Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.07 KB, 14 trang )

Những vấn đề cơ bản về văn hóa doanh nghiệp
1.1.Bản chất văn hóa doanh nghiệp
1.1.1.Văn hóa
Bớc vào thế kỷ XX, thuật ngữ văn hóa dần dần xâm nhập vào đời sống xã
hội một cách sâu sắc, đồng thời nó cũng trở thành đối tợng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học xã hội và nhân văn. Nhà ngôn ngữ học ngời Đức W.Vun-đơ cho
rằng: từ văn hóa bắt nguồn từ một động từ tiếng La tinh colere sau chuyển
thành cultura có nghĩa là cày cấy, vun trồng, và tiếp sau nữa là chuyển thành
vun trồng tinh thần, trí tuệ.
Theo từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nh ý thì : Văn hóa là những
giá trị vật chất, tinh thần do con ngời tạo ra trong lịch sử, đời sống tinh thần của
con ngời, tri thức khoa học, trình độ học vấn, lối sống, cách ứng xử, biểu hiện văn
minh.
Theo tổ chức UNESCO : Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh
thần và vật chất, trí tuệ, xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hoặc của
một nhóm ngời trong xã hội, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ng-
ỡng.
Vào những năm 1870, nhà nhân loại học Edwar Tylor đã đa ra định nghĩa:
Văn hóa là tổng thể các yếu tố bao gồm hiểu biết, lòng tin, nghệ thuật, đạo đức,
luật pháp, tập quán và các yếu tố khác do từng cá nhân với t cách là một thành
viên trong xã hội tạo ra.
Cho tới nay đã có khoảng 400-500 định nghĩa về văn hóa.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những giá trị tinh hoa nh nếp sống văn hóa, văn
hóa nghệ thuật. Nó còn đợc hiểu là những giá trị trong từng lĩnh vực, những giá trị
đặc thù trong từng vùng, chỉ những giá trị trong từng giai đoạn biến tạo và phát
triển lịch sử của cộng đồng dân tộc.
Theo nghĩa rộng, văn hóa đợc xem là bao gồm tất cả những gì do con ngời
sáng tạo ra, thừa nhận và khẳng định mối liên hệ mật thiết văn hóa- con ngời.
1.1.2.Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp đợc xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo từng
góc nhìn mà mỗi ngời có những cách hiểu, cách giải thích khác nhau về khái niệm


này. Tuy nhiên có thể thấy rằng văn hoá doanh nghiệp nằm trong văn hóa kinh doanh
của một quốc gia, một nền kinh tế hay nói cách khác văn hoá doanh nghiệp là sự thể
hiện văn hóa kinh doanh ở cấp độ công ty.
Văn hóa kinh doanh là gì? Văn hóa kinh doanh là những giá trị văn hoá
gắn liền với hoạt động kinh doanh cụ thể trong toàn cảnh mọi mối quan hệ văn
hoá- xã hội khác. Văn hoá kinh doanh bao gồm ba bộ phận cấu thành, đó là văn
hoá doanh nhân, văn hoá thơng trờng và văn hoá doanh nghiệp; trong đó bộ phận
quan trọng nhất chính là văn hoá doanh nghiệp.
Theo tác giả Ngô Minh Khôi: Văn hóa doanh nghiệp (hay bản sắc doanh
nghiệp) là toàn bộ hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và hành vi ứng xử của
tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, hớng tới những giá trị tốt đẹp nhất,
tạo ra nét độc đáo riêng biệt đồng thời là sức mạnh lâu bền của doanh nghiệp
trên thơng trờng .
Ông Võ Tá Hân- chuyên viên kinh tế đang làm việc tại Singapore cho rằng:
khi tập hợp một nhóm ngời cùng đến với nhau để theo đuổi một mục đích chung
(kinh doanh), và sau khi sinh hoạt với nhau trong một thời gian thì toàn nhóm nói
chung sẽ thực hiện một cá tính riêng biệt mà ngời ta gọi đó là văn hóa công ty.
Có nhiều ý kiến cho rằng Văn hóa doanh nghiệp là sự tạo ra các lợi ích
hài hòa giữa chủ doanh nghiệp với nhân viên, với khách hàng, với môi trờng, xã
hội, với cơ quan nhà nớc hay Văn hóa doanh nghiệp chính là sự thể hiện
phong cách và bản sắc của doanh nghiệp.
Nh vậy, văn hoá doanh nghiệp hay văn hóa tổ chức đợc hiểu là một hệ
thống hữu cơ các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do các thành
viên trong doanh nghiệp sáng tạo và tích lũy trong quá trình tơng tác với môi tr-
ờng bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức, do đó nó đợc chia sẻ và phổ biến
rộng rãi giữa các thế hệ thành viên nh một phơng pháp chuẩn mực để nhận thức, t
duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt.
1.2. Những yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp đợc thể hiện ở hệ thống các quan điểm hay định h-
ớng phát triển doanh nghiệp về lâu dài đã thấm sâu vào thực tiễn doanh nghiệp để

làm ra hàng hóa. Đây là t tởng chiến lợc, là nền móng văn hoá doanh nghiệp mà
từ giám đốc đến nhân viên đều coi là mục tiêu sự nghiệp của mình. Văn hoá
doanh nghiệp còn thể hiện ở hệ thống các kí hiệu, biểu trng cho doanh nghiệp nh :
hình ảnh, biểu tợng chung, ngày truyền thống doanh nghiệp. Đó còn là kiểu mẫu,
quy cách thống nhất, mang nét đặc trng của đơn vị, từ đồng phục, biển tên,... cho
đến các thiết bị đặc biệt khác. Hệ thống tập quán về thái độ và hành vi ứng xử
hàng ngày của mỗi thành viên là một bộ phận tạo nên văn hoá doanh nghiệp . Văn
hoá doanh nghiệp còn bao gồm những tập quán không thành văn do các thành
viên trong doanh nghiệp tự nguyện xây dựng nên vì quan hệ tình ngời và cũng vì
lợi ích chung. Nh vậy văn hoá doanh nghiệp do rất nhiều yếu tố cấu thành nên, có
thể chia các yếu tố đó theo hai cách: theo bề mặt và theo cấu trúc.
1.2.1. Theo bề mặt:
Mỗi yếu tố hợp thành văn hoá doanh nghiệp có một vai trò, giá trị đặc trng.
Khi thiếu một trong những yếu tố này văn hoá doanh nghiệp không thể phát triển
bền vững. Xem xét theo bề mặt yếu tố cấu thành ta có thể chia văn hoá doanh
nghiệp thành:
Các chuẩn mực chung: là những điều nên làm và những điều không đợc
làm, những đức tính và thói quen cần phải từ bỏ theo những quy định chung của
tập thể hoặc những phong tục, tập quán...đợc các thành viên của doanh nghiệp tự
giác tuân theo và đợc coi nh một hệ thống luật bất thành văn. Hệ thống luật bất
thành văn đó sẽ điều chỉnh các quyết định quản trị, các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp thành công hay thất bại phụ thuộc vào hệ thống luật bất
thành văn đó.
Nghi lễ: là một tập hợp những biểu tợng lễ nghi phức tạp và chi tiết đợc
thực hiện thông qua một sự kiện nào đó. Chẳng hạn, lễ tổng kết cuối năm và trao
giải thởng, lễ chào cờ, bài hát của hãng... Nghi lễ đóng vai trò thúc đẩy các cá
nhân và tập thể trong doanh nghiệp cố gắng hơn nữa để đạt thành tích, thúc đẩy
lòng trung thành, tinh thần hợp tác, thân thiện của nhân viên, tăng cờng sự giao
tiếp nội bộ của doanh nghiệp, làm cho những ý niệm về doanh nghiệp đợc cụ thể
hóa và trở nên sống động.

Các giai thoại: (hay truyền thuyết, huyền thoại) là những câu truyện nổi
tiếng về một nhân vật quan trọng nào đó dựa trên một sự kiện quá khứ đợc thêm
thắt những chi tiết h cấu. Các giai thoại đợc các thành viên trong doanh nghiệp coi
là truyền thống và lấy đó làm tấm gơng để noi theo. Các giai thoại có tác dụng
duy trì bầu không khí tích cực trong các doanh nghiệp, tạo nên tính h ảo, những
tín điều có tính tôn giáo của văn hoá doanh nghiệp và niềm tin nội thân của doanh
nghiệp. Chúng có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý nghĩa cuộc sống cho
các thành viên trong doanh nghiệp.
Ngoài những yếu tố trên, hai yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
văn hoá doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và triết lý kinh doanh.
Tinh thần doanh nghiệp: là sự đam mê, là thái độ trách nhiệm với công
việc kinh doanh, là ý chí vơn tới thành công, là khát vọng làm giàu cho mình và
cho đất nớc. Nó là động lực sâu sắc nhất, cốt lõi nhất của hành động kinh doanh.
Tinh thần doanh nghiệp thờng đợc biểu hiện thông qua những mặt cụ thể;
+Nỗ lực tìm kiếm công nghệ mới, thị trờng mới. Đây chính là hai hoạt động
quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp lớn mạnh nhng làm ra sản phẩm mới hoàn toàn
là bài toán khó, ngoài ra doanh nghiệp còn khám phá những phơng thức sản xuất
mới làm những sản phẩm chất lợng mà giá rẻ. Cách tân công nghệ còn bao gồm
cả việc tìm thị trờng mới, nguồn cung cấp mới hoặc áp dụng hình thái tổ chức
mới.
+Sự tích cực đầu t, tinh thần mạo hiểm, sẵn sàng chịu đựng rủi ro. Thơng tr-
ờng vốn nhiều rủi ro, bất trắc nếu không mạo hiểm thì không thể thành công. Mạo
hiểm không có nghĩa là làm ăn liều không tính toán, chính trí tuệ cân nhắc sẽ giúp
tránh bớt rủi ro.
+Mu tìm lợi nhuận: cũng là yếu tố quan trọng tạo nên tinh thần doanh
nghiệp, hơn nữa đem lại tính cao thợng trong hoạt động kinh doanh.
+Đạo đức trong kinh doanh: là kết quả tổng hợp của các yếu tố trên.
Nhng điều kiện nào để có đợc tinh thần doanh nghiệp? Nhà nớc cần có
chính sách, cơ chế nhằm tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh, có hình thức biểu d-
ơng các doanh nghiệp thành công, các doanh nghiệp trong nớc cần liên kết với các

công ty tổng hợp thơng mại nớc ngoài để có đợc thông tin, kết quả nghiên cứu,...
Triết lý kinh doanh: là lý tởng, tôn chỉ, phơng châm hành động làm cho
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Triết lý kinh doanh vạch ra mục
tiêu, phơng thức thực hiện và các giá trị đạo đức cho mọi thành viên nên nó là cốt
lõi của phong cách doanh nghiệp, là hạt nhân và là trụ cột của văn hoá doanh
nghiệp.
Nh vậy, xét về mặt lịch sử, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có trớc và là
cơ sở để xây dựng văn hoá doanh nghiệp; còn văn hoá doanh nghiệp không phải là
kết quả của sự phát triển tự phát trong quá trình kinh doanh, nó đợc định hớng và
xây dựng trên ý thức tự giác, bằng tinh thần kinh doanh của ngời lãnh đạo biểu
hiện tập trung trong triết lý của họ về kinh doanh và quản lý. Cần lu ý rằng từ triết
lý kinh doanh của những ngời sáng lập đến triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
đợc toàn thể thành viên của nó chấp nhận cũng cần một thời gian dài với nhiều cố
gắng của giới quản lý doanh nghiệp.
Khi một nền văn hoá doanh nghiệp tốt đợc định hình đầy đủ thì triết lý
doanh nghiệp là lực lợng bảo vệ, duy trì và phát triển nền văn hoá đó, bất chấp sự
thay đổi thờng xuyên của cá nhân, kể cả những ngời sáng lập và lãnh đạo doanh
nghiệp.
Những nhà quản trị doanh nghiệp xuất sắc đều biết rằng, triết lý doanh
nghiệp mà họ khởi xớng còn tồn tại lâu hơn bản thân sự lãnh đạo và quản lý của
họ, phong cách và văn hoá doanh nghiệp có tính ổn định và bền vững.
1.2.2.Theo cấu trúc:
Ông Nguyễn Quang Vinh - chuyên viên xã hội học đã nêu lên 6 biểu hiện của
văn hoá doanh nghiệp trong một cấu trúc 3 tầng. Cụ thể:
- ở tầng bề mặt: đó là những sự việc và hiện tợng văn hoá có thể quan sát đ-
ợc nh: 1. Cách trang trí doanh nghiệp, đồng phục, các khẩu hiệu, bài ca của doanh
nghiệp 2. Các nếp ứng xử, các hành vi giao tiếp đ ợc chờ đợi.

×