Á, Úc cũng là thị trường mục tiêu của
trung tâm.


2.2.1.3. Chiến lược marketing của trung tâm đang áp dụng trong hoạt
động kinh doanh
Trong thời gian vừa qua Natourco đã sử dụng chiến lược marketing phân
biệt cụ thể là chiến lược marketing tập trung. Trung tâm tập trung vào các đoạn

thị trường mục tiêu( như phần trên đã trình bày). Và đối với mỗi một phân đoạn
thị trường trung tâm có các chính sách marketing cụ thể khác nhau để đạt được
mục đích kinh doanh của mình.
2.2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm qua các năm
STT
1
2
2
3
4
5

Các chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu kinh phí
- Tỷ trong doanh thu khách Pháp
Chi phí
Lợi nhuận
Hiệu quả tổng quát =DT/CP
Doanh lợi =LN/CP

Đơn
vị
1000
1000
%
1000
1000
lần
%


Năm 2003

Năm 2004

3.012.830
918.450
30,48
2.842.290
142.399
1,06
5,01

3.760.150
1.208.900
32,15
3.540.630
187.653
1,062
5,03

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
747.320
24,8%
290.450
31,62%

698.340

45.254

24,57%
31,78%

Nguồn: Trung tâm du lịch và dịch vụ Natourco

Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm du lịch và dịch
vụ Natourco qua 2 năm 2003, 2004 nhìn chung đạt kết quả tốt.
- Doanh thu tăng 24,8% tương ứng với 747.320.000
Trong tổng doanh thu thì doanh thu từ khách Pháp chiếm hơn 30%, cụ thể
năm 2003, 30,48% và năm 2004 là 32,15%
- Chi phí tăng 24,57% - nhỏ hơn mức tăng của doanh thu do trung tâm
thực hiện chiến lược hạ thấp chi phí nên doanh thu tăng nhiều hơn mức tăng của
chi phí.
Điều này dẫn đến mức tăng lợi nuận từ 2003 - 2004 lớn hơn mức tăng
doanh thu mức tăng này của lợi nhuận là mức tăng về chất do chi phí giảm.
Lợi nhuận năm 2004 là 5,03% cho biết cứ 100 đồng chi phí thì trung tâm
thu được 5,03 đồng lợi nhuận. Mức lợi nhuận này cao hơn so với mức lợi nhuận
năm 2003 là 5,01%.
Kết luận: Năm 2003, 2004 trung tâm đều đạt kết quả kinh doanh tốt


2.2.1.5. Phân tích Swot của Trung tâm trong hoạt động kinh doanh lữ hành
quốc tế trên thị trường
* Điểm mạnh: Trung tâm thuộc công ty là một doanh nghiệp nhà nước, có
sự hỗ trợ về vốn, cơ sở vật chất kỹ thụât tạo đièu kiện tốt cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty du lịch
và dịch vụ Natourco có khách sạn, nhà hàng, đội xe, câu lạc bộ khiêu vũ cổ
điển. Hệ thống naỳ cùng trung tâm du lịch tạo nên một dịch vụ du lịch tương đối

khép kín để phục vụ khách du lịch từ khâu lưu trú ăn uống cho đến vui chơi giải
trí (trên địa bàn Hà Nội). Hơn thế do thuộc một công ty nhà nước nên trung tâm
được hưởng những lợi thế trong việc quảng bá hình ảnh của mình ra nước ngồi
thơng qua một loạt các văn phịng đại diện của cơng ty tại một số quốc gia trên
thế giới như
• Văn phịng đại diện tại Trung Quốc
• Văn phịng đại diện tại Đức
• Văn phịng đại diện tại Ukraina
• Văn phịng đại diện tại Nga
• Văn phịng đại diện tại Malaysia
• Văn phịng chi nhánh tại Nam Phi
Đây là một điều khơng dễ gì có được dồi với một cơng ty du lịch bậc
trung bởi chi phí đặt văn phịng đại diện ở nước ngồi là cao.
Việc có nhiều văn phịng đại diện ở nước ngồi của cơng ty giúp cho
mạng lưới phân phối sản phẩm du lịch của trung tâm được rộng mởtạo điều kiện
cho trung tâm thâm nhập và khai thác thi trường quốc tế.
Mặt khác với uy tín của một doanh nghiệp nhà nước trung tâm thơng qua
công ty đã đặt mối quan hệ ký kết hợp đồng với hầu hết các khách sạn trên khắp
các tỉnh thành của đất nước( khoảng hơn 100 khách sạn nhà hàng) với giá ưu
đãi hơn rất nhiều so với giá công bố. Điều này tạo điều kiện rất tốt cho trung


tâm trong việc xây dựng chương trình du lịch với mức giá hợp lý (phù hợp với
chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đang áp dụng).
*Điểm yếu: Trung tâm du lịch và dịch vụ Natourco nên hầu hết các quyết
định đều phải qua ban giám đốc công ty quyết định, như vậy làm cho tốc độ xử
lý thông tin bị chậm đi rất nhiều. Mà trong thời đại ngày nay khi mà sức ép trên
thi trường là vô cùng khốc liệt thì tốc độ xử lý thơng tin, phát sinh trong kinh
doanh là vơ cùng quan trọng, địi hỏi càng nhanh càng tốt. Hơn nữa trung tâm
vẫn hạch toán phụ thuộc cơng ty, điều này cũng gây một khó khăn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của trung tâm và chính là điểm yếu của trung tâm.
Một điểm yếu khác nữa của trung tâm đó là lao động của trung tâm vẫn
chưa có một phong cách làm việc chuyên nghiệp- một điều hết sức cần thiết
trong hoạt động kinh doanh lữ hành đặc biệt là kinh doanh lữ hành quốc tế.
* Cơ hội: Cơ hội đặt ra cho trung tâm trong hoạt động lữ hành quốc tế là
rất lớn. Đất nước ta ngày càng mở rộng quan hệ quốc tế với các quốc gia khác
trên thế giới về mọi mặt, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho nghành du lịch, đặc
biệt là du lịch quốc tế phát triển. Du lịch được Đảng và nhà
nước xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Các ngành, cơ quan hữu quan
có ảnh hưởng trực tiếp đền ngành du lịch như: Tổng cục du lịch, Hàng khơng,
Hải quan,... có nhiều hoạt động hỗ trợ cho du lịch quốc tế phát triển như: miễn
thị thực nhập cảnh, tăng số lượng chuyến bay, các hoạt động xúc tiến du lịch...
Tất cả các hoạt động đó đã tạo cơ hội cho ngành du lịch phát triển trong việc
khai thác khách du lịch quốc tế.
* Thách thức:
Thách thức lớn nhất đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc
tế trên thị trường hiện nay chính là sự cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh đó địi
hỏi các doanh nghiệp ln phải có 1 chiến lược kinh doanh nhạy bén, linh hoạt,
mềm dẻo. Trung tâm đã thành lập được gần 10 năm, nhưng vẫn ở giai đoạn đầu
của sự phát triển, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của
đội ngũ nhân viên trong trung tâm còn nhiều bất cập. Trước những thách thức


đặt ra đối với trung tâm, đòi hỏi trung tâm phải có những chiến lược để vượt
qua thách thức, đứng vững trên thị trường.
2.2.2 Thực trạng hoạt động khai thác thị trường khách Pháp của trung tâm
2.2.2.1. Khái quát về đất nước và con người Pháp
Khái quát về nước Pháp:
Tên chính thức: Cộng hồ Pháp
Diện tích: 547.026 Km2

Dân số : 60.137.000
Thủ đơ: Paris
Pháp nằm ở phía tây châu Âu, phía Nam giáp với Địa Trung Hải, phía
Tây giáp Đại Tây Dương.
Địa hình: 2/3 là đồng bằng, đồi và cao nguyên thấpl; 1/3 là núi. Sơng ngịi
nhiều nhưng khơng có sơng dài quá 1000 Km.
Miền Bắc là vùng đồng bằng rộng lớn.
Miền trung là các cao nguyên thấp và trung bình.
Miền nam là địa hình núi thuộc dãy AFFEN hùng vĩ
Khí hậu mát dịu và mát châu Âu. Pháp được tiếp nhận ảnh hưởng của 3
loại biển: Biển lạnh ( Bắc Hải ), biển ôn đới (Đại Tây Dương - eo Manche ),
biển nóng ( Địa Trung Hải ).
Phía Đại Tây Dương: Có 2 mùa - Đơng dịu và hè mát nhiều mưa.
Phía lục địa: Có mùa rét lanh, mùa hè nóng.
Phía Địa Trung Hải: Mùa đơng dịu, mùa hè rất nóng, ít mưa.
Kinh tế:
Pháp là cường quốc kinh tế thứ 5, nước xuất cảng thứ 4 trên thế giới sau
Mỹ, Nhật, Đức. Nông nghiệp được canh tác trên 2/3 lãnh thổ. sản phẩm chủ yếu
là lúa mỳ, ngô, mạch, thịt, bơ sữa, cư cải đường, nho để làm rượu vang. Pháp là
nước tự túc được đáng kể sản phẩm nông nghiệp và chỉ nhập khẩu hoa quả nhiệt


đới, thức ăn gia súc. Ngành cơng nghiệp chính là dệt, hoá chất, ép, chế biến
thực phẩm, xe động cơ, máy bay, điện cơng trình.
Giờ làm việc.
Một ngày làm việc ở Pháp bắt đầu từ khoảng 8 giờ đến 9 giờ và kết thúc
khoảng 17 giờ đến 18 giờ. Thông thường người lao động Pháp ăn trưa vào
khoảng 13 giờ tại nhà ăn của công ty hoặc ở một quán ăn nhanh. Mặc dù tỷ lệ
chất béo chiếm đến 35-38% trọng lượng calo tiêu thụ mỗi ngày, nhưng chỉ 8%
người Pháp mắc bệnh bèo phì (ở Mỹ là 22%). Người Pháp ln coi trọng các

bữa ăn. Trong khi đó, người Mỹ coi việc ăn uống chỉ là “trạm nghỉ” giữa các sự
kiện quan trọng khác trong ngày.
Tính cách dân tộc Pháp:
Người Pháp thông minh, lịch thiệp và khéo léo trong giao tiếp. Họ trọng
hình thức, cầu kỳ ăn mặc, mặc diện. Người Pháp rất hài hước, châm biếm trước
cái gì thái quá, thích tranh biếm hoạ. Khi gặp nhau rất hay bắt tay.Khác với
người Anh, người Pháp ít khi tiếp đón khách xã giao tại nhà. Lần đầu tiên người
ta mời khách thường có chút trịnh trọng và phải quen biết một thời gian rồi
người ta mới mời bạn đến nhà.Tính cách Pháp có hai kiểu trái ngược: hào hiệp
xốc nổi, đề cao cá nhân, sống hời hợt với người xung quanh; ngược lại là nông
dân, tiết kiệm, thận trọng. Trong quan hệ với người Pháp khơng có khía cạnh
thoải mái còn ẩn dấu một ý thức phân biệt đẳng cấp, có sự phân chia rõ ràng
trong cách chào, cách nói, cách viết thư và đặc biệt là cách cư xử với phụ nữ.
Người Pháp kỵ hoa cúc và không thích hoa cẩm chướng. Nếu tặng hoa và đồ
trang sức cho phụ nữ Pháp, bạn có thể bị hiểu lầm là "quá thân mật" hoặc "mưu
đồ mờ ám". Người Pháp khơng thích đề cập đến việc riêng tư trong gia đình và
bí mật bn bán trong khi nói chuyện.
Người Pháp đặc biệt say mê văn hoá nghệ thuật. Các hoạt động đọc sách,
âm nhạc, hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, thể thao lôi cuốn đong đảo người Pháp
tham gia. Ngày hội du lịch hàng năm của người Pháp được tổ chức vào 1/8.
Ẩm thực Pháp.


Các món ăn Pháp rất phong phú, đa dạng về số lượng, chủng loại, nhiều
về số lượng nhưng lại rất ngon, tinh tế, hài hoà về hương vị, phù hợp với nhiều
người. Văn hố ẩm thực Pháp sớm được hình thành và ổn định từ thời phong
kiến, ngày nay nó trở thành chuẩn mực cao trên thế giới, thành đại diện chung
cho cả lối ăn Âu-Mỹ.
Điểm nổi bật nhất trong văn hố ẩm thực Pháp là họ rất ưa hình thức. Với
họ, bữa ăn không chỉ ngon miệng mà phải cịn ngon mắt, do đó hình thức trình

bày, dụng cụ sử dụng và ăn như thế nào với họ là rất quan trọng. Người Pháp ưa
một kiểu trang trí lịch sự, lãng mạn và tinh tế: một bộ đồ ăn bằng bạc, trang trí
những đường cong hoa văn nổi, mơ phỏng tự nhiên là đẹp nhất. Trang trí trên
bàn ăn cũng rất quan trọng, một lọ hoa, một vài cây nến trên giá trạm khắc công
phu… Rồi đến cách trang trí phịng ăn: phịng ăn phải thật rộng, cao, sang trọng,
phải có trang trí bằng đèn chùm pha lê lung linh rực rỡ. Những người phục vụ
mặc đồng phục nghiêm chỉnh sau mỗi bàn ăn.
Các nghi lễ trước bàn ăn:
Khi vào bàn ăn, hai tay luôn phải đặt trên bàn, người chủ tiệc bao giờ
cũng được bố trí ngồi ở ghé cao hơn hoặc rộng hơn hoặc lùi lên so với các ghé
khác. Khách mời luôn phải đến đúng giờ. Khi vào phòng ăn nhất thiết phải đứng
chờ khi nào chủ nhân tỏ ý mời mọi người mới bắt đầu lấy thức ăn. Khi ăn xong
cũng phải đợi chủ tiệc đứng lên mới được rời khỏi bàn tiệc.
Thức ăn không bao giờ được dùng tay đụng vào, sờ vào mà chỉ dùng dao,
dĩa, thìa để cắt hay lấy thức ăn. Lưu ý khi cắt không được gây ra tiếng động.
Bánh mỳ là món ăn duy nhất có thể dùng tay bẻ và phết bơ.
Mỗi khi dùng xong 1 món ăn, dao, dĩa, thìa phải được đặt ngay ngắn trên
đĩa theo kiểu thể hiện muốn hay không muốn ăn nữa của thực khách. Người
Pháp luôn lưu ý đến việc dùng dao, không bao giờ đưa dao lên miệng. Khi ăn
súp đặc phải múc ra đĩa và dùng thìa múc từ cạnh đĩa (không múc từ giữa đĩa)
và tuyệt đối không gây va chạm và tiếng ồn. Và sẽ thật thiếu lịch sự khi gần hết
súp mà lại nghiêng đĩa để múc.


Cách ăn:
Thức ăn chia theo từng xuất, không bày vào bát đĩa ăn chung và phục vụ
theo thứ tự nhất định khá nghiêm ngặt. Người Pháp cũng ăn 3 bữa chính trong
ngày và ăn từ 2 đến 3 bữa phụ, trong mỗi bữa ăn trước khi ăn tráng miệng họ
thường dùng pho mát.
Nguyên liệu chế biến:

Nguyên liệu sử dụng nhiều nhất là: mì, bơ, phomat, dầu oliu, thịt bị, gà,
cừu, lợn, cá, tơm… hầu như các món ăn của người Pháp đều có sử dụng các
nguyên liệu có nguồn gốc từ sữa và dầu thực vật.
Kỹ thuật chế biến:
Sử dụng hầu hết các phương pháp nhưng phổ biến nhất là quay, nướng,
bò lò và rán. Họ chú trọng việc sử dụng các loại nước sốt cho vào chế biến, ăn
kèm hoặc trộn lẫn vào các món ăn. Họ cũng rất thành công trong chế biến. Khi
sử dụng các loại rượu vào món ăn từ khâu tẩm ướp tạo hương vị cho món ăn.
Món ăn:
Ngồi súp là món ăn có nhiều nước, cịn lại các món ăn đều ở trạng thái
khơ, đặc ít nước. Món ăn của Pháp phong phú về chủng loại gồm các món mềm,
nhừ đến món tái sống. Thức ăn không cay quá, chua quá hay ngọt quá, có vị
mặn vừa phải và trang trí đẹp, hài hồ tránh rườm rà ảnh hưởng đến chất lượng
món ăn.
Thực đơn:
Người Pháp rất cầu kỳ trong việc thiết kế bảng thực đơn. Quyển thực đơn
của những nhà hàng sang trọng thường được đóng thành quyển bọc bằng bìa da,
bố cục sắp xếp các món ăn rất rõ ràng, khoa học thường dùng tiếng Pháp. Trong
một bữa ăn, các món ăn phải được lựa chọn rất kỹ. Họ cố tránh để không bao
giờ có sự trùng lặp về phương thức chế biến, màu sắc của món ăn. Trong bữa ăn
họ thường chỉ dùng một món chính.


Điểm đặc biệt trong bữa ăn của người Pháp, hay nói cách khác, đây chính
là một nét đặc trưng trong ẩm thực của họ đó là: rượu vang. Trong một bữa ăn
người Pháp uống nhiều rượu vang, và tuỳ thuộc vào từng loại món ăn thi họ
dùng những thứ rượu vang khác nhau.
Người Pháp cũng rất thích ăn rau, món rau hằng ngày của người Pháp lúc
nào cũng được trộn với dầu ôliu, bơ, vài loại thảo dược và gia vị. Những món
rau đó khơng gây ngán thậm chí cịn gây thèm muốn vì hương vị thơm ngon của

rau trộn.
Ngày nay, do cuộc sống hàng ngày có nhiều thay đổi, văn hố ẩm thực của
người Pháp cũng có biến đổi theo:
Họ ít dùng rượu vang hơn trước, ít hút thuốc lá và thay vào đó là uống
nước khống thiên nhiên, và sử dụng nhiều các món ăn từ hoa quả và thuỷ sản.
Thịt, bơ, sữa giảm dần và tiêu thụ nhiều thức ăn đông lạnh chế biến sẵn. Bữa ăn
sáng được coi trọng hơn trước (trước đây bữa ăn sáng được coi là bữa ăn nhẹ
thời gian chỉ khoảng 10 phút),và thêm một số loại như ngũ cốc sấy khô, sữa tươi
và nước hoa quả.
2.2.2.2. Tình hình khách Pháp tại trung tâm qua các năm.
Số lượng và cơ cấu khách Pháp tại trung tâm qua các năm


Độ tuổi
Năm

Giới tính

40-55

Nam

Nữ

72

200

>55
58

44.62

76

54
41.54

55.38%

3

86

200

61.43%

4

Cơ cấu chi tiêu
Vận
Dịch
Lưu Ăn
Tham
chuyể
vụ
trú uống
quan
n
khác


%
54
38.57
%

58.46%
89

30% 15%

12%

20%

23%

28% 17%

11%

18%

26%

%
51

63.57% 36.43%


Nguồn: Trung tâm du lịch và dịch vụ
Khách Pháp đến trung tâm năm 2003-2004 đều với mục đích du lịch
thuần tuý. Lượng khách tăng từ 130 lên 140. Khách Pháp ở trung tâm có độ tuổi
từ 40 trở lên. Trong cơ cấu chi tiêu, dịch vụ lưu trú chiếm cao nhất 30%, thấp
nhất là dich vụ ăn uống chiếm 12% ( 2003), tương ứng 2004 là : 28% và 11%.
Cơ cấu này thể hiện trong chi tiêu của người Pháp tỷ lệ chi tiêu cho lưu trú giảm
trong khi, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác tăng.
Sự thay đổi doanh thu đối với thị trường khách Pháp của trung tâm
Xét sự thay đổi doanh thu từ khách Pháp dựa trên sự thay đổi của 3 nhân
tố: số lượt khách, chi tiêu bình quân 1 khách, thời gian lưu trú bình quân 1
khách.

STT
1
2

Chỉ tiêu
Số khách
Chi tiêu bình quân 1 ngày

Đơn v ị
Lượt khách
USD

Năm 2003
130
45

Năm 2004
140

50


khách
Thời gian lưu trú bình quân 1
khách

3

Ngày

10

11

Nguồn: Trung tâm du lịch và dịch vụ

Gọi:
Số khách năm 2003 là k0
Số khách năm 2004 là k1
Chi tiêu bình quân 1 ngày khách năm 2003 là to
Chi tiêu bình quân 1 ngày khách năm 2004 là t1
Thời gian lưu trú bình quân 1 khách năm 2003 là n0
Thời gian lưu trú bình quân 1 khách năm 2004 là n1
Doanh thu từ khách Pháp năm 2003 là Do= ko.to.no= 130.45.10= 58500
(USD)
Doanh thu từ khách Pháp năm 2004 là D1= k1.t1.n1= 77800 (USD)
Xét sự thay đổi doanh thu từ khách Pháp năm 2004 so với 2003
D1/Do=


k1.n1.t1/ko.no.to=

k1.n1.t1/ko.n1.t1*

ko.n1.t1/ko.no.t1*

ko.no.t1/ko.no.to
77000/58500=77000/71500*71500/65000*65000/58500
1,316= 1,077*1,1*1,111
Nhận xét:
Như vậy doanh thu từ khách Pháp tăng 31,6% là do:
- Chi tiêu bình quân 1 khách Pháp tăng 11.1% tương ứng với 1 lượng
tuyệt đối là 5 USD/1 khách.
- Thời gian lưu trú bình quân của khách Pháp tại trung tâm tăng 10%
tương ứng với 1 lượng tuyệt đối là 1 ngày.
- Số khách Pháp tăng 7,7% tương ứng với 1 lượng tuyệt đối là 10 lượt
khách.
Doanh thu từ khách Pháp tăng do 3 nhân tố trên phù hợp với thực tế:
- Điều kiện kinh tế Pháp ngày càng phát triển, dân số Pháp đang ngày một
già đi, họ có xu hướng đi du lịch nhiều hơn điều đó dẫn đến số khách tăng lên.


Hơn nữa xu hướng du lịch Châu Âu nói chung đang có xu hướng tới khu vực
Châu Á Thái Bình Dương- miền đất mới lạ còn nhiều điểm chưa được khám
phá.
- Việt Nam là điểm đến an toàn trên thế giới. Khi trên thế giới vấn nạn
khủng bố, chiến tranh đang diễn ra hết sức phức tạp thì Việt Nam vẫn là một
điểm đến an toàn tạo sức hấp dẫn đối với khách du lịch. Hơn nữa, Việt Nam còn
là đất nước có nhiều điểm du lịch văn hố (gần 2000 di tích được nhà nước xếp
hạng), nhiều thứ gắn bó với người Pháp cũng là một nguyên nhân khiến họ lưu

lại lâu hơn.
- Về hoạt động marketing trong du lịch quốc tế của Việt Nam có xu
hướng tăng qua hàng loạt các hoạt động của tổng cục du lịch như quảng bá cho
du lịch Việt Nam, tham gia hội chợ du lịch quốc tế… Đặc biệt gần đây trên kênh
truyền hình CNN của Mỹ đã có hình ảnh của Việt Nam qua hình ảnh lăng chủ
tịch Hồ Chí Minh, mặc dù chỉ kéo dài vài giây nhưng cũng góp phần quảng bá
hình ảnh Việt Nam ra nước ngồi một cách rộng rãi hơn.
- Về phía trung tâm: trung tâm đã nắm được cơ hội đối với thị trường
khách Pháp đồng thời tiến hành các hoạt động markeing nhằm thu hút thị
trường khách Pháp và các biện pháp đó cũng đã bước đầu phát huy hiệu quả.
Đặc điểm tiêu dùng của khách Pháp tại trung tâm
Khách Pháp tại trung tâm có một số đặc điểm tiêu dùng sau
- Về thời gian đi du lịch thông thường khách Pháp đi du lịch từ 10 - 12
ngày từ khoảng tháng 9 đến tháng 4. Đặc biệt vào dịp tết nguyên đán của Việt
Nam lượng khách Pháp tới trung tâm đông hơn các dịp khác là do đây là sau dịp
tết tây khách Pháp đi du lịch nước ngoài nhiều, hơn nữa họ muốn tìm hiểu về văn
hố Việt Nam nên họ chọn thời điểm này.
- Về dịch vụ lưu trú họ thường yêu cầu khách sạn từ 3 đến 4 sao (một số
đoàn yêu cầu khách sạn 5 sao).
- Về ăn uống: Người Pháp rất cầu kỳ trong ăn uống, thích món ăn Việt
Nam, đặc biệt là món ăn truyền thống ở các nhà hàng hoặc khách sạn như nhà


hàng "Sen", khách sạn Melia, chả cá Lã Vọng, họ cũng rất thích ăn phở Bát
Đàn.
Về phương diện vận chuyển: Thường là xe 45 chỗ có điều hồ, chất
lượng tốt để di chuyển giữa những điểm có đường bay nội bộ thì đơi khi họ đi
bằng may bay (các điểm như Hà Nội - Huế, Hà Nội - Đà Nẵng, Đà Nẵng Thành phố Hồ Chí Minh…..)
Đặc biệt khi tới Hạ Long họ đặc biệt thích đi ngắm vịnh bằng thuyền. Ở
Hà Nội, Huế thì họ đi thăm thành phố bằng xích lơ.

- Về dịch vụ khác: Do khách Pháp tới trung tâm đều từ độ tuổi 40 trở lên
hầu như các dịch vụ vui chơi giải trí sơi nổi đều thơng đưa vào mà thay vào đó
là những trị chơi nhẹ nhàng như vui nhộn được tổ chức do trung tâm th một
cơng ty chun tổ chức trị chơi.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của trung tâm đối với thị trường khách
Pháp trong mối so sánh tương quan các thị trường khác
Điểm mạnh: Trung tâm đã có mối quan hệ đối tác với các công ty gửi
khách của Pháp. Tuy số lượng khơng nhiều nhưng lại có số ngày lưu trú bình
quân dài hơn so với các quốc gia khác (từ 10-12 ngày). Trung tâm có kinh
nghiệm trong việc tổ chức tour cho người Pháp ở độ tuổi trung niên nên việc
phục vụ khách gặp thuận lợi. Đội ngũ cộng tác viên thành thạo tiếng Pháp cũng
là một điểm mạnh của trung tâm. Hơn nữa đối với thị trường khách Pháp trung
tâm có thực hiện liên kết với một số công ty lữ hành khác như: Chi nhánh du
lịch Bến Thành, VINATOUR... để thực hiện việc gom khách. Bởi vì đối với
một số đồn nhỏ nếu khơng thực hiện thì sẽ khơng có cơ hội dể các cơng ty gửi
khách gửi tiếp. Cịn nếu thực hiện đồn như thế thì chi phí q cao dẫn đến giá
cao dẫn đến mất tính cạnh tranh. Việc gom khách liên kết này vẫn đảm bảo
được tính cạnh tranh và uy thương hiệu cho trung tâm.
Điểm yếu: Với quy mô của trung tâm mới chỉ đáp ứng được những tour
cho đồn khách có số lượng nhỏ. Nếu số lượng khách trong đoàn lớn thì trung
tâm chưa đủ điều kiện đáp ứng. So với một số thi trường khác như: Đức, Trung


Quốc, Úc thì thị trường Pháp đối với trung tâm vẫn mang tính bị động. Vì đối
với các thị trường trên trung tâm tận dụng được các văn phòng đại diện của
cơng ty để phân phối sản phẩm của mình một cách chủ động. Còn với thị trường
Pháp trung tâm phụ thuộc hồn tồn vào các cơng ty gửi khách ở Pháp và chịu
sức ép của họ trong vấn đề giá cả.
o


Kết luận chung về hoạt động khai thác khách Pháp tại trung tâm
Nhìn chung hoạt động khai thác khách Pháp ở trung tâm đã bước đầu đạt
được kết quả nhất định. Sự tăng trưởng trong thi trường khách Pháp đã đạt được
cả về chất (lợi nhuận tăng, chi tiêu bình quân 1 khách tăng) và cả về lượng (số
khách). Tuy nhiên số lượng vẫn cịn thấp do quy mơ của trung tâm còn hạn chế,
lại mới hoạt động trong lĩnh vực lữ hành quốc tế.
2.2.3 Thực trạng các biện pháp Marketing hỗn hợp để thu hút thị trường
khách Pháp tại trung tâm.
2.2.3.1. Các chính sách về sản phẩm
Trong thời gian vừa qua trung tâm đã đưa những tour dài ngày để phục vụ
khách Pháp. Đặc điểm chung của những chương trình này là chương trình có độ
dài từ 10-12 ngày. Các điểm trong chương trình bao gồm: Hà Nội, Bắc Ninh,
Hoa Lư (Ninh Bình), vịnh Hạ Long, Huế, Đà Nẵng, Hội An, thành phố Hồ Chí
Minh, địa đạo Củ Chi...
Nét chủ đạo trong chương trình du lịch của trung tâm dành cho khách
Pháp là những nét văn hoá truyền thống của Việt Nam. Những chương trình du
lịch chủ yếu với mục đích nghỉ ngơi và tìm hiểu.
* Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm của trung tâm cho thị
trường khách Pháp trong thời gian vừa qua mới chỉ đạt mức độ trung bình.
Khách Pháp được đánh giá là những người am hiểu nhất về Việt Nam trong số
khách du lịch quốc tế đến Hà Nội mà chương trình mà trung tâm áp dụng cho
thị trường này chưa thực sự hấp dẫn mới chỉ dừng ở việc đưa ra các chương
trình truyền thốnthooneen chưa thực sự thu hút được họ. Thực tế đòi hỏi trung


tâm phải đưa ra được những nét độc đáo riêng trong chương trình của mình thì
mới thu hút được khách Pháp.
Chất lượng đội ngũ nhân viên điều hành, đội ngũ hướng dẫn viên của
trung tâm ngày được nâng cao
Dưới đây là một số chương trình mà trung tâm đã áp dụng cho thị trường

khách Pháp:
Chương trình du lịch 1:
Tour Code: NTC_T03
HA NOI-HA LONG-DA NANG-HUE-HO CHI MINH CITY
-MYTHO-CUCHI-HO CHI MINH CITY
(10 days/9 nights)
Day 01:

Hanoi

Arrival at Noibai airport, transfer to hotel in Hanoi. At leisure
Day 02:

Hanoi

AM: Visit Ho Chi Minh mausoleum (closed on Mon. and Fri.), One Pillar
Pagoda-one of the oldest pagodas in Vietnam built in 11th century and shaped
as a lotus flower, Temple of Literature-the first National University built in
1070, and the museum of Fine-Arts. Lunch at restaurant.
PM: Visit Tran Quoc Pagoda, Quan Thanh Temple, Hoan Kiem lake,
Ngoc Son Temple, Old quarter of Hanoi. Shopping. Back to hotel.
Day 03:

Ha noi - Ha long bay

Drive to visit Halong Bay - the Eighth Wonder of the World, where are
more than 3000 beautiful islands. Overnight in Halong.
Day 04:

Halong bay - Hanoi


Boat excursion on Halong Bay to wonderful caves and grottoes for 4
hours. Lunch on board. Back to Hanoi in the afternoon.
Day 05:

ha noi - hue


Hanoi/Hue by air. Transfer to Hue - Imperial capital of Vietnam under the
Nguyen Dynasties from 1802 to 1945. Visits to Royal Palaces, Tu Duc and Khai
Dinh‘s Tombs.
Day 06:

Hue - Da nang

Boat trip on the Perfume River to Thien Mu Pagoda-one of the most
beautiful pagodas in Vietnam built in the end of 16th century.
Proceed to Danang, lunch in Danang. Visit to Cham Museum and the
Marble Mountains.
Day 07:

Da nang - Ho chi minh city

Danang/Hochiminh city by air. Visits to Thien Hau Pagoda, China Town,
a Production Center of Lacquer-ware, the Museum of History, the Reunification
Palace.
Day 08:

Fullday tour to My tho


Drive to Mytho, boat trip on the Tien (Mekong) River, sightseeing of
local orchards and a snake farm. Back to Ho Chi Minh City.
Day 09:

Half day tour to cu chi

Hochiminh City-Cuchi Underground Tunnels-Hochiminh City.
Day 10:

Ho chi minh city - Departure

Shopping/departure.
Chương trình du lịch 2:
Tour Code: NTC_T05
Hanoi - Hochiminh city - TransVietnam
(14 days 13 nights)
Day 1:

Hanoi arrival

Arrive at Noi Bai airport. Meeting with guide and transfer to the hotel.
Welcome dinner featured with Vietnamese specialty. Overnight in hotel.
Day 2:

Hanoi Half day city tour - to HaLong


Your tour starts with a visit to HoChiMinh mausoleum, One pillar
pagoda. The next stop is Temple of Literature, Vietnam's first university - Quoc
Tu Giam, then roaming around HoanKiem lake.

Lunch in nice restaurant then transfer to Halong bay in the afternoon.
Dinner and Overnight in Halong Bay.
Day 3:

Halong - Hanoi

Breakfast at the hotel. 7 hour boat trip give you a chance to enjoy breathtaking beauty of Halong Bay - the World's Natural Wonder. Afternoon back to
Hanoi. Evening is reserved for Water Puppet Show. Dinner and Overnight in
Hanoi.
Day 4:

Hanoi - Hue

Fly to Hue. Bus trip to visit Hue city and King's tombs (Khai Dinh).
Dinner in Hue with Hue specialty. Overnight in Hue.
Day 5:

Hue city tour

Boat trip to visit Thien Mu Pagoda and MinhMang tomb. Visit Imperial
Citadel in the afternoon. The tour ends by shopping at DongBa Market.
Day 6:

Hue - Danang

Transfer to Danang. Spend time in LangCo beach enroute, taking
photograph from HaiVan Pass (the pass of Sea and Cloud). Afternoon visit
Marble Mountain and enjoying sea/ sun bathing in China beach. Overnight in
Danang.
Day 7:


Danang - Hoian

Your day start by a visit to Cham Museum in Danang the you will visit
Hoian - an old trading town, some 30km from Danang. Overnight in Danang.
Day 8:

Danang - Nhatrang

Fly to NhaTrang, the guide will welcome you and escort you to the hotel.
The rest of the day is open for free sea bathing at NhaTrang beach. Lunch and
dinner in NhaTrang.


×