Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

đề xuất một số biện pháp hạ giá thành sản xuất than nguyên khai ở mỏ than Vàng Danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.99 KB, 18 trang )

đề xuất một số biện pháp hạ giá thành sản xuất
than nguyên khai ở mỏ than Vàng Danh
Qua thời gian thực tập và quá trình phân tích các yếu tố chi phí sản xuất
than nguyên khai, khai thác ở mỏ than Vàng Danh, em thấy có rất nhiều biện pháp
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới,
mỏ cần phải tổ chức sản xuất đảm bảo tính hợp lý, đồng bộ, sử dụng hết năng lực
hiện có trên cơ sở tiết kiệm để các nguồn lực, áp dụng nhiều biện pháp kinh tế, kỹ
thuật khác nhau...
Nhng qua nghiên cứu xem xét phân tích từng khía cạnh, em xin đề xuất 3
biện pháp sau đây nhằm hạ giá thành sản xuất sản phẩm than nguyên khai ở mỏ
Vàng Danh nh sau:
4.1 - biện pháp 1:
Đổi mới công tác quản lý cấp phát nhằm tiết kiệm chi phí nhiên liệu,
giảm giá thành sản xuất cho 1 tấn than nguyên khai.
4.1.1. Cơ sở xây dựng biện pháp:
Mỏ than Vàng Danh hiện nay với mục tiêu tập trung quản lý, chủ động
trong sản xuất, mỏ đang sử dụng hai biện pháp thống kho nhiên liệu để bảo quản
và cấp phát cho xe máy của mỏ nh sau:
Xăng, dầu DIZEN đợc nhập tại kho xăng dầu của mỏ bằng các xe vận chuyển
của công ty xăng dầu B12 đa đến. Các phơng tiện vận tải, xe phục vụ sản xuất nhận
theo số lợng của phiếu xuất kho do phòng vật t cấp, các máy khai thác nhận nhiên
liệu tại hiện trờng theo định mức của phòng kỹ thuật- vật t. Nhng trong qúa trình thực
hiện xảy ra một vấn đề, tỷ lệ hao hụt ngày càng tăng, tỷ lệ tăng này do nhiều nguyên
nhân nh: Xe téc bảo quản xăng dầu, trang thiết bị cấp phát đã cũ và không loại trừ
nguyên nhân tiêu cực của quá trình cấp phát và bảo quản, nên đã làm cho giá nhiên
liệu trên thị trờng tăng cao nh hiện nay thì ảnh hởng của mức hao hụt này đối với lợi
ích kinh tế của mỏ càng nặng nề hơn.
Căn cứ vào những tính toán và điều kiện của mỏ em thấy để giảm đợc phần
lớn hao tổn này mỏ cần phải đổi mới công tác quản lý và cấp phát nhiên liệu nh
sau: Thay vì nhập cả téc nhiên liệu từ công ty xăng dầu B12 vào kho rồi sau đó
mới cấp trực tiếp cho các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị....


1
Nay chuyển sang cấp nhiên liệu cho các xe vận tải, các phơng tiện phục vụ
sản xuất tại cây xăng của công ty xăng dầu B12, cách mặt bằng sân công nghiệp
của mỏ khoảng 700m về hớng đông nam, nằm trên trục đờng Vàng Danh - Lán
Tháp Uông Bí.
4.1.2. Nội dung biện pháp:
Căn cứ vào đơn giá và định mức vật t năm 2004 của mỏ để dễ so sánh và
cân đối, còn đối với xăng dầu thực tế trên thị trờng cao nh hiện nay thì việc tiết
kiệm ngày càng có giá trị to lớn trong công tác tiết kiệm chi phí liên quan trớc và
sau khi thực hiện biện pháp.
* Năm 2004 theo báo cáo tổng hợp của phòng kỹ thuật - vật t, tình hình sử
dụng nhiên liệu của mỏ nh sau:
+ Dầu DIEZEN dùng cho các phơng tiện vận tải và máy khai thác
Mức tiêu hao kế hoạch là: 1,1214lít/tấn than nguyên khai
Mức tiêu hao thực tế 1,3762lít/tấn
Giá trên thị trờng là 4.100đ/lít
và tỷ lệ hao hụt của giá thực hiện so với giá thị trờng tăng 6,78%. Nh vậy chi phí
dầu DIEZEN dùng cho các phơng tiện vận tải và máy khai thác là:
1,3762 x 4.100 x 106,78% = 3.165.823.679đ
+ Xăng phục vụ sản xuất:
Mức tiêu hao kế hoạch là: 0,0894 lít/tấn
Mức tiêu hao thực tế 0,1043lít/tấn
Giá trên thị trờng là 5.300đ/lít.
Nh vậy tỷ lệ hao hụt của giá thực tế theo giá thị trờng tăng 6,66%, nh vậy
giá chi phí xăng phục vụ sản xuất là:
0,1043 x 5.300 x 106,66% x 525.450 = 309.808.375 đ
Với phơng thức cấp phát nh năm 2004 thì cần phải có các yếu tố nh: Tiền l-
ơng, chi phí khấu hao TSCĐ...
+ Chi phí tiền lơng: Tổng số nhân lực dùng cho kho xăng dầu năm 2004 là 9
ngời, bao gồm 6 ngời phục vụ công tác quản lý và cấp phát, 3 ngời phụ trách công

tác bảo vệ, với mức lơng bình quân năm 2004 của mỏ là: 1.230.000đồng/ng-
ời/tháng.
2
Nh vậy chi phí tiền lơng 1 năm cho bộ phận này là:
9 x 1.230.000 x 12 = 132.840.000 đồng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ của 2 hệ thống kho và 2 xe téc Zin 130, thiết bị
cấp phát nhiên liệu năm 2004 là: 52.221.794 đồng.
* Nh vậy, nếu các phơng tiện vận tải, xe phục vụ sản xuất và 2 xe téc Zin
130 đều ra nhận xăng dầu tại đại lý thì hầu nh sẽ loại bỏ đợc tỷ lệ hao hụt nói trên.
Mặt bằng của kho nhiên liệu này sẽ chuyển sang làm kho chứa gỗ, sắt thép chống
lò dự trữ, nhằm giải phóng tình trạng gỗ, sắt, thép dự trữ nhập về đợc giao cho
phân xởng xây dựng, khai thác lò bảo quản tại sân công nghiệp của các phân xởng
này, làm nh vậy sẽ làm giảm tỷ lệ thất thoát trong quá trình sản xuất, nhập và bảo
quản.
Do loại bỏ đợc tỷ lệ hao hụt lên mức chiphí về nhiên liệu sau khi thực hiện
biện pháp sẽ là:
+ Dầu DIEZEN cho công tác vận tải: Trong tổng số chi phí dầu theo thống
kê thì công tác vận tải chiếm 73%. Còn lại 27% là chi phí cho các máy khai thác.
Nh vậy chi phí dầu DIEZEN cho công tác vận tải theo biện pháp này sẽ là:
1,3762 x 73% x 4.100 x 525.450 = 2.164.311.000 đồng.
Dầu DIEZEN dùng cho máy khai thác: Khi thực hiện biện pháp này thì công
tác quản lý niên liệu sẽ đơn giản hơn, mức hao hụt sẽ giảm xuống nh mức kế
hoạch là 0,75% và chi phí nhiên liệu dùng cho máy khai thác theo biện pháp này
sẽ là:
1,3762 x 27% x 4.100 x 100.75% x 525.450 = 806.502.328 đồng
+ Xăng phục vụ sản xuất theo biện pháp là:
0,1043 x 5.300 x 525.450 = 290.463.506 đồng
* Theo biện pháp, số nhân lực trong hệ thống kho xăng dầu của mỏ sẽ đợc
sắp xếp lại nh sau:
- 3 nhân viên bảo vệ của hệ thống kho vẫn đợc giữ nguyên vì mặt bằng của

kho nhiên liệu cũ sẽ đợc chuyển sang làm kho chứa gỗ, sắt thép chống lò dự trữ
của mỏ.
- 6 nhân viên quản lý cấp phát cũ, nay điều 3 ngời ở lại quản lý việc nhập,
xuất vật liệu chống lò, điều 1 nhân viên sang theo dõi, thống kê tại cây xăng, 2 ng-
3
ời phụ trách công tác nhận dầu tại cây xăng bằng 2 xe téc Zin 130 đi cấp liệu trực
tiếp cho các máy khai thác tại khai trờng, công trờng; làm việc 8 giờ / ngày, đảm
bảo đủ nhiên liệu cho các máy khai thác làm việc trong 3 ca, theo định mức tiêu
hao và theo phiếu xuất của phòng kỹ thuật- vật t. Do vậy chi phí tiền lơng theo
biện pháp thì không có sự thay đổi.
* Theo biện pháp thì số tài sản cố định của kho nhiên liệu nh xe téc và các
dụng cụ cấp phát sẽ bán thanh lý. Nh vậy chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận năm
2004 thì tỷ lệ khấu hao của 2 xe này chiếm 35% tổng chi phí khấu hao của bộ
phận này.
Mức khấu hao theo biện pháp là:
52.221.794 x 35% = 18.277.628 đ/năm
Qua tính toán trên ta đi lập bảng so sánh các chi phí liên quan khi thực hiện
biện pháp.
4
bảng 14
so sánh hiệu quả kinh tế trớc và sau biện pháp
(Đơn vị tính:Đồng)
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Chênh lệch
Mức (+ -) Tỷ lệ %
1. Dầu DIEZEN 3.165.823.679 2.970.813.328 - 195.010.351 - 6,16
- Dùng trong vận tải 2.164.311.000
- Dùng cho máy khai thác 806.502.328
2. Xăng phục vụ sản xuất 309.808.375 290.453.506 - 19.344.869 - 6,24
3. Chi phí tiền lơng 132.840.000 132.840.000 0 0

4. Chi phí KH TSCĐ 52.221.794 18.277.628 - 33.944.166 - 65
Cộng
3.660.693.848 3.412.394.462 - 248.299.386 - 6.78
Chi phí nhiên liệu cho 1 ĐVSP 6.967 6.494 - 473 - 6.79
* Đánh giá hiệu qủa kinh tế của 3 biện pháp căn cứ vào các số liệu tính toán
trên ta thấy khi áp dụng biện pháp này đã tiết kiệm đợc một khoản chi phí nhiên
liệu là: 248.299.386 đ/năm và giảm chi phí nhiên liệu trong giá thành một tấn than
nguyên khai là : 473đ/tấn.
4.2. Biện pháp 2
Tổ chức bán vé tàu, xe cho CBCNV của toàn mỏ, nhằm giảm chi phí gián
tiếp trong giá thành sản phẩm than nguyên khai của mỏ than Vàng Danh.
4.2.1. Cơ sở xây dựng biện pháp:
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của mỏ than Vàng Danh đang c trú
trên địa bàn dân c thị xã Uông Bí, cách công trờng sản xuất từ 2 đến 20km, có
khoảng trên 4.750 ngời. Số CBCNV này của mỏ hiện đang đi làm bằng các phơng
tiện tàu hoả, ôtô của mỏ đa đón. Mỏ cha tổ chức bán vé cho các cán bộ công nhân
viên đi làm bằng các phơng tiện này. Đây cũng là một khoản chi phí khá lớn đối
với bất cứ một doanh nghiệp nào, nên việc tổ chức bán vé tàu, xe cho CBCNV
cũng không kém phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm của mỏ than
Vàng Danh.
5
4.2.2. Nội dung biện pháp:
Để giảm bớt các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, nhằm tận dụng tối đa
năng lực phơng tiện vận tải của mỏ, do vậy mỏ cần phải tổ chức bán vé đi tàu, xe
cho CBCNV của mỏ và các đối tợng khác có nhu cầu theo đơn giá quy định của
tổng công ty than Việt Nam là 55đ/1km.
Theo số liệu thống kê của bộ phận quản lý nhân lực mỏ than năm 2003 nh
sau:
+ So với tổng số CBCNV của mỏ thì số ngời ở cách công trờng sản
xuất 20km chiếm 20%.

+ Số ngời ở cách công trờng sản xuất 15km chiếm 40%
+ Số ngời ở cách công trờng sản xuất 10km chiếm 15%
+ Số ngời ở cách công trờng sản xuất 5km chiếm 10%
+ Còn lại 15% số công nhân cách công trờng sản xuất từ 1-2 km,
những CBCNV này đi làm phải tự túc phơng tiện.
Nh vậy giá đi tàu, xe dự kiến cho 1 ngời/tháng là:
+ Đối với số CBCNV đi cung đoạn 20km/lợt là:
55đ x 40km x 22 ngày công = 48.400đ/ngời/tháng
+ Đối với số CBCNV đi cung đoạn 15km/lợt là:
55đ x 30km x 22 ngày công = 36.300đ/ngời/tháng
+ Đối với số CBCNV đi cung đoạn 10km/lợt là:
55đ x 20km x 22 ngày công = 24.200đ/ngời/tháng
+ Đối với số CBCNV đi cung đoạn 5km/lợt là:
55đ x 10km x 22 ngày công = 12.100đ/ngời/tháng
Khi thực hiện biện pháp này hàng tháng mỏ sẽ tiết kiệm đợc một khoản chi phí là:
4.750 x 20% x 48.400 = 45.980.000đ/tháng
4.750 x 40% x 36.300 = 68.970.000đ/tháng
4.750 x 15% x 24.200 = 28.230.400đ/tháng
4.750 x 10% x 12.100 = 5.747.500đ/tháng
1 37.927.900đ/tháng
6
Theo biện pháp, số tiền dự kiến thu đợc của việc bán vé đi tàu, xe cho
CBCNV hàng tháng mỏ sẽ sử dụng để trả lơng cho nhân viên nhà ga, lái xe, phụ
xe, mua nhiên liệu và trang bị, sửa chữa xe máy phục vụ cho nhu cầu đi lại của
CBCNV.
Căn cứ vào số liệu tính toán ta đi lập bảng tính hiệu quả của biện pháp
Bảng 15
Tính hiệu quả của biện pháp
(Đơn vị tính: Đồng)
Các chỉ tiêu

Số tiền thu
hàng tháng
Luỹ kế
cả năm
* Lợi ích thu đợc thực hiện biện pháp
1. Số ngời đi cung đoạn 20 km 45.980.000 551.760.000
2. Số ngời đi cung đoạn 15 km 68.970.000 827.640.000
3. Số ngời đi cung đoạn 10 km 17.230.400 206.764.800
4. Số ngời đi cung đoạn 5 km 5.747.500 68.790.000
Tổng cộng 137.927.900 1.655.134.800
Nh vậy, khi thực hiện biện pháp lợi ích thu đợc trong 1 năm là
1.655.134.800 đồng.
Theo sản lợng năm 2004 thì biện pháp đã làm giảm đợc chi phí cho
1 tấn than nguyên khai là:
1.655.134.800 đồng
= 3.150 đồng/tấn
525.450 tấn
4.3. biện pháp 3
Thay thế cột chống ma sát bằng cột chống thuỷ lực đơn trong khai thác
lò chợ, để giảm chi phí gỗ chống lò, tăng sản lợng khai thác lò chợ, tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản xuất than nguyên khai.
4.3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp:
Qua thời gian thực tập, xem xét tình hình khai thác than hầm lò của mỏ than
Vàng Danh em thấy các lò chợ đang đợc khai thác từ mức + 260

+ 20 có điều
7

×