Cơ sở lý luận về công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh tại một khách sạn trong nền kinh tế thị
trờng
I. Khái quát chiến lợc kinh doanh và nội dung hoạch định chiến
lợc kinh doanh:
1. Chiến lợc kinh doanh:
Thuật ngữ "chiến lợc" lần đầu tiên đợc sử dụng trong lĩnh vực quân sự và đã
gặt hái đợc những thành công to lớn. Mãi đến thập kỷ 50 thuật ngữ này mới đợc
sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh. Ngày nay chiến lợc kinh doanh đợc
vận dụng rộng rãi trong khắp các doanh nghiệp ở các nớc có nền kinh tế phát triển
và ngày càng tỏ ra vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự thành bại của
các doanh nghiệp trên thị trờng.
Đến nay đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lợc kinh doanh, nh-
ng 2 khái niệm dới đây đợc coi là phổ biến nhất:
Theo Alfred Chandler: Chiến lợc bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản
dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn các cách thức hoặc tiến trình hành
động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
Theo định nghĩa trong giáo trình chiến lợc và kế hoạch phát triển doanh nghiệp
(Bộ môn Kinh tế doanh nghiệp - trờng Đại học Kinh tế quốc dân) : Chiến lợc kinh
doanh của một công ty là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và các
giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và về giải quyết nhân tố con ng-
ời nhằm đa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay công ty phát triển lên một
trạng thái về chất.
Từ các định nghĩa chúng ta rút ra một số đặc trng cơ bản của chiến lợc kinh
doanh nh sau:
Thứ nhất: Chiến lợc kinh doanh luôn mang tính định hớng. Bởi vì chiến lợc
kinh doanh bao gồm các mục tiêu dài hạn mà môi trờng kinh doanh hiện đại luôn
biến đổi không thể lờng trớc đợc nên chiến lợc kinh doanh chỉ có định hớng chứ
không thể cứng nhắc. Vì vậy bên cạnh các chỉ tiêu định lợng và chiến lợc kinh
doanh của các doanh nghiệp chú trọng nhiều hơn về các chỉ tiêu định tính. Cần
luôn theo dõi, dự báo những thay đổi của môi trờng kinh doanh để kịp thời điều
chỉnh các hoạt động thực hiện chiến lợc thậm chí điều chỉnh các mục tiêu chiến l-
ợc cho phù hợp.
Thứ hai: Chiến lợc kinh doanh luôn tập trung về ban lãnh đạo công ty hoặc
ngời đứng đầu công ty để quyết định những vấn đề lớn, quan trọng nhất đối với
công ty. Chiến lợc kinh doanh của công ty đề cập tới những vấn đề bao trùm, tổng
quát nhất tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nh:"Các mục tiêu cơ
bản của công ty là gì?", "Công ty đang tham gia những lĩnh vực kinh doanh nào? "
. . . và chiến lợc kinh doanh phải đợc ban lãnh đạo cao nhất của công ty thông
qua. '
Thứ ba: Chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng trên cơ sở lợi thế so sánh
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng, Bởi vì Kế hoạch hóa chiến lợc mang bản
chất động và tấn công, chủ động tận dụng thời cơ, điểm mạnh của mình để hạn
chế các rủi ro và điểm yếu cho nên tất yếu phải xác định điểm mạnh của ta so với
đối thủ cạnh tranh, hay "biết ngời biết mình'... Muốn vậy phải đánh giá thực trạng
của công ty mình trong mối liên hệ với các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng, nghĩa
là giải đáp câu hỏi:"Chúng ta đang ở đâu?"
Thứ t. Chiến lợc kinh doanh luôn xây dựng cho những ngành nghề kinh
doanh trong những lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hóa truyền thống và thế
mạnh của công ty. Phơng án kinh doanh của công ty đợc thực hiện trên cơ sở kết
hợp chuyên môn hóa với đa dạng hóa sản xuất và kinh doanh phù hợp.
Phân loại chiến lợc kinh doanh (Phân cấp chiến lợc):
Trong thực hành kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ sản xuất một loại
hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà không ít những doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau, lĩnh vực kinh doanh khác nhau:
* Căn cứ vào quy mô, có thể chia ra:
- Chiến lợc tổng thể hay chiến lợc cấp công ty là chiến lợc bao hàm toàn bộ
các chơng trình hành động nhằm vào các mục đích
+ Hiện thực hóa nhiệm vụ chiến lợc và các mục tiêu chính. "
+ Dựa vào kỹ thuật .phân tích để đánh giá khả năng thực hiện chiến
lợc xem xét các chiến lợc đang theo đuổi có phù hợp với bối cảnh hoạt
động của công ty.
Hay trả lời cho câu hỏi: Công ty nằm trong những ngành kinh doanh nào, vị trí
đối với môi trờng và vai trò của từng ngành kinh doanh trong công ty
+ Phân tích theo định mức vốn đầu t, chiến lợc tổng thể bao gồm:
Chiến lợc tập trung
Chiến lợc hội nhập theo chiều dọc
Chiến lợc đa dạng hóa.
- Chiến lợc bộ phận là chiến lợc giúp cho công ty có đủ khả năng cạnh
tranh hiệu quả trong ngành kinh doanh đặc thù đã và đang theo đuổi. Là chiến lợc
mà doanh nghiệp áp dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận và sức cạnh tranh so với đối
thủ, bao gồm:
Chiến lợc hạ chi phí (cost leadership).
Chiến lợc dị biệt hóa sản phẩm (differentiation)
Chiến lợc phản ứng nhanh
Chiến lợc tập trung hóa vào một đoạn thị trờng nhất định.
- Chiến lợc cấp chức năng: là chiến lợc nhằm xác định hỗ trợ các chiến lợc
cấp kinh doanh nh thế nào? Bao gồm:
Nghiên cứu và phát triển (Research & Development)
Tiếp thị
Phân vụ ... tuân theo và thống nhất với chiến lợc cấp kinh doanh.
* Căn cứ theo cách tiếp cận có 4 loại:
- Chiến lợc nhân tố then chốt: T tởng của loại chiến lợc này gạt bỏ những
vấn đề, những yếu tố không quan trọng để tập trung nổ lực vào những vấn đề, yếu
tố quan trọng có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Chiến lợc lợi thế so sánh: T tởng chủ đạo của loại chiến lợc này so sánh
điểm mạnh, yếu về mọi mặt của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh. Từ đó rút ra
các lợi thế làm chỗ dựa phát huy chiến lợc kinh doanh của mình.
- Chiến lợc ràng tạo tiến công: Chiến lợc này đa ra những khám phá mới,
bí quyết công nghệ mới làm tiền đề cho chiến lợc kinh doanh để giành u thế vốn
so với đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lợc khai thác các mức độ tự do: Chiến lợc này không khai thác
nhân tố then chốt mà khai thác các khả năng có thể của các nhân tố bao quanh
nhằm tìm ra cơ hội và thế mạnh tiềm tàng bổ sung một cách hiệu quả vào thực
hiện chiến lợc kinh doanh.
2. Nội dung hoạch định chiến lợc:
2.1. Yêu cầu của công tác hoạch định chiến l ợc:
* Về thông tin: Việc thu thập và xử lý thông tin phải đảm bảo tính đầy đủ
chính xác và cập nhật. Thông tin càng chính xác thì chiến lợc càng đáng tin cậy
và có tính khả thi cao.
* Công cụ phân tích và dự báo phải thống nhất và bổ sung cho nhau đối
với cùng một đối tợng nghiên cứu và trong cùng một điều kiện hoàn cảnh phân
tích, không sử dụng đan xen, chồng chéo, trùng lặp...
* Về con ngời: Những ngời tham gia quá trình phân tích, hoạch định chiến
lợc phải là ngời am hiểu, có trình độ thực sự, có khả năng thu thập và xử lý thông
tin một cách linh hoạt, có khả năng khái quát và tổng hợp cao. Từ đó sẽ có sản
phẩm-chiến lợc kinh doanh có độ tin cậy cao.
* Tính bí mật và tập trung dân chủ: Việc hoạch định chiến lợc kinh doanh
cho một công ty không thể để lộ ra ngoài, đây là nguyên tắc quán triệt triệt để
trong nền kinh tế thị trờng. Mặt khác do việc hoạch định chiến lợc là tập trung vào
ban lãnh đạo cao nhất của công ty hay ngời đứng đầu công ty nên cần đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sứ
quản lý của Nhà nớc.
2.2. Tiến trình hoạch định chiến l ợc kinh doanh:
Có nhiều quan điểm và cách làm khác nhau (về các bớc hoạch định chiến l-
ợc kinh doanh trong một doanh nghiệp) trên thế giới. Nhng với điều kiện hoàn
cảnh kinh doanh của các doanh nghiệp nớc ta hiện nay, nên áp dụng quy trình 8 b-
ớc đợc tổng kết từ kinh nghiệm của các công ty kinh doanh Nhật Bản, và đợc khái
quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Tiến trình hoạch định chiến lợc kinh doanh
Chơng
trình
hoá ph-
ơng án,
chiến l-
ợc đã
chọn
So
sánh
đánh
giá
lựa
chọn
chiến
lợc
KD
Hoạch
định
các ph-
ơng án
chiến l-
ợc kinh
doanh
Tổng hợp kết quả
P/T môi trờng KD
Phân tích và dự báo
về môi trờng KD
Nội dung cụ thể của quá trình đợc từng bớc hoá nh sau:
* B ớc 1: Phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh, trong đó quan trọng
nhất là phân tích và dự báo về thị trờng. Mục đích của phân tích và dự báo môi tr-
ờng kinh doanh là trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trờng
nào? Thuận lợi hay khó khăn? Có triển vọng hay không? Các thách thức của môi
trờng kinh doanh đối với doanh nghiệp là gì?
Về nội dung, cần phân tích và dự báo sự biến động của các yếu tố môi trờng nh:
Kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, luật pháp, yếu tố tự nhiên... Phân tích và dự báo
môi trờng kinh doanh là công việc phức tạp, đòi hỏi phải áp dụng nhiều phơng
pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật phân tích nh ma trận phân tích yếu tố bên
ngoài (EFI), mô hình quy luật cạnh tranh...
* B ớc 2: Tổng hợp các kết quả phân tích và dự báo môi trờng kinh doanh.
Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh trong bớc 1 cần
có đánh giá và tổng hợp thông tin môi trờng để định hớng các mục tiêu kinh
doanh chiến lợc. Kết quả tổng hợp thông tin môi trờng phải tiến hành 2 hớng:
+ Các thời cơ, cơ hội, thách thức... trên thị trờng.
+ Các rủi ro, cạm bẫy, bất lợi... có thể xảy ra.
Trong thực tế việc tách ra theo hai hớng này là vô cùng phức tạp nhng đây là yếu
tố bắt buộc trong quá trình xây dựng chiến lợc kinh doanh.
Bởi lẽ, không xác định đợc thời cơ, bất lợi... có thể bỏ lỡ cơ hội và thậm chí trả giá
khi thực hiện các mục tiêu chiến lợc và thực thi trong thực tế kinh doanh.
* B ớc 3: Phân tích thực trạng của doanh nghiệp để xác định: Doanh nghiệp
có khả năng đi đến đâu? và doanh nghiệp cần tránh những yếu tố nào? trong thời
kỳ chiến lợc. Việc phân tích tiến hành một cách toàn diện, trong đó có 3 nội dung
phải đặc biệt chú trọng:
+ Phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp, tiềm năng về vốn, hiệu quả
sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính cơ bản...
+ Phân tích về mô hình tổ chức quản lý của doanh nghiệp và khả năng
thích ứng của mô hình tổ chức đó với biến động thị trờng.
+ Phân tích thực trạng đội ngũ lao động của doanh nghiệp: số lợng, cơ cấu
chất lợng các loại lao động...
* B ớc 4: Tổng hợp phân tích kết quả và đánh giá thực trạng doanh nghiệp
theo 2 hớng :
Tổng kết kết quả thực
trạng doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng
của doanh nghiệp
Quyết định và mong
muốn của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp
+ Xác định các điểm mạnh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh trên thị trờng để triệt để khai thác khi xác định mục tiêu chiến lợc.
+ Xác định điểm yếu, bất lợi của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh,
để giữ kín và che chắn trong quá trình kinh doanh.
* B ớc 5: Nghiên cứu các quan điểm kinh doanh, các ý chí và nguyện vọng
của những ngời đứng đầu doanh nghiệp. Có thể nói các ý chí, quan điểm... của
những ngời này có ý nghĩa chi phối trong quá trình xây dựng, lựa chọn và tổ chức
thực hiện... chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
* B ớc 6: Xây dựng các phơng án chiến lợc kinh doanh dựa trên cơ sở phân
tích và tổng hợp các yếu tố môi trờng kinh doanh và nội bộ doanh nghiệp.
* B ớc 7: So sánh, đánh giá và lựa chọn phơng án chiến lợc kinh doanh tối -
u, nội dung này cần lu ý 2 vấn đề:
+ Việc đánh giá lựa chọn tiến hành trên cơ sở sử dụng nhiều tiêu chuẩn,
nhiều chỉ tiêu đánh giá gắn với đặc điểm loại hình kinh doanh và phải chú ý đến
mức độ trên u tiên. Phơng án tối u là phơng án đáp ứng đợc nhiều chỉ tiêu đánh
giá và chú trọng đến mức chi tiêu u tiên.
+ Phơng án chiến lợc chỉ tối u trong điều kiện và bối cảnh lựa chọn. Vì vậy
sau khi lựa chọn cần tiếp tục nghiên cứu sự biến động của môi trờng và điều kiện
kinh doanh để có các điều chỉnh hợp lý.
* B ớc 8: Xác định các nhiệm vụ nhằm thực thi chiến lợc kinh doanh các
nhiệm vụ thờng đi theo 2 hớng sau:
+ Xây dựng các chơng trình, phơng án kinh doanh và dự án khả thi... gắn
với chiến lợc kinh doanh đã lựa chọn (Bớc 7). Thực chất là cụ thể hóa các mục
tiêu chiến lợc để đa vào thực hiện.
+ Xây dựng các chính sách kinh doanh và giải pháp quản trị, nhằm đa
chiến lợc vào thực hiện trong thực tế. Các chính sách, giải pháp này phải bám sát
biến động của môi trờng kinh doanh, thực lực doanh nghiệp, đặc điểm của loại
hình kinh doanh.
II. KHáI QUáT Về KHáCH SạN Và KINH DOANH KHáCH SạN.
1. Khách sạn:
Khách sạn là cơ sở phục vụ lu trú, và đôi khi có nhu cầu dừng chân tạm
thời của du khách. Thuở ban đầu, khách sạn chỉ là ngôi nhà nghỉ đơn sơ, phục vụ
chủ yếu là lu trú. Cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và du lịch nói riêng
đã ngày càng có nhiều du khách cũng nh nhu cầu của họ ngày càng cao. Trớc tình
hình đó, các cơ sở lu trú đã phát triển ngày càng lớn mạnh cả về số lợng lẫn chất l-
ợng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của du khách ngày nay.
Theo định nghĩa của Bungaria về hoạt động kinh doanh khách sạn:
Khách sạn là cơ sở phục vụ lu trú phổ biến cho mọi khách du lịch. Nó sản xuất
bán và phục vụ các dịch vụ, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về
lu trú, nghỉ ngơi, ăn uống, chữa bệnh và giải trí phù hợp với mục đích của chuyến
đi. Chất lợng và tính đa dạng của hàng hóa, dịch vụ trong khách sạn xác định thứ
hạng của nó và mục đích của khách sạn là thu lợi nhuận.
Đây là định nghĩa phản ánh tơng đối tổng hợp về hoạt động kinh doanh khách sạn
với mục đích chính là:
+ Thỏa mãn tết nhu cầu của du khách.
+ Đạt lợi nhuận cao (tối đa)
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh khách sạn trong nền kinh tế thị trờng
ngày nay trong điều kiện du lịch phát triển mạnh mẽ, đời sống ngời dân cao,... thì
hoạt động kinh doanh của khách sạn ngày càng phong phú, đa dạng, từ đó làm
giàu thêm nội dung của khái niệm khách sạn. Xu hớng phát triển của kinh doanh
khách sạn là không ngừng tăng các loại hình dịch vụ bổ sung.
2.Kinh danh khách sạn:
Hoạt động kinh doanh khách sạn là hoạt động dịch vụ. Mọi sản phẩm của
khách sạn bán cho khách đều là dịch vụ hoặc có kèm theo yếu tố dịch vụ trong đó.
Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất, đủ nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách
thì sản phẩm chính của kinh doanh khách sạn chủ yếu là:
+ Dịch vụ lu trú
+ Dịch vụ ăn uống
+ Dịch vụ bổ sung
Ngày nay một số khách sạn có điều kiện mở rộng kinh doanh có thể đáp
ứng đợc nhu cầu đi lại cho khách.
Dịch vụ khách sạn có đặc điểm:
+ Tính vô hình: Mang đặc thù của dịch vụ nói chung, dịch vụ trong kinh
doanh khách sạn không nhìn thấy, sờ mó...
+ Tính không đồng bộ: Chất lợng của dịch vụ đợc cấu thành, phụ thuộc
vào 2 yếu tố: Yếu tố chủ quan từ phía khách sạn nh: cơ sở vật chất, tiện nghi phục
vụ, cách phục vụ...và yếu tố chủ quan từ phía khách hàng là sự cập nhật. Vì thế
cũng là một loại dịch vụ nhng đối với ngời này chất lợng cao, với ngời kia chất l-
ợng thấp.
+ Tính trùng nhau giữa thời gian sản xuất và tiêu dùng:
Dịch vụ khách sạn không thể di chuyền đợc muốn quá trình tiêu dùng diễn ra thì
khách du lịch phải di chuyển đến khách sạn. Vì vậy quá trình sản xuất dịch vụ có
sự tham gia tích cực của khách du lịch.
+ Tính không lu kho- cất trữ. Dịch vụ khách sạn không thể lu kho hay
không có khái niệm tồn kho cất trữ. Một phòng khách sạn đợc xây nên nếu không
có khách thuê 1 ngày thì coi là dịch vụ không đợc thực hiện hay là mất đi ngày
đó, bị lỗ. Và một điều cần phân biệt ở đây là đối tợng trao đổi trong kinh doanh
khách sạn là dịch vụ nên dịch vụ buồng ngủ (phòng) là đối tợng mua bán chứ
không phải là phòng. Vì vậy một phòng có thể bán cho nhiều khách sử dụng trong
nhiều khoảng thời qian khác nhau, khách không có quyền sở hữu căn phòng đó.
III. Hoạch định chiến lợc kinh doanh tại khách sạn:
1. Chiến lợc kinh doanh trong khách sạn:
a) Sự cần thiết:
Xu hớng trên thế giới, các khách sạn độc lập thờng là bộ phận của chuỗi
khách sạn lớn, do đó một số quyết định mang tính chất chiến lợc đã đợc các bộ
phận tham mu ở cấp tập đoàn đa ra. ở Việt Nam chúng ta thời gian gần đây một
số khách sạn lớn cũng chụi sự khống chế của các tập đoàn ngoại quốc, bên cạnh
đó các khách sạn nhà nớc thờng chụi sự quản lý của tổng cục hay tổng công ty.
Tuy nhiên các khách sạn riêng lẻ vẫn có phạm vi tự do trong việc đề ra chiến lợc
và quyết định của mình vì 3 lý do cơ bản sau:
+ Điều kiện xung quanh khách sạn ở từng địa phơng khác nhau, ngay cả
cùng một địa phơng nhng ở 2 điểm khác nhau thì cũng có sự khác biệt nhất định.
Tuỳ thuộc vào sự khác nhau ở quy mô to, nhỏ, cải tạo xây dựng hay xuống cấp...
điều kiện vật chất, loại thị trờng phục vụ, u thế về vị trí tọa lạc so với các đối thủ
cạnh tranh của nó, điều kiện kinh tế của từng địa phơng, sự khác biệt trong thị tr-
ờng lao động địa phơng.v.v Do đó, những điểm khác nhau trong môi trờng
khách quan đòi hỏi việc hoạch định chiến lợc ở từng khách sạn riêng lẻ khác
nhau.
+ Một chiến lợc ở cấp khách sạn liên quan đến cơ cấu hoạt động tổ chức
của khách sạn. Với một khách sạn, khi mở rộng và có một số thay đổi về thiết kế
và kiến trúc thì mọi việc trở nên phức tạp hơn: Ví dụ nh có thêm một nhà hàng,
chức năng cung ứng đại tiệc có thể mở rộng, phơng tiện giải trí ít đơn giản hơn...
Khi khách sạn phát triển, sự tiêu chuẩn hoá trở nên khó thực hiện( hoặc ít
sử dụng). Do đó, các nhà quản lý của khách sạn phải có trách nhiệm phát triển,
cải tiến và thực hiện thêm nhiều kế hoạch chiến lợc cần thiết cho sự thành công
của doanh nghiệp họ.
+ Các công ty kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng nói chung cũng nh
khách sạn nói riêng đã chuyển từ một đợn vị kinh tế cơ sở hoạt động theo cơ chế
giao nộp, cấp phát sang thành một chủ thể kinh doanh có quyền độc lập tơng đối,
thành một phân hệ kinh tế mở cửa và ngày càng hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Vì vậy các doanh nghiệp đã có quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn
cũng nh các quyết định kinh doanh theo cơ chế tự cân đối và tự trang trải và phải
có lãi.
b) Khái niệm:
Doanh nghiệp khách sạn là một đơn vị kinh doanh trên thị trờng, là một
đơn vị của ngành kinh doanh dịch vụ nói riêng, nó chịu ảnh hởng của tất cả các
động thái trên thị trờng, chịu sự tác động của quy luật kinh tế khách quan của cơ
chế thị trờng cũng nh các loại hình doanh nghiệp khác, việc hoạch định chiến lợc
kinh doanh đòi hỏi tuân thủ quy luật quán triệt các nguyên tắc chung.
Chiến lợc kinh doanh không gì khác là phơng pháp nhằm cạnh tranh của doanh
nghiệp, theo tác phẩm Quản lý khách sạn (Trờng Đào tạo nghiệp vụ Du lịch Sài
Gòn - 199 ) thì việc hoạch định chiến lợc đợc coi nh "một tập hợp các quyết định
và hành động dẫn đến việc hình thành công thức để thực hiện nhằm đạt đợc
mục tiêu yêu cầu của doanh nghiệp". Coi nh bản thiết kế mà khách sạn tuân thủ
để cạnh tranh trong quá trình kinh doanh.
Việc hoạch định chiến lợc trong khách sạn giúp cho việc trả lời 3 câu hỏi
cơ bản:
Chúng ta làm gì và làm cho ai?
Chúng ta muốn đạt mục đích gì?
Chúng ta sẽ quản lý các hoạt động của khách sạn nh thế nào để đạt đợc
mục đích đề ra?
Trả lời 3 câu hỏi là kim chỉ nam cho hoạt động vững chắc của khách sạn
sau này:
*Vấn đề chiến lợc đòi hỏi quyết định của ban giám đốc cao nhất vì những
quyết định này ảnh hởng đến nhiều khâu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
*Vấn đề chiến lợc liên quan đến việc sử dụng "nguồn vốn liên đới" lấy từ
nguồn nội bộ doanh nghiệp và bên ngoài.
*Vấn đề chiến lợc gần nh ảnh hởng đến sự hng thịnh lâu dài của doanh
nghiệp. Quyết định chiến lợc đa doanh nghiệp đến những thị trờng, những sản
phẩm, những dịch vụ và những công nghệ đặc biệt. Mỗi khi tối hậu này đã đa ra
thì không dễ thay đổi đợc.
* Vấn đề chiến lợc là định hớng tơng lai, chúng dựa trên những gì mà
doanh nghiệp dự báo trong tơng lai.
*Vấn đề chiến lợc có những hậu quả liên quan đến nhiều khâu chức năng
chính yếu cần đợc phối hợp chặt chẽ.
*Vấn đề chiến lợc đòi hỏi việc xem xét về môi trờng bên ngoài doanh
nghiệp, những vấn đề chiến lợc liên quan đến tất cả những yếu tố bên ngoài tác
động đến hoạt động của công ty.
c) Phân cấp hoạch định chiến lợc trong kinh doanh khách sạn:
Việc hoạch định chiến lợc đề ra ở từng cấp nh: "cấp tập đoàn", "cấp công
ty", "cấp bộ phận chức năng" và "cấp khu vực đơn vị".
- Chiến lợc cấp tập đoàn:. Giải quyết những vấn đề nh công ty tham gia
vào lĩnh vực kinh doanh nào? chính sách lãi cổ phần của tập đoàn, việc góp vốn
của tập đoàn cho những đơn vị kinh doanh riêng lẻ độc lập, phân chia trách nhiệm
xã hội và những mối quan hệ với cổ đông.
- Chiến lợc cấp khách sạn:. các công ty độc lập thì việc lập chiến lợc đợc
thực hiện ở cấp 2, thờng thực hiện cho một thời gian dài (3-4năm). áp dụng cho
việc lựa chọn kinh doanh giới hạn hoạt động trong một vài thị trờng nhất định chứ
không phải cạnh tranh trong toàn bộ thị trờng của ngành khách sạn.
- Chiến lợc cấp bộ phận chức năng trong khách sạn:. Chiến lợc cấp chức
chức năng trong khách sạn thờng là mục tiêu hàng năm và là những chiến lợc
ngắn hạn (ví dụ: Ngân sách cho quảng cáo, phát triển chơng trình chất lợng...)
2. Các đặc thù cơ bản của kinh doanh khách sạn ảnh hởng đến công tác
hoạch định chiến lợc kinh doanh:
* Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu t lớn, về vốn cố định
(xây dựng nhà cửa, tiền thuê quyền sử dụng đất, trang thiết bị...) trong cơ cấu vốn.
Mặt khác thời gian thu hồi vốn lâu. Nên đòi hỏi công tác hoạch định chiến lợc
phải chú trọng đến việc đa ra những chiến lợc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đẩy
nhanh tiến độ thu hồi.
* Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, vị trí kiến trúc
cũng nh cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần vào quyết định thứ hạng và sức hấp dẫn