Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.91 KB, 33 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2004 – 2006
4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2004-2006: Căn cứ
vào các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận để biết được kết quả hoạt động
của công ty qua 3 năm từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân gây nên để có
biện pháp khắc phục kịp thời.
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Bảng 2:
Bảng
báo cáo
kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
Công
ty
Thủy
sản Cafatex
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 2
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005
2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu thuần 1.261.060.689 1.050.796.756 884.003.977 -210.263.933 -16,67 -166.792.779 -18,87
2. Giá vốn hàng bán 1.106.368.385 940.160.358 811.121.540 -166.208.027 -15,02 -129.038.818 -15,9
3. Lợi nhuận gộp 154.692.304 110.636.397 71.882.436 -44.055.907 -28,48 -38.753.961 -53,91
4. Doanh thu hoạt động tài chính 4.199.788 6.123.862 7.737.368 1.924.074 45,81 1.613.506 20,85


5. Chi phí tài chính 14.260.270 22.966.358 23.922.975 8.706.088 61,05 956.617 4,00
6. Chi phí bán hàng 39.672.677 72.581.081 38.359.470 32.908.404 82,95 -34.221.611 -89,21
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 11.799.428 15.351.979 13.996.572 3.552.551 30,11 -1.355.407 -9,69
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 93.159.716 5.860.841 4.340.786 -87.298.875 -93,71 -1.520.055 -25,94
9. Thu nhập khác 2.527.669 4.335.025 5.865.136 1.807.356 71,50 1.530.111 26,09
10. Chi phí khác 2.110.883 2.071.190 4.856.855 -39.693 -1,88 2.785.665 57,35
11. Lợi nhuận khác 406.786 2.263.834 1.008.280 1.857.048 456,52 -1.255.554 -124,52
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 93.576.502 8.124.675 5.349.066 -85.451.827 -91,32 -2.775.609 -51,89
13. Thuế thu nhập DN phải nộp 0.00 0.00 37.465 0.00 0,00
14. Lợi nhuận sau thuế 93.576.502 8.124.675 5.311.601 -85.451.827 -91,32 -2.813.074 -52,96
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
(Nguồn Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Cafatex)
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
- Năm 2004 là năm mà lợi nhuận của Công ty đạt rất cao trong điều kiện
thủy sản Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn mà nguyên nhân là do bị các vụ kiện
bán phá giá làm cho nhiều doanh nghiệp trong ngành phải điêu đứng, nhưng riêng
Công ty Cafatex thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng cao. Công ty có thể đạt được
điều này là do Ban Giám đốc đã có phương pháp vô cùng linh hoạt, sáng suốt và
rất hiệu quả trong kinh doanh. Chính những điều này đã đưa Công ty trở thành một
trong những công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Ngoài ra, còn có
những lý do khác đưa đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty, đó là do
Công ty trong thời gian này đã gia tăng các mặt hàng có giá trị tăng cao, mở rộng
sản xuất với nhiều mặt hàng. Đồng thời, Công ty không những giữ vững thị trường
cũ mà còn tìm được một số thị trường tiêu thụ mới và gần đây nhất là thị trường
Nga và Đông Âu. Nguồn nguyên liệu đầu vào đã tương đối ổn định và Công ty sử
dụng chi phí một cách có hiệu quả. Do đó, lợi nhuận của Công ty rất cao vào năm
2004.
- Năm 2005: Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu của Công ty đã tụt

giảm đáng kể so với năm 2004 và được thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận do
chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, là do tổng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty tăng cao.
Chính những điều này đã làm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công
ty giảm đi đáng kể. Nguyên nhân dẫn đến tổng chi phí hoạt động tăng là do tác
động của các vụ kiện, các mức thuế nhập khẩu của thị trường nhập khẩu tăng và
hiệu quả hoạt động của Công ty giảm sút do ban lãnh đạo Công ty còn nhiều lúng
túng trước những tranh chấp thương mại, các vụ kiện quốc tế.
Thứ hai, là do tổng doanh thu của Công ty giảm mạnh so với năm 2004, mà
nguyên nhân chính là vì doanh thu hàng xuất khẩu giảm. Yếu tố làm cho doanh thu
xuất khẩu giảm là do các thị trường xuất khẩu lớn của Công ty như thị trường Mỹ,
Nhật Bản nhập khẩu các mặt hàng thủy sản của Công ty tương đối thấp hơn năm
2004. Hơn nữa, thị trường Nhật đã thay đổi xu hướng tiêu dùng: trước kia người
Nhật tiêu dùng nhiều nhất là tôm sú nhưng hiện nay thị trường Nhật tiêu dùng
nhiều tôm thẻ chân trắng trong khi tôm thẻ chân trắng lại khó nuôi ở vùng ĐBSCL
và người Nhật không sử dụng cá tra hay cá basa trong khi hai loại cá này là thế
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
mạnh của vùng và cũng là thế mạnh của Công ty. Mặt khác, Mỹ lại áp dụng đóng
phí bảo lãnh đối với các nhà xuất khẩu thủy sản.
- Năm 2006: doanh thu của Công ty tiếp tục bị giảm nhưng tỉ lệ không đáng
kể. Có được sự cải thiện này là do Ban Giám đốc đã khắc phục đựợc vụ kiện bán
phá giá năm 2005, từng bước điều chỉnh lại tình hình của công ty, không ngừng
mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty qua ba năm, ta phân tích lần
lượt các yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và sự ảnh hưởng của các yếu tố này
đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Bảng 3: Tình hình

doanh thu của công
ty
ĐVT: 1000 VND
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 6
Chỉ tiêu Năm
Chênh lệch 2005/2004 Chên lệch 2006/2005
2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh
1.261.060.689 1.050.796.756 884.003.976 -210.263.933 -16,84 -166.792.780 -15,87
- Doanh thu bán thành
phẩm
1.258.709.815 1.045.006.799 877.714.223 -213.703.016 -17,14 -167.292.576 -16
- Doanh thu bán hàng
hoá
0.00 3.944.246 3.038.318 3.944.246 0,00 -905.928 -22,97
- Doanh thu cung cấp
dịch vụ
2.350.874 1.845.710 3.251.435 -505.164 -21,43 1.405.725 76,16
2. Doanh thu hoạt động
tài chính
4.199.788 6.123.862 7.737.368 1.924..074 45,81 1.613.506 26,34
3. Thu nhập khác
2.527.669 4.335.025 5.865.136 1.807.356 71,50 1.530.111 35,3
Tổng doanh thu
1.267.788.146 1.061.255.642 897.636.480 -206.532.504 -16,29 -163.619.162 15,42
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cafatex)
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà

BIỂU ĐỒ 1: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CAFATEX
Năm 2005, doanh thu của Công ty bị giảm đáng kể so với năm 2004, cụ thể
là đã giảm đi 210.263.933 (ngàn đồng) tương đương với tỷ lệ gần 17%. Doanh
thu bị giảm do bán thành phẩm bị giảm xuống và do sự giảm sút của doanh thu
cung cấp dịch vụ nhưng sự sụt giảm này ảnh hưởng không lớn đến sự giảm xuống
của tổng doanh thu. Đến năm 2006 thì doanh thu của Công ty tiếp tục giảm nhưng
có phần cải thiện hơn năm 2005.
Từ việc phân tích trên thì Công ty nên tiếp tục duy trì tình trạng tăng các sản
phẩm về cá và tôm đông block. Ngoài ra, Công ty cần tìm thêm thị trường tiêu thụ
các sản phẩm là thế mạnh của Công ty như cá tra, cá basa Fillet vì đây là thế mạnh
ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
* Phân tích chung tình chi phí của công ty Cafatex
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của công ty, sự biến thiên của chi phí sẽ tác động trực tiếp đến sự biến thiên của
lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết
sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng đột biến và để giảm các loại chi phí đến mức
thấp nhất có nghĩa là làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty.
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Bảng 4: Bảng
chi phí của Cafatex
năm 2004- 2006
Đơn vị tính:
1000 VNĐ
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Cafatex)
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 9
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch

2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị %
1. Giá vốn hàng bán 1.106.368.385 939.762.672 811.121.540 -166.605.713 -15.06 -128.641.132 13.7
2. Chi phí từ HĐ tài chính 17.389.064 22.966.358 23.922.975 5.577.294 32.07 956.617 4.17
3.Chi phí BH và QLDN 51.472.105 87.737.374 52.356.042 36.265.269 41.33 -35.381.332 -40.33
4. Chi phí từ HĐ khác 2.110.883 2.071.190 4.856.855 -39.693 -1.88 2.785.665 134.5
Tổng chi phí 1.177.340.437 1.052.537.594 882.543.702 121.802.843 10.6 -169.993.892 16.15
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
BIỂU ĐỒ 2: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CAFATEX
NĂM 2004-2006
Qua số liệu của bảng trên cho thấy tình hình thực hiện chi phí của Công ty
trong ba năm qua có nhiều sự biến động. Tổng chi phí 2005 là 1.052.537.594
(ngàn đồng) thấp hơn so với năm 2004 một khoảng 121.802.843 (ngàn đồng) tức
là giảm 10.6 %. Trong đó:
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2005, giá vốn hàng bán của Công ty là
939.762.672 (ngàn đồng) tăng hơn năm 2004 một khoảng 166.605.713 (ngàn
đồng) tương đương 15.06%. Năm 2006, Công ty có giá vốn hàng bán là
811.121.540 (ngàn đồng), so với năm 2005 thì giá vốn này đã giảm xuống
128.641.132 (ngàn đồng) tức là giảm đi 13.7%. Nguyên nhân giá vốn thay đổi
mạnh trong các năm qua là do sản lượng mà khách hàng đặt nhiều hay ít. Ngoài ra,
giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như là
đơn đặt hàng nhiều hoặc ít, nguyên liệu đầu vào mà Công ty mua được dùng cho
chế biến xuất khẩu. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ về tính thời vụ, thời
điểm, sản lượng đặt hàng, chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không
làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm có sự
thay đổi theo những chiều hướng khác nhau. Cụ thể hai loại chí phí này vào năm
2005 tăng 41.33% tương đương 36.265.269 (ngàn đồng) so với năm 2004 và năm

2006 thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm xuống gần
bằng với sự tăng lên của chi phí vào năm 2005. Nói cách khác, năm 2006 chi phí
đã giảm xuống 40,33% tương đương với 35.381.332. Vào năm 2005, nguyên
nhân mà hai loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh là
có nhiều lý do, cụ thể là:
Thứ nhất, chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bán hàng tăng cao. Vì tại
thời điểm này giá xăng, dầu gia tăng ở nước ta và cả trên toàn thế giới trong khi
sản phẩm của Công ty Cafatex chủ yếu là xuất khẩu hàng thủy sản ra nước ngoài
rất nhiều nên dẫn đến tình trạng chi phí vận chuyển nước ngoài và cả trong nước
đã tăng nhảy vọt so với những năm trước.
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Thứ hai, là chi phí quản lý của Công ty gồm rất nhiều phần như là lương
nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí tiền ăn, chi phí điện thoại, chi phí sửa
chữa,... tất cả các chi phí này đều biến động khá mạnh theo chiều hướng tăng dần
qua từng năm. Đặc biệt, khi đời sống vật chất tinh thần của xã hội ngày càng
được nâng nên người dân đòi hỏi nhiều hơn về mặt vật chất và giá cả của các mặt
hàng tiêu dùng trong xã hội cũng tăng cao. Vì vậy, nếu Công ty muốn nhân viên
của mình làm việc năng động hơn, có hiệu quả hơn thì việc tăng tiền lương
thưởng là động lực được xem như có hiệu quả nhất để kích thích, thúc đẩy Cán
bộ, nhân viên của Công ty làm việc hăng say hơn, hiệu quả hơn và sẽ gắn bó với
Công ty hơn. Do đó, phần chi phí về lương nhân viên của Công ty đã tăng lên rất
nhiều so với trước đây.
Ngoài ra, trong thời gian này Công ty cũng đẩy mạnh việc quảng cáo, tiếp
thị nên chi phí quảng cáo cũng tăng lên kéo theo sự gia tăng của chi phí bán hàng.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường khác cũng góp phần
không nhỏ trong tổng chi phí của Công ty. Công ty ngày càng phát triển mạnh,
quy mô ngày càng mở rộng nên đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư vào Công ty ngày
càng nhiều và một điều hiển nhiên là nhiều chi phí bắt đầu phát sinh nên buộc
Công ty phải vay ngân hàng để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh. Do đó, các

khoản trả tiền lãi vay ngân hàng của Công ty cũng tăng dần theo từng năm, cụ thể
năm 2004 là 361.488 (ngàn đồng), năm 2005 là 725.474 (ngàn đồng) tăng 100,7
%. Năm 2006 thì khoản lãi vay phải trả này là 267.084 (ngàn đồng). Nguyên
nhân làm cho chi phí lãi vay năm 2005 tăng hơn gấp đôi vì Công ty đang mở
rộng quy mô sản xuất, cụ thể là Công ty xây dựng thêm nhà máy để chế biến cá
tra Fillet. Công ty quyết định vay với một khoản tiền khá lớn vì Ban lãnh đạo đã
nhìn thấy được tiềm năng cá tra và cá ba sa ở vùng đồng bằng phì nhiêu này và
đây là một ưu thế của vùng mà Công ty đã tận dụng được bởi vì các quốc gia
láng giềng có điều kiện khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng giống như ta nhưng không
thể nuôi được giống cá này. Ngoài ra, còn các khoản chi phí khác gia tăng cũng
làm tăng tổng chi phí của Công ty như chi phí tư vấn chuyển giao công nghệ, chi
phí bảo trì và sửa chửa tài sản,….
Nhìn chung, tình hình chi phí của công ty Cafatex trong ba năm vừa qua
(2004 -2006) có khá nhiều biến động lớn và có chiều hướng giảm dần. Tuy tổng
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
chi phí có giảm nhưng trong từng chỉ tiêu cụ thể thì sự tăng giảm này không
giống nhau, cụ thể là: chi phí hoạt động tài chính thì tăng đều qua các năm còn
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thì năm 2005 tăng gấp đôi năm 2004
và trong năm 2006 lại giảm với tỷ lệ tương tự. Tuy sự biến động này là không
nhỏ và có chiều hướng giảm theo thời gian nhưng để Công ty ngày càng đi lên thì
sự tăng trưởng của chi phí trong thời gian qua vẫn là một điều đáng lo ngại. Công
ty cần phải dùng nghiên cứu để tìm ra nhiều biện pháp hơn như cố gắng tiết kiệm
các khoản chi phí đến mức có thể, hạn chế những phí tổn để giảm phần nào sự
tăng lên của tổng chi phí nhằm gia tăng mức lợi nhuận để Công ty kinh doanh có
hiệu quả hơn nữa. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất Công ty phải xem
xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi
phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... Đồng thời, Công ty
cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
* Phân tích tình hình lợi nhuận chung của Công ty Cafatex

Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của công ty. Từ đó, Công ty
cần đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao lợi
nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tối đa trong tương
lai. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của công ty Cafatex, ta tìm hiểu bảng
sau:
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Bảng 5: Bảng lợi nhuận sau thuế của Cafatex năm 2004-2006
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch
2006/2005
2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị %
Doanh thu thuần 1.261.060.689 1.050.796.756 884.003.977 -210.263.933 -16,67 -166.792.779 -15,87
Giá vốn hàng bán 1.106.368.385 935.762.672 811.121.540 -166.605.713 -15,06 -128.641.132 -13,7
Lợi nhuận gộp 154.692.304 111.034.083 72.882.540 -43.658.221 -28,22 -38.151.647 -34,36
Lợi nhuận từ HĐKD 90.030.923 6.454.213 4.340.786 -83.567.710 -92.83 -2.113.427 -32,74
Lợi nhuận khác 416.786 1.671.944 1.008.280 1.255.158 301.15 -663.664 -39,7
Tổng lợi nhuận
trước thuế 90.447.709 8.126.157 5.349.066 -82.321.552 -91.02 -2.777.091 -34,17
Lợi nhuận sau thuế 90.447.709 8.126.157 5.311.601 -82.321.552 -91.02 -2.814.556 34,64
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Cafatex)
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 13

×