Nguyễn Viết Bình Du lịch 40A
Kiến nghị phơng hớng và biện pháp hoàn
thiện công tác hoạch định chiến lợc kinh
doanh tại khách sạn Hòa Bình
I. CáC YÊU CầU PHảI BảO ĐảM KHI TIếN HàNH CÔNG TáC HOạCH ĐịNH
CHIếN LƯợC KINH DOANH.
1. Các chiến lợc kinh doanh của công ty phải phù hợp với chủ trơng, định
hớng phát triển của ngành du lịch (Tổng cục Du lịch) và chính sách đờng lối
của Nhà nớc, yêu cầu này đòi hỏi việc hoạch định chiến lợc của công ty phải
dựa vào các mục tiêu , chủ trơng . . . của ngành du lịch coi đây là cơ sở để xây
dựng mục tiêu và phơng hớng kinh doanh trong thời gian tới.
2. Chiến lợc kinh doanh của công ty phải quán triệt và tuân thủ các quy
luật kinh tế khách quan và cơ chế thị trờng để có một chiến lợc đúng đắn và khả
thi cao điều này đòi hỏi phải dựa trên việc phân tích, đánh giá khách quan, đầy
đủ các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô, môi trờng vi mô ... nhận thức về thị trờng
khách du lịch và đố thủ cạnh tranh để điều chỉnh chiến lợc.
3. Chiến lợc kinh doanh của công ty đảm bảo mục đích tăng cờng nguồn
lực của công ty về mọi mặt; phân tích đánh giá đúng thực trạng công ty mình
kết hợp với nguồn lực có sẵn, và tiềm năng nội công ty mình và những thay đổi
bên ngoài nhằm tạo ra một chiến lợc bao trùm mọi hoạt động của công ty, tránh
hoạch định một chiến lợc cục bộ.
4. Chiến lợc kinh doanh tết phải đảm bảy tăng vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng: xác định đợc loại thế cạnh tranh, tiềm lực mũi nhọn..., đây là yếu
tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp khách sạn.
5. Chiến lợc phải mang tính khả thi cao, phù hợp với doanh nghiệp,
không thể khác nếu không khả thi sẽ gây hại lớn cho công ty và những quyết
định lớn khi đa ra vấn đề rất khó thay đổi .
6. Trong việc lập kế hoạch chiến lợc kinh doanh yêu cầu tính tập trung
dân chủ. Đảm bảo nguyên tắc này thể hiện theo 2 hớng:
+ Kết hợp hữu cơ giữa kế hạch chiến lợc tập trung của Nhà nớc và
kế hoạch chiến lợc của doanh nghiệp lý do:
Thiếu tập trung thì dẫn đến "trăm hoa đua nở" khó kiểm soát.
Thiếu dân chủ dẫn đến "cứng nhắc" kém linh động, kém hiệu quả.
+ Việc hoạch định chiến lợc kinh doanh thuộc về ngời đứng đầu
công ty hay ban lãnh đạo cao nhất của công ty, điều này nói lên rằng, nếu thiếu
tình tập chung dân chủ sẽ dẫn đến tính độc đoán, nhiều lúc quyết định đa ra
thiếu khách quan, kém hiệu quả.
1
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Viết Bình Du lịch 40A
II. QUY TRìNH HOạCH ĐịNH CHIếN LƯợC KINH DOANH TạI Khách sạn
Hòa Bình.
1. Phân tích môi trờng bên ngoài (ngoại vi).
1.1 Môi tr ờng vĩ mô:
a/ Các tác lực kinh tế.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hởng vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các khách sạn trong nền kinh tế thị trờng.
Mấy năm gần đây, nền kinh tế nớc ta tăng trởng với tốc độ khá cao: giai đoạn
1991 - 195 GDP tăng bình quân là 8,2% năm, 1996 là 9,38%, năm 1997 gần
9%, 1998 là 6,3%. Cùng với sự tăng trởng thu nhập bình quân đầu ngời tăng
kéo theo nhu cầu tiêu dùng tăng, kể cả nhu cầu tiêu dùng du lịch. Nó tạo ra một
môi trờng kinh doanh du lịch hấp dẫn theo 2 hớng:
+ Lợng khách đi du lịch tăng lên, các doanh nghiệp du lịch có thể đón đ-
ợc nhiều khách hơn.
+ Doanh nghiệp có thể mở rộng đầu t trong kinh doanh du lịch do khả
năng tích tụ và tập trung trong nền kinh tế cao.
Tuy nhiên, gần đây do ảnh hởng của sự biến động môi trờng kinh tế của
các nớc trong khu vực, đặc biệt là việc khủng hoảng tài chính các nớc Đông
Nam á. Môi trờng kinh doanh du lịch đã kém phầm hấp dẫn, lợng khách quốc tế
giảm đi đáng kể, đây là một bất lợi đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
và khách sạn.
Lạm phát đợc kiểm soát, các chính sách kinh tế vĩ mô đợc vận hành ngày
càng có hiệu quả nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển chỉ số lạm phát trung
bình là 6 -7% dẫn đến chỉ số tiêu dùng thấp và ổn định tạo sự cân bằng về giá
cả, tạo sự an tâm trong dân chúng. Đây là thuận lợi đối với khách sạn.
Tỉ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ tơng đối cao, là một
khách sạn luôn nhận thanh toán bằng ngoại tệ thì yếu tố này tác động theo hớng
khách du lịch tiêu dùng ít các sản phẩm và dịch vụ (lý do là đồng tiền họ rẻ đi),.
Cơ sở hạ tầng của chúng ta nhìn chung là yếu kém nhng đang đợc từng bớc cải
thiện, đặc biệt là cơ sở hạ tầng về du lịch ...
Nhìn chung các yếu tố về kinh tế đang tác động theo xu hớng có lãi cho
công ty.
b/ Tác lực thể chế pháp lý:
Nớc ta có một chế độ chính trị ổn định đờng lối chính trị là rõ ràng, cởi
mở. Quan điểm của Đảng ta về đối nội là xây dựng một đất nớc "dân giàu , nớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh". Về đối ngoại chúng ta khẳng định rõ "Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên toàn thế giới" không phân biệt chế
độ chính trị, trên cơ sở hoà bình, hợp tác, đôi bên cùng có lợi.
Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đang tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân công lao động thế giới. Việt
Nam có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nớc, là thành viên chính thức của nhiều
tổ chức trên thế giới, ASEAN, AFTA, APEC ... Du lịch Việt Nam cũng có quan
hệ với nhiều Hiệp hội trên thế giới nh PATA, WTO ... Tất cả đó là cơ hội và
2
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Viết Bình Du lịch 40A
thách thức đối với du lịch Việt Nam cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch Việt Nam.
Chính phủ ta đã rất quan tâm và có nhiều hành động thiết thức có hiệu
quả nhằm phát huy nội lực, tranh thủ hỗ trợ bên ngoài để phát triển nền kinh tế
nớc nhà.
Hệ thống luật pháp của nớc ta cha đồng bộ, đầy đủ nhng đang ngày càng
đợc hoàn chỉnh hơn tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các
khách sạn.
Riêng với ngành du lịch, ngày 31/10/1998. Bộ Chính trị đã xem xét một
cách toàn diện tình hình phát triển du lịch, chấp thuận đề án của Tổng cục Du
lịch về phát triển du lịch trong tình hình mới và đã có những quyết sách cụ thể
đối với du lịch. Ngày 13/2/1999 Thủ tớng Chính phủ đã ra Quyết định số
23/1999/ QĐ - TTG thành lập Ban chỉ đạo Nhà nớc về du lịch để giúp Thủ tớng
Chính phủ chỉ đạo và điều phối các hoạt động du lịch. Chính phủ cũng đã ra
Nghị định giảm 50% thuế VAT đối với du lịch tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp du lịch kinh doanh hiệu quả hơn.
Ngày 8/2/1999, Uỷ ban thờng vụ Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X đã thông qua Pháp lệnh Du lịch và Chủ tịch nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ký lệnh số 02 L/CTN ngày 20/2/1999 công bố pháp lệnh
du lịch. Đây là kết quả, khẳng định vị thế quan trọng của ngành du lịch và tạo
môi trờng pháp lý cho phát triển du lịch.
Tổng cục Du lịch đã chỉ đạo triển khai tích cực công tác rà soát văn bản
quy phạm pháp luật về du lịch theo hớng dẫn của Ban chỉ đạo của Chính phủ...
tích cực phát hiện đề xuất, xử lý các chính sách cơ chế và thủ tục liên quan đến
du lịch, nhằm tạo thông thoáng, thuận lợi cho các hoạt động du lịch.
Có thể nói trên đây là bớc khởi sắc lớn trong cơ chế pháp lý về ngành du lịch, là
cơ hội tốt cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch kinh doanh hiệu quả hơn.
c/ Tác lực xã hội - văn hóa:
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 80 triệu , đời sống dân c ngày càng
nâng cao, trình độ học vấn của dân c đợc cải thiện nhiều, độ tích lũy cao ... hứa
hẹn một thị trờng du lịch nội địa đầy hấp dẫn cho công ty.
Việt Nam có nền văn hóa truyền thống lâu đời, đậm đà bản sắc dân tộc? con ng-
ời Việt ,Nam mến khách ... đang là sản phẩm du lịch hết sức hấp dẫn đối với du
khách trên toàn thế giới.
Việt nam có nguồn tài nguyên nhân văn phong phú đặc biệt là loại hình
văn hóa vật thể: chùa chiền, miếu mạo ... và di sản văn hóa phi vật thể nh: các lễ
hội: hội Đền Hùng, Hội Lim ...
Xu hớng giao lu văn hóa giữa các quốc gia với nhau, giữa các khu vực
với nhau cùng với xu hớng khu vực hóa và toàn cầu hoá, đang là điều kiện rất
thuận lợi cho kinh doanh du lịch trong những năm tới.
d/ Tác lực tự nhiên:
Việt Nam có nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên thật phong phú: địa
hình phức tạp nhiều núi lắm sông, nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều hang động
nổi tiếng, nhiều cảnh quan hùng vĩ nh: Đông Dơng đệ nhất động (Động Phong
Nha ở Quảng Bình) , Vịnh Hạ Long . . .
3
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Viết Bình Du lịch 40A
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm áp rất thích hợp cho các loại hình du lịch
nghỉ dỡng, nghỉ núi, nghỉ biển hay du lịch mạo hiểm...
Hay nói cách khác Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên rất phong phú.
Trong đó tài nguyên du lịch tự nhiên chiếm một u thế khá rõ ràng điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh du lịch ở Việt Nam nhiều hơn.
Mặt khác, do khí hậu thay đổi quá rõ rệt nên du lịch Việt Nam thờng có tính
thời vụ cao. Và tài nguyên du lịch thờng phân bố rải rác nên gây ra nhiều khó
khăn trong việc phục vụ (đa đón) khách và việc phối hợp các nguồn lực trong vụ
và ngoài vụ . . .
e/ Tác lực công nghệ:
Môi trờng công nghệ ở Việt Nam hiện nay đang có sự biến đổi mạnh mẽ,
xu hớng chuyển giao công nghệ mới từ nớc ngoài về là phố biến, có nhiều lĩnh
vực công nghệ có ảnh hởng lớn đến kinh doanh du lịch và khách sạn nh công
nghệ thông tin, công nghệ giải trí ... Một mặt giúp cho các doanh nghiệp du lịch
khách sạn có thể triển khai đón tiếp và phục vụ khách du lịch thuận lợi hơn,
nhanh chóng hơn với chất lợng cao hơn để có thể cạnh tranh đợc với du lịch các
nớc trong khu vực. Mặt khác buộc các nhà kinh doanh du lịch phải có các giải
pháp mua và thực hiện việc vận hành và sử dụng nó đây là vấn đề đang đặt ra
với các nhà kinh doanh du lịch nói chung và khách sạn nói riêng.
Công nghệ cao giúp phát triển kinh tế và bảo vệ đợc môi trờng sinh thái
tạo ra sự cam kết lâu dài cho kinh doanh du lịch bền vững.
1.2. Môi tr ờng vi mô:
a. Khách hàng (khách du lịch)
Nh ta đã bàn ở chơng II. Khách sạn Hòa Bình có nguồn khách rất đa
dạng, đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Trớc đây phần lớn khách sạn thờng đón
khách công vụ, khách , khách gửi đến theo nghị định th, các ngoại giao đoàn ...
Nhng nói chung khách đến với khách sạn Hòa Bình đợc phân theo bốn
loại:
* Khách thơng nhân: Là đối tợng khách đến giao dịch buôn bán thăm dò
thị trờng , tìm kiếm cơ hội đầu t . . . hoặc đại diện lớn của doanh nghiệp nớc
ngoài đến Việt Nam. Loại khách này chủ yếu đến từ các nớc công nghiệp phát
triển: Nhật, Pháp, ý, Tây âu, Bắc mỹ, Canada, Hồng Lông Hàn Quốc, Mỹ, đây
là đối tợng khách có khả năng thanh toán cao.
* Khách du lịch thuần tuý: Là đối tụng khách nớc ngoài đến Việt Nam
với nhiều mục đích khác nhau: tìm hiểu lịch sử văn hóa, danh lam thắng ảnh . . .
thờng đi theo đoàn.
* Khách việt kiều: là ngời Việt Nam mang quốc tịch nớc ngoài về thăm
quê hơng, gia đình, bạn bè hoặc tìm hiểu kinh doanh, loại khách hàng này có
khả năng chi trả tơng đối cao.
* Khách nội địa: Chủ yếu là khách công vụ: các tỉnh phía Nam ra công
tác hoặc ngời Việt Nam làm cho các doanh nghiệp nớc ngoài . . . (cơ cấu khách
đợc thể hiện ở chơng II).
Nhng nhìn chung thị trờng khách mục tiêu của khách sạn hiện nay về tình thế là
thị trờng khách Trung Quốc, về dài hạn khách sạn phải nỗ lực hớng vào thị tr-
4
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Viết Bình Du lịch 40A
ờng khách Tây âu và Bắc Mỹ, loại khách này có khả năng chi trả cao và thị tr-
ờng là rộng lớn.
Kênh phân phối của khách sạn chủ yếu thông qua các đại lý, công ty lữ
hành truyền thống nh: VINATOUR, du lịch Quảng Ninh . . .
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Nhìn chung, với tình hình thị trờng du lịch hiện nay biến động theo chiều
hớng giảm nên các đối thủ tiềm tàng không rõ nét nh trớc đây. Tuy nhiên, các
khách sạn lớn khánh thành đi vào hoạt động hay các khu vui chơi giải trí nh khu
vui chơi giải trí Hồ Tây đang thi công . . . tơng lai gần sẽ đi vào hoạt động. Đây
là một nguy cơ sẽ lấy đi những đối tợng khách có khả năng thanh toán cao của
khách sạn. Mặt khác, xu hớng đa dạng hoá loại hình lu trú ở Việt Nam và đặc
biệt là ở Hà Nội cũng nh dịch vụ vui chơi giải trí là điều bất lợi đối với công ty.
c Các khách sạn cạnh tranh trực tiếp:
Đây là mối đe doạ lớn nhất đối với khách sạn Hòa Bình. Có thể nói lợng
khách sạn 3 sao ở Hà Nội tơng đối nhiều, nhng vấn đề là ở chỗ các khách sạn
hiện đại hơn mọc lên nh DAEWOO Hà Nội, NIKKO; HILTON .v.v... là những
đối thủ cạnh tranh có uy tín, chiếm u thế trên thị trờng kinh doanh khách sạn.
Do vậy một phần khách hàng mục tiêu có khả năng thanh toán cao trớc đây của
khách sạn Hòa Bình nh khách Mỹ, Nhật, Canada, Hàn Quốc ... về với khách sạn
của ngời nớc họ, là những đối thủ tác động một cách khốc liệt và trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của khách sạn.
d. Các nhà cung cấp nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách sạn.
+ Các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị ...
Là một khách sạn của công ty du lịch Hà Nội, khách sạn Hòa Bình là
một công ty có quy mô vừa trong làng kinh doanh du lịch khách sạn nên phần
lớn các yếu tố đầu vào đều do các nhà cung cấp trên địa bàn Hà Nội cung cấp
nh nguyên liệu thực phẩm, rau quả, vải., khăn ... Một số phải nhập ngoại do
trong nớc không có hoặc có cũng không đáp ứng đợc về mặt chất lơng nh thiết
bị hiện đại cho bếp, phòng, Saunna ... Nên công ty đã bị ép giá nhiều từ phía
nhà cung cấp. Đây là điều bất lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Nhà cung cấp tài chính:
Khách sạn Hòa Bình có nguồn vốn cấu thành từ:
- Vốn ngân sách.
- Vốn tự có của công ty.
- Vốn vay từ các ngân hàng.
Trong thời gian qua, công ty đã tiến hành nâng cấp, xây dựng nhiều công
trình mới nên có phần nào thụ động về vốn. Nguồn vốn vay từ ngân hàng cho
đầu t sản xuất kinh doanh có mức lãi suất khá cao. Điều này là điểm yếu của
công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
e. Sức ép của các sản phẩm thay thế.
Khách sạn Hòa Bình nằm trên một địa thế tuyệt đẹp mảnh đất này rất phù hợp
với nhu cầu nghỉ ngơi của du khách. Chính vì vậy, tại khu vực này có rất nhiều
loại hình dịch vụ lu trú nh khách sạn Hilton, Sofitel Metrofol và nhiều khách
5
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Viết Bình Du lịch 40A
sạn lớn nhỏ kề đó. Sức ép sản phẩm thay thế của khách sạn Hòa Bình là rất lớn
nên sản phẩm thay thế đang là nguy cơ đe doạ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách sạn, sản phẩm thay thế hiện nay tơng đối đa dạng và
phong phú.
f. Sự phát triển của hoạt động môi giới trên thị trờng khách sạn tại Hà Nội.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động môi giới đã trở thành một bộ phận
quan trọng góp phần đẩy. nhanh quá trình tái sản xuất. Môi giới đã trở thành
cấu nối giữa nhà sản xuất với thị trờng, giữa thị trờng và nhà sản xuất.
Trong lĩnh vực khách sạn, hoạt động môi giới chính là các tổ chức, công
ty lữ hành, đại lý lữ hành, điếm bán du lịch, các tổ chức có quan hệ gửi khách
đến khách sạn ở trong nớc và quốc tế. Khách sạn Hòa Bình có mạng lới ngời
môi giới là các đại lý, công ty lữ hành có mối quan hệ truyền thống nh:
VINATOUR; Du lịch Quảng Ninh...
1.3. Môi tr ờng nội bộ của khách sạn Hòa Bình:
a. Nhân tố nguồn nhân lực:
Nhìn chung (nh đã phân tích thực trạng ở chơng II) thì khách sạn Hòa
Bình có nguồn nhân lực có độ tuổi trung bình là khá cao, năng lực không đồng
đều, khả năng tiếp nhận và thích ứng các công nghệ mới và đổi mới phong cách
phục vụ là thấp. Điều này gây khó khăn hay hiệu quả thấp trong quá trình hoạt
động của công ty.
Mặt khác, công ty khách sạn có một cơ cấu tổ chức cha phát huy hết tác
dụng, cha phù hợp với chức năng kinh doanh hiện nay nh nhiều bộ phận đã đa
ra nhng cha thực hiện đúng chức năng của mình, nhiều ngời cha đợc đào tạo
một cách chuyên môn. Vì vậy xu hớng cần đào tạo sắp xếp lại nâng cao hệ số
lựu chuyển lao động là rất cần thiết.
b. Tài chính - kê toán:
Tình trạng thiếu vốn, thụ động trong việc huy động vẫn là vật cản lớn
nhất đối với công ty trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh...
Việc vay vốn để kinh doanh mà hoạt động kém hiệu quả hay hiệu quả sử dụng
vốn thấp làm cho tình trạng kinh doanh kém hiệu quả là mặt yếu của công ty
cần phải khắc phục.
Công tác kế toán có hiệu quả, hiện nay áp dụng công nghệ thông tin vào
việc thực hiện thu chi... đặc biệt là máy tính PC. tổ công tác kế toán của Khách
sạn Thắng Lợi đã hoạt động có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, chính xác hơn.
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Tuy đã đợc sửa chữa, nâng cấp, cải tạo và hiện đại hoá phần lớn, nhng
nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật tại khách sạn còn thiếu tính đồng bộ và cha
đợc đa vào hoạt động hết công suất. Cần đổi mới hơn nữa, nâng cấp hơn nữa. Vì
vậy công tác cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật là cần thiết đối với khách
sạn trong thời kỳ chiến lợc.
d. Bầu không khí doanh nghiệp:
Do trải qua một thời gian hoạt động lâu dài và có ít sự biến động về nhân
lực (vì khách sạn Nhà nớc) nên mối quan hệ giữa cán bộ công nhân viên rất
thân thiện gần gũi. Bầu không khí ấm cúng và có trách nhiệm lẫn nhau. Tuy
6
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Viết Bình Du lịch 40A
nhiên do t duy theo lối cũ cho nên nhiều lúc còn có tính "ỉ lại" trong công việc
khiến cho quá trình phục vụ không nhanh chóng kịp thời nên chất lợng phục vụ
thấp.
Mặt khác việc phối hợp giữa các bộ phận còn thiếu tính đồng bộ, còn rời
rạc. Sự thống nhất giữa các bộ phận thấp vì vậy các công đoạn phục vụ khách
không kịp thời. Nhìn chung, phong cách phục vụ ở các bộ phận cha đáp ứng đợc
yêu cầu của khách.
Đây là điểm yếu cố hữu cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sức cạnh
tranh cho khách sạn trong thời kỳ hiện nay.
e. Công tác Marketing:
Có thể nói phòng Marketing của khách sạn Hòa Bình là một phòng kinh
doanh tổng hợp. Hoạt động Marketing là rất cần thiết, là cái cầu nối giữa khách
sạn và khách du lịch nhằm đa sản phẩm và dịch vụ đến ngời tiêu dùng - khách
du lịch. Công tác Marketing tại Khách sạn Hòa Bình cũng đã đóng vai trò quan
trọng trong việc đa sản phẩm và dịch vụ của khách sạn đến tay khách hàng du
lịch . Cụ thể là tìm thị trờng, tổ chức bán sản phẩm, tìm ra các mối ký kết hợp
đồng ... Tuy nhiên, do kinh phí cho hoạt động Marketing có phần nào eo hẹp và
thói quen làm việc của cán bộ công nhân viên ở đây nên vai trò của phòng
Marketing trong việc nghiên cứu thị trờng, tổ chức quảng cáo, chiêu thị... còn bị
hạn chế. Điều này đòi hỏi công ty phải xúc tiến nhiều hơn hoạt động Marketing
của mình, phát huy tác dụng của phòng Marketing là cơ sở cho việc cung cấp
thông tin trong hoạt động kinh doanh của công ty.
2.Căn cứ để thiết lập mục tiêu:
-Căn cứ vào số liệu dự báo và mục tiêu phấn đấu của tổng cục du lịch.
-Căn cứ vào phân tích môi trờng ngoại vi và môi trờng nội vi của khách
sạn cho thấy rằng trong thời gian gần đây đã có nhiều chuyển biến mới có lợi
cho phát triển kinh doanh khách sạn cũng nh du lịch nói chung:
+ Bộ chính trị thông qua Đề án phát triển du lịch trong tình hình
mới của Tổng cục du lịch.
+ Ban chỉ đạo quốc gia về du lịch đã đợc thành lập.
+ Pháp lệnh du lịch và các nghị định của Chính phủ về triển khai
và thực hiện pháp lệnh du lịch và đã đợc công bố.
+ Tình hình hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng đợc mở rộng,
gắn liền với hợp tác du lịch Việt Nam và du lịch thế giới.
+ Nhiều hội thảo chuyên đề về kinh doanh du lịch, khách sạn đã
đợc Tổng cục Du lịch phối hợp với các Sở du lịch, Sở du lịch - thơng mại
và các tổ chức quốc tế về du lịch triển khai trong thời gian qua.
-Căn cứ vào tiềm lực kinh doanh của khách sạn về vốn, con ngời, cơ sở
vật chất kỹ thuật.
Những cơ sở này giúp cho việc đề ra các mục tiêu cho công ty trong thời
kỳ chiến lợc. Hay khách sạn phải xác định rằng trong thời gian tới khách sạn
phấn đấu đạt công suất sử dụng bao nhiêu ? Doanh thu bao nhiêu ? Thị phần
7
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Viết Bình Du lịch 40A
bao nhiêu ? Thị trờng mục tiêu là loại khách nào ? Loại sản phẩm và dịch vụ
nào ?... trong thời kỳ chiến lợc .
-Về cơ sở vật chất: Tiến hành hoàn thiện cơ sở vật chất.
-Phấn đấu cải thiện doanh thu, lợi nhuận và nâng mức thu nhập bình quân
của anh chị em trong công ty.
-Về dịch vụ giặt là, tạo đủ giặt khô, là hơi để không chỉ đáp ứng nhu cầu
của khách trong khách sạn mà cả khách ở ngoài.
3. Một số chính sách và biện pháp nhằm thực hiện chiến lợc kinh doanh.
3.1. Biện pháp về vốn và nguồn vốn.
Qua phân tích môi trờng nội bộ của doanh nghiệp ta thấy, khách sạn Hòa
Bình cha phải là doanh nghiệp có tiềm năng lớn về vốn. Vì vậy, để tạo đợc quy
mô vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh, công ty phải huy động từ nhiều nguồn
khác nhau nh: Vay ngân hàng, vay nội bộ, vay của cán bộ công nhân viên trong
công ty ... công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu giữa vốn vay và vốn tự có, vốn
chiếm dụng, tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu bằng cách tiết kiệm đến mức tối thiểu
các chi phí phát sinh nh chi phí điện nớc: bơm nớc vào ban đêm, giờ mà giá
điện thấp hơn, tránh làm h hỏng các loại đồ dùng trong phòng nh bóng đèn
ngoại, kêu gọi tiết kiệm chi phí phát sinh ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bắt đầu bằng việc phân tích và đánh giá
cao phơng án kinh doanh một cách tỉ mỉ, rõ ràng và hiệu quả. Một dự án không
khả thi sẽ gây khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng và làm thiệt hại lớn cho
công ty.
Tăng cờng vòng quay vốn, giảm gắn thời gian khấu hao của các loại thiết
bị nhập ngoại bằng cách đa vào hoạt động toàn diện . . .
Thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ dẫn đến hiệu quả cao trong việc huy
động và quản lý và sử dụng vốn. Nhằm thực hiện tới các chiến lợc kinh doanh
đến những năm tới.
3.2. Biện pháp về cải tổ cơ cấu tổ chức của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty hiện nay tuy đã có phần hợp lý nhng cha
phát huy hết tác dụng. Vì vậy, để có cơ cấu tổ chức vừa gọn nhẹ vừa hiệu quả
công ty nên có sự điều chỉnh chút ít. Lơng cán bộ và nhân viên trong các phòng
ban phải phù hợp với nhiệm vụ và công việc của từng bộ phận, chọn ngời có
năng lực thực sự đứng đầu mỗi bộ phận. Tránh chồng chéo, tránh s đan xen
trong điều hành kinh doanh, công việc cần phải đợc phân công rõ ràng để tránh
tình trạng ỉ lại và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đảm bảo tính chuyên môn hóa cao.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh nâng cao phải đợc thực hiện một cách từ từ
không thể ngày một ngày hai. Nh vậy vào những năm tới công ty có một cơ cấu
bộ máy tổ chức hợp lý, hiệu quả và nhạy bén đối ứng với biến đổi của cơ chế thị
trờng.
3.3. Biện pháp về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực của khách sạn Hòa Bình hiện nay cha đủ khả năng thực
sự để đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trờng
8
Chuyên đề thực tập