Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CẢNG HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.52 KB, 41 trang )

Thực trạng về quản trị nhân sự tại công ty cảng
hà tây
i. Khái quát chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Cảng Hà Tây nằm phía bờ hữu sông Hồng thuộc phờng Lê Lợi thành phố
Sơn Tây tỉnh Hà Tây .Cảng có 90500m
2
vùng đất, vùng nớc là 800m, chiều dài
80m, chiều rộng từ mép mố cầu tàu số 1 ra luồng tàu. Cảng Hà Tây có trụ sở
văn phòng giao dịch tại 302 phờng Lê Lợi thành phố Sơn Tây, tỉnh Hà Tây.
Cảng Hà Tây là một doanh nghiệp hoạt động độc lập. Quá trình hoạt động
từ năm 1971 đến nay trải qua 2 thời kì bao cấp và cơ chế thị trờng. Nhng công ty
vẫn liên tục hoạt động và làm ăn có lãi, bảo toàn vốn và phát triển vốn. Số lao động
biên đổi theo nhu cầu hàng hoá bốc xếp hàng năm. Ngoài số lao động nghỉ trọ chế
độ còn lại đều đợc bố trí vào dây chuyền sản xuất.
Từ khi có sự đổi mới của cơ chế thị trờng Cảng Hà Tây đợc quyết định
thành lập lại là quyết đinh số 94-QĐ/UB ngày 29/3/1995 gọi là công ty vận tải
đờng sông Hà Tây.
Là một doanh nghiệp nhà nớc ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế cả nớc
đang chuyển dịch từ kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế quản lí theo cơ
chế thị trờng có sự chỉ đạo vĩ mô của Nhà nớc, vì vậy doanh nghiệp đã gặp
không ít khó khăn. Bên cạnh đó còn có sự cạnh tranh của các bến cảng khác
trên cùng địa bàn hoạt động đã có những tác động lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đứng trớc tình hình đó ban lãnh đạo công ty đã có những suy nghĩ đổi
mới để đa xí nghiệp vững bớc đi lên. Có sự đổi mới trong việc sắp xếp lại bộ
máy quản lí, tổ chức lại sản xuất dới sự chỉ đạo của công ty cùng với sự cố găng
của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty dã khắc phục đợc những khó
khăn. Cụ thể, xí nghiệp thờng xuyên tổ chức thi nâng bậc, kiểm tra tay nghề cho
đội ngũ công nhân. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí cho đi học để nâng cao
trình độ nghiệp vụ. Dẫn đến cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lí của xí


nghiệp đã đi vào ổn định và phất triển. Hiện nay công ty đợc trang bị thiết bị
1
1
dây chuyền sản xuất tiên tiến với quy trình công nghệ khép kín từ khâu đầu đến
khâu cuối nhằm phục vụ khách hàng thuận tiện.
Cùng với sự chuyển mình để theo kịp nhịp độ phát triển kinh tế của đất n-
ớc, xí nghiệp đã nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao mức thu nhập chi cán bộ công
nhân viên. Đạt đợc những thành tích trên là nhờ có phơng hớng sản xuất kinh
doanh đúng đắn, có bộ máy quản lí gọn nhẹ và đội ngũ công nhân kĩ thuật lành
nghề.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
*Chức năng
Công ty vận tải đờng sông Hà Tây là doanh nghiệp Nhà nớc và có vốn
do Nhà nớc cấp.Công ty có chức năng xếp dỡ hàng hoá cho khách hàng, vận tải
hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng và sữa chữa phơng tiện vận tải thuỷ trên
khu vực.
*Nhiệm vụ
- Có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và
chịu trách nhiệm đảm bảo và phát triển vốn Nhà nớc cấp.
- Tăng cờng đầu t cơ sở vật chất kinh tế, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, hiện đại hoá thiết bị công nghệ cả về quy mô lẫn tốc độ vào sản xuất kinh
doanh.
- Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo an toàn lao
động, tuân thủ pháp luật về nghành nghề kinh doanh nhà nớc đề ra.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi công nhân viên theo lao động và tham
gia các hoạt động có ích cho xã hội.
Theo định hớng trên, công ty tập trung mọi nỗ lực cho đầu t phát triển,
nâng cao chất lợng toàn diện của doanh nghiệp với những nhiệm vụ trọng tâm
sau:

- Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lí. Nâng cao trình độ tay
nghề của công nhân viên bằng cấc đào tạo dài hạn va ngắn hạn để theo kịp trình
độ khoa học ngày càng hiện đại.
2
2
- Tăng cờng và phát triển nguồn tài chính và mở rộng thị phần trong nớc.
-Xây dựng phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức hành chính công cảng Hà Tây
Giám Đốc
Phó giám đốc
Điều độ kế hoạch
Kế toán tài chính
Kho
Tổ bảo vệ
Tổ xếp dỡ 1
Tổ xếp dỡ 2
Tổ vận hành bằng cảng
Tổ sửa chữa
3
Tổ chức
hành
chính lao
động
3
Cơ cấu tổ chức của công ty là một đơn vị hạch toán độc lập. Tổ chức sản
xuất kinh doanh tập trung tại một địa điểm nên bộ máy quản lí của công ty đợc
tổ chức theo tuyển trực tuyến tham mu theo chiều dọc, giám đốc lãnh đạo và chỉ
đạo chung toàn doanh nghiệp.
*Ban giám đốc

-Một giám đốc phụ trách chung và công tác tài chính kinh doanh. Giám
đốc là ngời điều hành và đứng đầu toàn bộ máy quản lí của cảng và chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc, huy động vốn vá bảo toàn vốn. Ngoai việc uỷ quyền cho
Phó giám đốc, Giám đốc coi là ngời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trong
doanh nghiệp. T hông qua các phòng ban giám đốc còn có quyền xây dựng biên
chế bộ máy quản lí...Chỉ đạo thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định của Nhà nớc và công ty.
- Phó giám đốc phụ trách trực tiếp sản xuất, chỉ đạo trực tiếp các tổ sản xuất.
* Các phòng ban chức năng
- Phòng điều độ kế hoạch: lập kế hoạch hàng năm, làm hợp đồng kinh tế,
phụ trách điều hành công việc của các tổ sản xuất, xác nhận khối lợng công
việc đã hoàn thành cho các tổ sản xuất, điều động tàu bè ra vào cảng.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ hạch toán hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thanh quyết toán với Nhà nớc và công ty, theo dõi
công nợ thanh toán với khách hàng.Xử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
toàn công ty. Báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc phục vụ công
tác quản lí.
- Phòng tổ chức hành chính lao động: có nhiệm vụ phụ trách thanh quyết
toán quỹ lơng, quản lí điều hành và phân phối lao động, theo dõi quản lí nhân
sự, tổ chức đào tạo và sắp xếp các cán bộ, tổ chức khen thởng, kỉ luật. Theo dõi
nhân viên trong toàn công ty, làm thủ tục hành chính, giải quyết chính sách cho
cán bộ công nhân viên toàn cảng.
- Tổ bảo vệ cảng: có nhiệm vụ bảo vệ an toàn trật tự an ninh trong toàn
cảng. Bảo vệ nhà xởng, máy móc kho hàng của cảng và bảo vệ hàng hoá cho
khách hàng ra vào cảng đợc an toàn và thuận tiện.
4
4
- Kho: có nhiệm vụ nhập xuất nguyên vật liệu, phục vụ tốt cho quá trình
sản xuất kinh doanh của cảng. Công việc bảo quản vật t trong kho do thủ kho
đảm nhiệm. Số liệu ở kho và phòng kế toán cuối tháng đợc đối chiếu phải đảm

bảo khớp và đúng với nhau.
- Các tổ xếp dỡ: có nhiệm vụ xếp dỡ hàng hoá khi có hàng về đến cảng
theo lờnh cua ngi quan li.
- Phân xởng sửa chữa vận hành cơ khí: có nhiệm vụ vận hành các máy
móc ở cảng và sửa chữa máy móc khi gặp vấn đề hỏng hóc. Do một ngời quản
đốc đứng đầu điều hành công việc
4 . Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cảng Hà Tây cng nh cac cang sụng khac chuyờn kinh doanh
xờp d hang hoa, kinh doanh kho hang, bờn bai va cang con ng ki kinh
doanh ca võn tai hang hoa, sa cha phng tiờn võn tai thuy.
Khụi lng cụng viờc ngay cang nhiờu do nhu cõu cua khach hang nờn
oi hoi cụng ty phai thng xuyờn õu t va ụi mi cụng nghờ nõng cao tay
nghờ cua can bụ cụng nhõn viờn mi ap ng c nhiờm vu c giao.
- Kinh doanh bục xờp hang hoa : xờp d hang hoa theo hp ụng kinh
tờ cua tng khach hang, theo yờu cõu cua khach hang. Quy trinh xờp d hang
hoa(than cac loai, xi mng, a, cat, soi, phõn am).
Hàng hoá từ sà lan
Xúc, bốc vác
Hộc, cao bản
Bãi kho của
khách hàng
Đổ vào băng tải
ô tô
5
5
- Kinh doanh kho hang: dung ờ cho khach hang thuờ ờ cha hang
theo thi vu.
- Kinh doanh võn tai hang hoa: theo nhu cõu cua khach hang cụng ty se
võn tai hang hoa vờ ung ni quy inh. Cụng ty cho thuờ phng tiờn ờ
chuyờn ch hang hoa.

- Kinh doanh sa cha phng tiờn võn tai thuy: cụng ty õu t cac
dung cu chuyờn dung sa cha phng tiờn võn tai va khi mụt khach hang
nao o yờu cõu thi cụng ty se ap ng ngay yờu cõu cua ho. Sa cha cac
phng tiờn võn tai thuy nh tau, be, canụ
5. Môi trờng kinh doanh của tổng công ty
5.1. Đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mới mở nền kinh tế nhiều thành phần đã xuất hiện những bến
bốc xếp nhỏ lẻ của t nhân bùng ra cạnh tranh xếp dỡ hàng hoá, nhng trong điều kiện còn thiếu sự quản lí chặt
chẽ của các cơ quan Nhà nớc, các thành phần kinh tế khác cha thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc và cũng
nh cảng Hà tây. Vì vậy giá thành xếp dỡ của các bến cảng khác thờng thấp hơn của cảng và đây là một sự
cạnh tranh thiếu lành mạnh gây khó khăn cho cảng.
Các bến lẻ đó là:
+ Các bến xếp dỡ thuộc phờng Phú Thịnh- thành phố Sơn Tây
+ Các bến xếp dỡ thuộc huyện Phúc Thọ
+ Các bến xếp dỡ xã Đờng Lâm- thánh phố Sơn Tây và một số các bến t nhân khác
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng, Ban Giám Đốc công ty a a ra nhiờu
biờn phap khac nhau ờ tim kiờm khach hang mang lai nhiờu li nhuõn cho cụng ty nh: giam gia trong mụt
thi gian, co nhng khuyờn maiụng thi cụng ty con chu trng nghiờn cu cac ụi thu canh tranh vờ
kha nng phuc vu khach hang, cac loai võn tai chuyờn ch, gia caờ a ra cac biờn phap canh tranh phu
hp. Thụng qua s nghiờn cu nay cụng ty a õu t vao khõu cai tiờn ki thuõt, õu t mua sm cac thiờt bi
may moc mi co kha nng võn tai ln co nng suõt cao va tim cac biờn phap ha gia thanh bục xờp. Nh cac
biờn phap nay ma cụng ty a tng bc a dang hoa c cac san phõm bục xờp cua minh, nõng cao chõt
lng, giam chi phi tụi thiờu va tng bc tao uy tin va chiờm linh dc mụt sụ thi trng trong va ngoai
tinh.
5.2.Nhà cung cấp (các khách hàng)
Do cụng ty vi chc nng chinh la bục xờp hang hoa nờn cac nha cung cõp õy cung chinh la cac
khach hang. Cac khach hang thng la nhng cụng ty ban võt liờu xõy dng nh cụng ty liờn doanh xõy dng
va võt liờu SUNWAY HA TY, cụng ty thng mai HA LINH, nha may xi mng Sai Sn, cac nha may gach
va mụt sụ cụng ty t nhõn khacHo thuờ cụng ty bục xờp hang va võn tai ờn c s cua ho. Ho cung la
ngi cung cõp hang hoa cho cụng ty bục xờp. Nh luụn am bao uy tin chõt lng, hinh thc kinh doanh

phu hp cho nờn cụng ty a luụn gi c uy tin vi khach hang.
5.3. Điều kiện tự nhiên , địa lý
6
6
Nằm ngay bờn canh sụng Hụng, co diờn tich kha rụng va thuõn li i lai vi võy cụng ty cang Ha
Tõy co mụt vi tri ia li thuõn li cho hoat ụng san xuõt kinh doanh cua minh. ụng thi nm oan ng
chinh giao lu nhiờu ni nờn viờc võn tai cung dờ dang va viờc kiờm tra giam sat cung c tiờn hanh thuõn
li.
5.4. Môi trờng bên trong thuõn li
Công ty có một bộ máy tổ chức phù hợp, đơn giản, không cồng kềnh. Điều này là một lợi thế của
công ty. Mọi quyết định trong công ty đều có sự bàn bạc cụ thể và có sự nhất trí cao giữa các thành viên trong
hội đồng quản trị, ban giám đốc. Công ty có một đội ngũ lãnh đạo năng động, nhiệt tình, có trình độ cao.
Công ty là một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Bầu không khí văn hoá trong công ty rất tốt . Công ty thờng
xuyên tổ chức thi đua giữa các công ty thành viên va các phòng ban chức năng để tạo điều kiện cho mọi ngời
hiểu nhau hơn. Ngoài ra công ty còn có một điểm thuận lợi là công nghệ, máy móc phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đợc hiện đại hoá, do đó, năng suất lao động của công nhân đợc tăng nhiều so với trớc kia.
ii. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
1. Phân tích tình hình nhập khẩu của công ty
Do tính chất của chủng loại sản xuất kinh doanh của công ty nên nguồn hàng của công ty thờng do
chính các khách hàng cung cấp. Mặt hàng chính là: than, xi măng, đá, cát, sỏi.
Biểu 1: Số lợng nhập khẩu qua các năm
Mặt hàng
Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh ( %)
2006/2005 2007/2006
Than
Xi măng
Đá, cát, sỏi
tấn
tấn
tấn

450000
80000
430000
420000
750000
410000
520000
95000
500000
93.3
93.8
95.4
123.8
126.7
121.9
Nhìn vào biểu số lợng nhập khẩu qua các năm ta thấy:
- Than cac loai : nm 2006 so vi 2005 giam 30000 tõn tng ng giam 6.7%, ờn nm 2007 sụ
lng than nhõp khõu vao la 520000 tõn tng 100000 tõn so vi nm 2006 tng tng 23.8%.
- Xi mng :nm 2006 so vi 2005 giam 5000 tõn tng ng giam 6.2%, sang nm 2007 sụ lng
xi mng lai tng ang kờ 20000 tõn tng ng tng 26.7% so vi nm 2006.
- a, cat soi : nm 2006 so vi 2005 giam 20000 tõn tng ng giam 4.6%, ờn nm 2007 sụ
lng a, cat, soi nhõp khõu la 500000 tõn tng sụ lng ang kờ 90000 tõn so vi nm 2006 tng ng
tng 21.9%.
Theo cac can bụ phong iờu ụ kờ hoach cho biờt viờc sụ lng nhõp khõu cua cụng ty giam
nm 2006 la do cac nguyờn nhõn sau :
- Do gia ca biờn ụng tng ngay va nhiờu chu doanh nghiờp muụn gi hang i khi nao gia cao thi
ban.
- Xuõt hiờn mụt vai bờn xờp d nho le bờn canh diờn tich lam viờc cua cụng ty. Ho canh tranh khụng
lanh manh luụn tranh cp khach hang va nguụn hang.
7

7
-Thi trng luụn biờn ụng vờ cung cõu ma cụng ty cha co kờ hoach iờu chinh san xuõt cho phu
hp vi nhu cõu thi trng.
Tom lai : nm 2006 tinh hinh nhõp khõu san xuõt cua cụng ty nhin chung la giam. Nhng ờn 2007
do co s õu t hn trc cho nờn sụ lng nhõp khõu tng ro rờt.
2. Phõn tich kờt qua tiờu thu cua cụng ty theo kờt cõu mt hang kinh doanh.
Biểu 2: Số lợng sản phẩm tiêu thụ chính qua các năm
Mặt hàng Đơn vị 2005 2006 2007
So sánh (%)
06/05 07/06
Than Tấn 450000 420000 550000 93.3 130.9
Xi măng Tấn 80000 75000 100000 93.8 133.3
Đá, cát, sỏi Tấn 430000 410000 510000 95.4 124.4
Nhìn vào biểu trên ta thấy tình hình tiêu thụ của công ty nh sau:
- Than: nm 2006 so vi nm 2005 giam 30000 tõn tng ng
giam 6.7%, ờn nm 2007 tiờu thu c 550000 tõn tng 130000 tõn tng
tng 30.9%.
- Xi mng: nm 2006 so vi 2005 tiờu thu giam 5000 tõn tng
ng giam 6.2% nhng ờn nm 2007 mc nhõp khõu tng dõn ờn tiờu thu
cung tng lờn 25000 tõn tng tng 33.3%.
- a, cat, soi: sụ lng hang hoa tiờu thu nm 2006 giam 20000 tõn
tng ng giam 4.6% so vi nm 2005. Sụ lng a, cat, soi tiờu thu nm
2007 la 510000 tõn tng 100000 tõn tng tng 24.4% so vi nm 2006.
Co thờ noi hoat ụng tiờu thu cua cụng ty cung nh hoat ụng nhõp khõu la
co xu hng giam nm 2006, nhng sang nm 2007 tinh trang co cai thiờn hn
trc, cac san phõm tiờu thu chinh cua cụng ty ờu co s gia tng.
La cụng ty vi hoat ụng chinh la bục xờp hang hoa thi nha cung cõp
cung chinh la khach hang. Ma cụng ty nhõp khõu hang hoa va tiờu thu cung
cho mụt doanh nghiờp nờn hai nm õu hang hoa nhõp khõu va tiờu thu la nh
nhau. Nhng ờn nm 2007 cụng ty tiờu thu c nhiờu hn la do nhng n

t hang phat sinh thờm va do nhu cõu cua khach hang cung vi s biờn ụng
cua gia ca thi trng.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
8
8
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua thể hiện ở
biểu sau:
Biểu 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chi tiờu n vi 2005 2006 2007
So sanh (%)
06/05 07/06
San lng tõn 960000 905000 1160000 94.3 128.2
Doanh thu tr 9785 9115 11273 93.2 123.7
Nụp ngõn sach tr 725 700 998 96.6 142.6
Li nhuõn tr 670 640 805 95.5 125.8
Thu nhõp binh quõn Nghin
ụng/thang
1580 1540 1700 97.5 110.4
Qua số liệu biểu trên chúng ta thấy:
- Sản lợng: nm 2006 so vi nm 2005 kờt qua san xuõt kinh doanh
giam 55000 tõn tng ng giam 5.7% nhng ờn nm 2007 san lng lai
tng lờn ang kờ la 255000 tõn ng vi tng 28.2% so vi nm 2006.
- Doanh thu: nhin chung cụng ty co doanh thu kha ờu hang nm
nhng nm 2006 lai giam 670 triờu ụng ng vi giam 6.8% so vi nm
2005. Sang ờn nm 2007 so vi nm 2006 thi doanh thu lai tng lờn mụt
cach ang ngac nhiờn 2158 triờu ụng tng ng tng 23.7%. Co s chờnh
lờch doanh thu nay do cụng ty co nhng cai thiờn trong phng tiờn võn
chuyờn va co kha nng phuc vu khach hang tõn ni khụng lam mõt nhiờu thi
gian cua khach hang va cụng ty a tao c uy tin vi khach hang cu va
khach hang tiờm nng a tim ờn vi cụng ty.

- Lợi nhuận: nm 2006 cụng ty co li nhuõn la 640 triờu ụng giam 30
triờu ụng so vi nm 2005 tng ng giam 4.5%, ờn nm 2007 li nhuõn
tng lờn ro rờt 165 triờu ụng tng ng tng 25.8% so vi nm 2006. Li
nhuõn nh võy co nghia la cụng ty a lam n co lai.
- Nộp ngân sách: cụng ty la doanh nghiờp nha nc nờn phai nụp ngõn
sach Nha nc kha ln. Nm 2006 so vi nm 2005 nụp ngõn sach giam 25
triờu ụng tng ng giam 3.4% do san lng va doanh thu ờu giam thi
dõn ờn nụp ngõn sach cung giam nhng sang nm 2007 so vi nm 2006 nụp
ngõn sach tng 298 triờu ụng ng vi tng 42.6%.
9
9
- Thu nhập bình quân của ngời lao động tăng lên qua các năm. Nm
2006 so vi nm 2005 thu nhõp binh quõn giam 40000 ụng tng ng
giam 2.5% nhng sang nm 2007 thu nhõp binh quõn tng lờn 160000 ụng
tng ng tng 10.4% do san lng lam ra nhiờu hn va doanh thu cung
ln hn. Nh vậy, mức tiền lơng và thu nhập trên đảm bảo đời sống cho ngời lao
dộng ổn định ở mức trung bình khá so với mặt bằng của xã hội, làm cho ngời
lao động yên tâm thực hiện tốt công việc đợc giao và đây cũng là một trong
những nguyên nhân quan trọng giúp công ty hoàn thành các mục tiêu kinh
doanh đặt ra. Trong những năm qua công ty không những đảm bảo mục tiêu ổn
định và duy trì mức thu nhập thoả đáng cho ngời lao động mà thờng xuyên
nghiên cứu việc đổi mới việc phân phối tiền lơng và thu nhập giải quyết hài hoà
mối quan hệ về lợi ích giữa các đơn vị thành viên với nhau và giữa những ngời
lao động trong từng đơn vị thành viên nhằm từng bớc đa tiền lơng thực sự trở
thành động lực chính kích thích ngời lao động.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc, chịu sự điều tiết rất chặt chẽ của
nhà nớc về chính sách giá, thuế, phụ thu; Do vậy, kết quả sản xuất kinh doanh
hàng năm không thể hiện rõ nét. Chỉ tiêu sản lợng xuất bán và doanh thu tăng
trởng ở mức cao qua các năm đã phần nào phản ánh sự cố gắng của công ty nh-
ng chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách hàng năm không ổn định là phản ánh

thiếu chính xác hiệu quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
III. Phân tích tình hình quản trị nhân sự tại công ty
1. Tinh hinh quan li nhõn s.
1.1. Cơ cấu nhân sự của công ty
Biểu 4: Cơ cấu nguồn nhân lực
Chi tiờu 2005 2006 2007
* Sụ lng lao ụng 130 140 155
- Trực tiếp
- Gián tiếp
106
24
116
24
125
30
* Trinh ụ
- ai hoc 12 15 17
- Cao ng 18 20 22
- Trung cõp 20 18 21
- Nghờ 80 87 95
* Gii tinh
- Nam 100 100 110
10
10
- N 30 40 45
* Biờn chờ 120 125 135
Ngn han 10 15 20
Qua số liệu ở biểu ta thõy: tụng sụ lao ụng trong cụng ty co s thay
ụi,cu thờ la: nm 2006 la 140 ngi tng 10 ngi so vi nm 2005. Nm
2007, tụng sụ lao ụng la 155 ngi tng 15 ngi so vi nm 2006.

Đi sâu phân tích ta thấy:
1.1.1.Xét theo vai trò lao động
- Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao
động, số lao động trực tiếp gia tăng qua các năm. Nm 2006 tng 16 ngi so
vi nm 2005, sang nm 2007 tụng sụ lao ụng trc tiờp la 125 ngi tng 9
ngi so vi nm 2005.
La cụng ty cang vi chc nng bục xờp hang hoa la chu yờu thi sụ lao
ụng trc tiờp chiờm ti trong ln la rõt hp li. Sụ lao ụng gian tiờp cua cụng
ty tõp trung cac bụ phõn chc nng chiờm ti trong nho nhng cung co s gia
tng qua cac nm. Cu thờ la nm 2007 sụ lng lao dụng gian tiờp la 30 ngi
so vi nm 2006 tng 6 ngi.
1.1.2.Xét theo trình độ nhân sự
Nói chung trình độ đại học và trung cấp của công ty chiềm tỷ trọng
không cao. Những nhân sự có trình độ và trung cấp thờng làm ở các bộ phận
lãnh đạo từ lãnh đạo cấp cao đến lãnh đạo cấp cơ sở.
Nh đã nói ở trên đây là một doanh nghiệp với chức năng chính là xếp dỡ hàng
hoá cho nên tỷ lệ công nhân có kĩ thuật lành nghề tơng đối cao. Vì công nhân là
những ngời trực tiếp sản xuát ra những sản phẩm để công ty phục vụ khách
hàng.
Do xác định đợc mục tiêu nh vậy cho nên số lao động có trình độ đại học
và trung cấp của công ty có tăng qua các năm nhng với tỷ lệ không lớn lắm.
Riêng về công nhân kĩ thuật có tay nghề lại tăng đều qua các năm, năm 2005 là
80 ngi, nm 2006 la 87 ngi, nm 2007 la 95 ngi. Ngoài ra công ty còn
11
11
có thêm lực lợng lao động phổ thông, lực lợng lao động này thờng chiém tỉ lệ
lao động nhỏ trong tổng số nhân viên, thờng là các công nhân thử việc...
1.1.3. Xét theo giới tính
Nói chung lao động nam chiếm tỉ trọng lớn trong công ty và giữ tơng đối ổn
định qua các năm ( khoảng 70,9% vao nm 2007). Lao động nam chủ yếu tập trung ở

các công việc có độ phức tạp nh: Cơ khí, vận tải, xếp dỡ, sửa chữa
Còn lao động nữ trong công ty chiếm tỉ trọng ít hơn khoảng 23,1% nm
2005; 28,6% nm 2006; 29,1% nm 2007, thờng là lao động gián tiếp, tập
trung ở các khối phòng ban chức năng.

12
12
1.1.4.XÐt theo h×nh thøc tuyÓn dông
Sè lao ®éng theo biªn chÕ vµ sè lao ®éng theo hîp ®ång ng¾n h¹n cã sù
thay ®æi qua c¸c n¨m. Cụ thể là số lao động trong biên chế luôn chiếm tỉ trọng
lớn và gia tăng qua từng năm. Năm 2006 so với năm 2005 số lượng lao động
trong biên chế tăng 5 người. Sang năm 2007 tăng 10 người vào biên chế so
với năm 2006. Về số lao động theo hợp đồng ngắn hạn thì trong các năm đều
tăng thêm 5 người.
1.2. Ph©n bæ nh©n sù trong c«ng ty
Bảng 5: Phân bổ lao động theo phòng ban chức năng
Các phòng ban 2005 2006 2007
Tỷ lệ tăng giảm
06/05 07/06
Phòng tổ chức hành chính lao
động
9 9 10 0 1
Phòng tài vụ 8 10 11 2 1
Phòng kế hoạch điều độ 10 10 12 0 2
Xưởng sửa chữa cơ khí và vận
hành
35 34 36 -1 2
Các tổ xếp dỡ 50 55 60 5 5
Tổ bảo vệ 18 22 26 4 4
Việc quản lí lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm của phòng tổ chức

hành chính lao động. Trong công ty việc phân bổ nhân sự do ban giám đốc
quyết định và phòng kế hoạch điều độ thực hiện.
Ban giám đốc gồm có 2 người: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc phụ trách
về sản xuất kinh doanh. Ban giám đốc công ty đều có trình độ đại học và tùy
theo trình độ năng lực từng người mà quyết định phân bổ vào các nhiệm vụ
khác nhau.
Ở các phòng ban chức năng việc phân bổ nhân sự được thực hiện như
sau( lấy năm 2007):
- Phòng tổ chức hành chính lao động: gồm 10 người, trưởng phòng và phó
phòng có trình độ đại học và trình độ chuyên môn cao. Các nhân viên trong
phòng cũng phải có trình độ từ trung cấp trở lên, sử dụng máy vi tính thành
thạo bởi vì phòng này chịu trách nhiệm về tài chính và số lượng lao dộng của
toàn công ty.
13
13
- Phòng tài vụ: gồm 11 người, kế toán trưởng là người đã tốt nghiệp đại học
chuyên ngành về tài chính kế toán. Còn các nhân viên trong phòng phải có
trình độ về nghiệp vụ kế toán, biết sử dụng máy vi tính thành thạo. Phòng này
có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc tổ chức thực hiện tốt hạch toán kinh
tế…thông qua việc đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lí tiền vốn, vật tư, thiết
bị trong kinh doanh.
- Phòng điều độ kế hoạch: gồm 12 người, trưởng phòng là người đã tốt nghiệp đại học
và được tập huấn về trình độ quản lí nhân sự nói chung và cách điều dộ nhân sự
trong công ty. Các nhân viên trong phòng phải có nghiệp vụ về công việc, am hiểu
thị trường về lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh.
- Ở khối sản xuất: việc phân bổ nhân sự tuy không đòi hỏi các nhân sự phải có
trình độ đại học nhưng nó cũng cần một vài tiêu chuẩn riêng ở các phân
xưởng sản xuất: xưởng sửa chữa và vận hành cơ khí, các tổ xếp dỡ, tổ bảo vệ.
Đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc chịu trách nhiệm chính về chất
lượng công việc mà doanh nghiệp bốc xếp, do vậy quản đốc phải là người có

trình độ chuyên môn cao, phải có kinh nghiệm và thâm niên công tác.Quản
đốc chính là người quản trị cấp cơ sở là người trực tiếp quản lí công nhân làm
việc vì vậy quản đốc phải là người trung thực, vô tư, công bằng để tránh
không ghen tị lẫn nhau giữa các công nhân trong cùng một phân xưởng. Còn
ở tổ bảo vệ thì người đứng đầu phải có trách nhiệm và năng lực, tận tâm với
nghề và là người chịu trách nhiệm về toàn bộ máy móc trang thiết bị của toàn
công ty.
Các công nhân trong cùng phân xưởng là người trực tiếp tham gia vào
các hoạt động sản xuất, thường thì lực lượng lao động trong các phân xưởng
là các lao động lành nghề hay là các lao động phổ thông.
Việc bố trí lao động trực tiếp được căn cứ vào tiêu chuẩn chủ yếu là tay
nghề và một phần nhỏ là theo bằng cấp. Đi sâu vào việc phân tích các phòng
ban ta thấy việc bố trí lao động trực tiếp như sau:
Biểu 6: Bố trí lao động trong công ty
14
14
Trình độ chuyên môn Tổng cộng Kinh tế tài
chính
Phòng kế
hoạch điều độ
Xưởng sửa chữa cơ
khí và vận hành
Tổ xếp
dỡ
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
6
19
31

1
4
6
2
8
10
1
3
12
3
4
3
Trình độ chính trị
Đại học
Trung cấp
Nghề
15
3
12
8
0
0
3
1
2
3
1
8
1
1

2
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy: việc bố trí lao động chưa thật hợp lý như
tổ xếp dỡ trình độ chính trị không cao chỉ chiếm có một người và có hệ số bậc
không cao có 3 người bậc thợ 6. Còn ở phòng điều độ kế hoạch thì bậc thợ 6
chiếm 10 người và trình độ chuyên môn chỉ chiếm có 3 người.
15
15
2. Tình hình tuyển dụng nhân sự tại công ty
Biểu 7: Tình hình tuyển dụng qua các năm
Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
* Tổng số lao động
*Tổng số lao động tuyển dụng
- Đại học
- Trung cấp
- Thợ bậc 6
- Thợ bậc 5
- Thợ bậc 4
- Thợ bậc 3
Lao động phổ thông
140
10
3
2
2
2
1
155
15
3
4

3
2
2
1
Ban Giám Đốc của công ty luôn xác định nguồn nhân tố quý giá nhất trong
công ty là nhân sự, vì vậy công tác nhân sự trong công ty luôn đợc ban lãnh đạo
quan tâm, cụ thể là vấn đề tuyển dụng nhân sự.
Trong 3 năm qua tổng số lao động trong công ty thay đoổi từ 130 ngời năm
2005 đến năm 2006 là 140 ngời và năm 2007 là 155 ngời. Vì đây là một doanh
nghiệp chuyên xếp dỡ hàng hoá, lao động trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn cho nên
trong 3 năm qua công ty chủ yếu tuyển dụng lao động vào làm việc trong các
tổ và phân xởng. Sự gia tăng về tổng số lao động này tuy không lớn nhng lại đ-
ợc ban giám đốc công ty rất quan tâm, mà mục tiêu ban giám đốc đặt ra là tăng
chất lợng tuyển dụng nhân sự chứ không phải đơn thần là tăng số lợng lao động.
Tăng chất lợng tuyển dụng nhân sự đồng nghĩa với việc tuyển ngời đúng chỗ,
đúng công việc, để nhân viên có thể phát huy mọi khả năng của mình hoàn
thành tốt công việc đợc giao, giúp công ty đạt đợc những mục tiêu đề ra. Điều
này đợc thể hiện qua bảng biểu trên, ta thấy rằng số lợng nhân sự đợc tuyển
16
16

×