Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại công ty TRAPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.22 KB, 28 trang )

Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại công ty TRAPHACO
I. Những nét khái quát về công ty :
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1. Giới thiệu chung:
Công ty cổ phần Dợc và thiết bị vật t y tế giao thông vận tải là doanh nghịệp
đợc thành lập dới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ
phần đợc tổ chức và hoạt động theo Luật công ty và Luật doanh nghiệp. Công ty
đợc thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản
xuất và kinh doanh dợc phẩm và trang thiết bị y tế và các lĩnh vực khác nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng lợi
tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nớc và phát triển công ty ngày
càng phát triển vững mạnh.
- Tên giao dịch quốc tế: TRAPHACO pharmaceutical & medical stock
company.
- Tên viết tắt: TRAPHACO
- Công ty có trụ sở tại : 75 Yên Ninh , Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 8454813-7333647
- Fax: 8430009
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty và bổ sung nhiệm vụ kinh
doanh của công ty:
- Tiền thân của công ty là một xởng dợc nhỏ bé do Sở y tế Tổng cục đờng sắt
thành lập năm 1972 với nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ cho cán bộ công nhân
viên ngành đờng sắt theo hình thức tự sản tự tiêu.
- Tháng 6/1993, để phù hợp với nền kinh tế thị trờng, xởng đợc mở rộng và
chuyển thành xí nghiệp dợc phẩm đờng sắt, tên giao dịch là RAPHACO theo tinh
thần nghị định số 388/ HĐBT của Hội đồng bộ trởng với chức năng là sản xuất và
thu mua dợc liệu theo 1087-QĐ / TCCB-LĐ.
- Tháng 8/1993, Sở y tế đờng sắt đợc chuyển thành Sở y tế giao thông vận tải
do Bộ giao thông vận tải quản lý. Từ đó xí nghiệp dợc phẩm đờng sắt đợc đổi
thành Xí nghiệp dợc Bộ GTVT.
- Tháng 6/1994,đổi thành công ty dợc phẩm Bộ GTVT ,tên giao dịch


TRAPHACO theo quyết định số 666 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ GTVT với chức năng
nhiệm vụ thu mua dợc liệu sản xuất và kinh doanh dợc phẩm.
- Đến năm 1995, công ty bổ sung nhiệm vụ kinh doanh thiết bị vật t y tế theo
quyết định 535 QĐ/ TCCBB-LĐ của Bộ GTVT.
-Vào thời điểm cuối năm 1999, theo chủ trơng của chính phủ về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, công ty đã chuẩn bị và xây dựng ph-
ơng án cổ phần hoá trình bộ GTVT xét duyệt. Theo quyết định số 2566 ngày 27/
09/ 1999 của Bộ GTVT về việc chuyển công ty Dợc và thiết bị vật t y tế
TRAPHACO thành công ty cổ phần, công ty đã tiến hành đại hội cổ đông thành
lập và chính thức hoạt động công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp từ ngày
1/1/2000.
Biểu 1:Tóm tắt các quyết định qui định chức năng và nhiệm vụ kinh doanh
cơ bản của công ty.
Năm ra QĐ Số QĐ Nội dung Chức năng Tên công ty
1993 1087QĐ/
TCCB-

Thành lập xí
nghiệp dợc
phẩm đờng
sắt
Thu mua dợc
liệu và sản xuất
thuốc chữa bệnh
Xí nghiệp dợc
phẩm đờng sắt
RAPHACO
1994 666QĐ/
TCCB-


Đổi tên và bổ
sung nhiệm
vụ kinh doanh
Thu mua thuốc
chữa bệnh,sản
xuất kinh doanh
dợc phẩm
Công ty dợc
TRAPHACO
1995 4678QĐ/
TCCB-

Bổ sung
nhiệm vụ
Thu mua thuốc
chữa bệnh,sản
xuất kinh doanh
dợc phẩm và
TBVTYT
Công ty dợc
TRAPHACO
1997 535QĐ/
TCCB-

Đổi tên
công ty
Nh trên Công ty dợc và
TBVTYT
TRAPHACO
1999 2566QĐ/

TCCB-

Thay đổi hình
thức pháp lý
Nh trên Công ty cổ phần
dợc và TBVTYT
TRAPHACO
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến -chức
năng. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ
phận vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Mô hình này có u điểm: Giao một số chức năng quyền hạn cho từng bộ phận
tăng cờng trách nhiệm cá nhân, mệnh lệnh thi hành phải chịu nhiều chỉ thị khác
nhau, tạo sự năng động trong toàn công ty. Bên cạnh đó là chức năng của các bộ
phận tham mu phối hợp để t vấn cho lãnh đạo tránh tình trạng mệnh lệnh cục bộ .
Theo đặc điểm của công ty cổ phần, bộ phận quan trọng và cao nhất ở công
ty là Hội đồng quản trị. Đây là bộ phận thay mặt cổ đông định ra các chiến lợc
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, định hớng công tác quản lý điều hành
của Ban giám đốc công ty. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty còn phó giám đốc có nhiệm vụ tổ chức quản lý và chỉ đạo công tác kinh
doanh của công ty đồng thời là ngời kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
của công ty. Ngoài ra còn có ban kiểm soát để kiểm tra các hoạt động của hội
đồng quản trị và ban giám đốc điều hành. Số lợng cán bộ quản lý chính của công
ty là 31 ngời.
Về mặt tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân lực công ty
TRAPHACO có thể đợc chia thành 2 khối là khối sản xuất và khối gián tiếp.
2.1. Khối sản xuất:
Với 190 ngời làm việc tại 7 phân xởng
- Phân xởng thực nghiệm: có 30 lao động với chức năng ổn định chất lợng

sản phẩm trớc khi đa vào sản xuất quy mô lớn và thực hành nghiên cứu
- Phân xởng GMP. Viên nén : sản xuất các loại thuốc dạng viên nén, viên
nang theo tiêu chuẩn GMP ASEAN ( Asean good manufacturing practise )
- Phân xởng viên hoàn: sản xuất các loại thuốc có nguồn gốc dợc liệu thành
thuốc có dạng viên hoàn, trà tan, túi lọc...
- Phân xởng thuốc mỡ, thuốc bột
- Phân xởng thuốc ống: sản xuất các loại thuốc bổ dạng ống thuỷ tinh, kiềm
hay trung tính.
- Phân xởng sơ chế: với nhiệm vụ bào chế các loại dợc liệu từ dạng thô sang
dạng tinh nh bột mịn, cốm để hình thành các sản phẩm viên hoàn.
- Phân xởng Tây y: sản xuất các loại thuốc dạng nớc
2.2. Khối gián tiếp:
Với 139 cán bộ làm việc trong 7 phòng ban và chịu sự chỉ đạo thống nhất của
giám đốc đợc chia thành:
- Phòng đảm bảo chất lợng: giám sát phân xởng thực hiện đúng qui trình kĩ
thuật để sản phẩm đạt yêu cầu về chất lợng và số lợng theo đúng tiêu chuẩn Asean
GMP, xem xét các sai lệch, sự cố kĩ thuật, các điểm không phù hợp về chất lợng
đề xuất biện pháp xử lý.
- Phòng kiểm tra chất lợng: có nhiệm vụ kiểm tra việc đảm bảo chất lợng bao gồm
việc kiểm tra chất lợng nguyên phụ liệu trớc khi đa vào sản xuất cũng nh chất l-
ợng sản phẩm nhập kho.
- Phòng nghiên cứu và phát triển: từ những nghiên cứu cơ bản và những nghiên
cứu ứng dụng, phòng nghiên cứu và phát triển sẽ nghiên cứu tính khả thi của sản
phẩm hay qui trình mới, kiến nghị với ban giám đốc về việc có nên tiếp tục phát
triển sản phẩm hay qui trình đó không.
Phòng thị trờng: là một bộ phận của phòng nghiên cứu phát triển, phối hợp
với phòng nghiên cứu và phát triển, phát triển mặt hàng mới cải tiến mẫu mã và
chất lợng các mặt hàng có sẵn phù hợp với thị hiếu khách hàng.. Tổ chức hệ thống
marketing và các hoạt động yểm trợ cho công tác bán hàng nhằm thoả mãn nhu
cầu khách hàng khai thác thị trờng đã có và thị trờng mới

- Phòng cơ điện : với nhiệm vụ sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết bị phục vụ
cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
* Bộ phận các phòng ban: là các phòng tham mu trực tiếp cho giám đốc trong
việc điều hành và quản lý kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ quản lý nhân sự và các công việc
có liên quan đến nhân sự.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đợc duyệt kết
hợp với tiến độ và nhu cầu thị trờng năng lực thực tế của phân xởng để giao kế
hoạch sản xuất chi tiết hàng tháng, quý cho phân xởng. Lập kế hoạch quản lý kinh
doanh và hồ sơ báo cáo bán hàng từng thời kì cụ thể.
- Phòng tài chính kế toán: thực hiện các công tác tài chính kế toán của doanh
nghiệp, tham mu cho giám đốc về các vấn đề tài chính tín dụng .
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
3.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh :
Các chức năng kinh doanh chính của công ty :
- Thu mua, gieo trồng chế biến dợc liệu
- Sản xuất kinh doanh dợc phẩm, hoá chất và các thiết bị vật t y tế.
- Pha chế thuốc theo đơn.
- T vấn sản xuất dợc phẩm mỹ phẩm
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc các loại sản phẩm
thuốc.
Sản phẩm chính của công ty là các loại thuốc phục vụ cho công tác phòng và
chữa bệnh của nhân dân. Đó là một loại hàng hoá đặc biệt có liên quan đến sức
khoẻ và tính mạng của con ngời.
ở nớc ta, hiện nay hệ thống sản xuất và kinh doanh cung ứng thuốc đợc chia
làm 6 khu vực trong đó khu vực sản xuất thuốc TW thuộc Tổng công ty dợc Việt
nam chiếm khoảng 30-40 % giá trị thuốc sản xuất trong nớc còn lại là khu vực địa
phơng, công ty cổ phần và công ty liên doanh. Các cơ sở sản xuất TW và địa ph-
ơng đều thuộc loại vừa và nhỏ chỉ có 6 đơn vị sản xuất có vốn trên 5 tỷ đồng còn
lại đều dới 5 tỷ đồng. Ngành sản xuất dợc Việt Nam với hoạt động chủ yếu là

công nghiệp bào chế thuốc phụ thuộc vào nguyên liệu nhập từ nớc ngoài, trình độ
công nghệ lạc hậu cha hoàn chỉnh, những dạng bào chế kỹ thuật cha tự sản xuất đ-
ợc nh dung dịch tiêm truyền đặc biệt là dung dịch đạm, dạng phun mù, thuốc tác
dụng kéo dài...Vì vậy cơ cấu sản phẩm nghèo nàn không đủ hoạt chất cần thiết kể
cả theo danh mục thuốc thiết yếu ta mới chỉ đa vào sản xuất đợc 175 hoạt chất.
Các đơn vị sản xuất ra những sản phẩm thông thờng trùng lặp cạnh tranh không
lành mạnh đua nhau phá giá để quay vòng vốn, gây thiệt hại rất lớn cho chính các
nhà sản xuất. Nhìn chung trong quá trình chuyển đổi cơ chế thị trờng đến nay các
doanh nghiệp đã chủ động, nhạy bén vơn lên trong sản xuất đã đáp ứng một phần
nhu cầu thuốc trong nhân dân, hình thức chất lợng thuốc ngày càng cải tiến và
nâng cao đã bắt đầu chú ý nghiên cứu tuổi thọ và sinh khả dụng của thuốc đã có
sự cạnh tranh hàng trong nớc và ngoại nhập.
3.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua:
Vốn là một xởng sản xuất bổ trợ cho ngành đờng sắt, hoạt động của công ty
TRAPHACO mang tính chất bao cấp với các sản phẩm sản xuất ra nh thuốc giảm
đau, hạ nhiệt, kháng viêm, kháng dị ứng, thuốc tim mạch, thuốc dùng cho hệ tiêu
hoá..đợc phân phối toàn ngành do đó cơ cấu tổ chức và sản xuất gọn nhẹ, linh
hoạt dễ thay đổi để thích nghi với cơ chế thị trờng. Công ty đã hoàn thành 100 %
kế hoạch sản xuất thuốc phục vụ cho cán bộ trong ngành và có một số sản phẩm
đợc thị trờng biết đến nh viên sáng mắt, hoạt huyết dỡng não... và nhiều sản phẩm
tân dợc khác.
Trải qua quá trình xây dựng phấn đấu và trởng thành, công ty TRAPHACO
đã không ngừng vơn lên phấn đấu về mọi mặt, hiện nay công ty có hơn 300 nhân
viên với trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc, cơ sở vật chất tơng đối
ổn định, trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại và kết quả là công ty đã
đạt đợc tốc độ tăng trởng rất cao trung bình 30 % một năm đặc biệt năm 1996 tốc
độ tăng trởng của công ty là 100 %.
Để bắt kịp nhịp độ cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng thực hiện đa dạng
hoá sản phẩm vì vậy nhiệm vụ sản xuất của công ty cũng đợc mở rộng hơn..

Công ty sản xuất thêm các loại thuốc chữa đợc bệnh về tim mạch, thuốc
dùng cho hệ tiêu hoá và những loại thuốc bổ nh nhân sâm tam thất, các loại trà
bổ..thuốc dùng phụ khoa, thuốc dùng ngoài da. Những sản phẩm của công ty đều
đạt tiêu chuẩn chất lợng của ngành dợc và tiêu chuẩn của nhà nớc. Công ty đã
dành đợc cúp vàng " đội ngũ tiếp thị giỏi "tại hội chợ hàng Việt Nam chất lợng
cao và huy chơng đồng sản phẩm viên Nhân sâm tam thất tại hội chợ hàng công
nghiệp Việt Nam năm 1998.
Vận động trong cơ chế thị trờng với địa điểm sản xuất và kinh doanh phân
tán ( công ty hiện có 7 phân xởng sản xuất và 10 địa điểm kinh doanh tại 6 quận
huyện khác nhau của thành phố Hà nội ), do có định hớng phát triển đúng đắn qua
từng giai đoạn nh việc xác định cơ cấu mặt hàng phù hợp với cơ chế thị trờng để
giảm sức ép cạnh tranh, hàng hoá phong phú đa dạng, công ty dần chiếm đợc lòng
tin của ngời tiêu dùng bằng chất lợng sản phẩm và phơng thức phục vụ văn minh.
Trong 7 năm từ 1993 đến nay công ty đã mở rộng danh mục sản phẩm từ 20 đến
80 mặt hàng đây là một thành tựu đáng ghi nhận. Công ty từng bớc tạo đợc vị thế
của mình trên thị trờng dợc phẩm, là bạn hàng và đối tác quan trọng của Công ty
dợc Bình Lục, công ty dợc Hải Dơng, các xí nghiệp dợc trung ơng thuộc tổng
công ty dợc.
Công ty khẳng định vị trí quan trọng của mình trong ngành công nghiệp dợc
với một số chỉ tiêu đạt đọc qua các năm nh sau:
Biểu 2 :Một số chỉ tiêu cơ bản của công ty năm 1998-2000.
ST Tên chỉ tiêu 1998 1999 2000
1 Tổng doanh thu(VNĐ) 48418074000 49948976223 81000000000
2 Doanh thu sản xuất 40332072000 42403500507 71000000000
3 Doanh thu kinh doanh 8086002000 7545475716 10000000000
4 Lơng bình quân
(đồng/ngòi/tháng)
1.070.000 1.316.000 1.700.000
5 Nộp ngân sách 1238227843 1982964169 3500000000
6 Tỷ suất LN sau thuế 64,65 % 137,56 % 151,7 %

7 Lao động bình quân 280 ngời 316 ngời 360 ngời
Nguồn: Phòng kế toán
Từ đó các chỉ tiêu trên có thể thấy rằng dựa trên sự lãnh đạo sáng suốt của
ban giám đốc công ty và sự giúp đỡ tận tình của Bộ và sở GTVT cùng với chủ tr-
ơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, công ty TRAPHACO đã có sự lớn mạnh
không ngừng.
- Doanh thu của năm 2000 so với năm 1998 là 168,75 %, năm 1999 là 165,3
%. Đây là con số rất đáng khích lệ thể hiện hớng đi đúng dắn của công ty trong
phát triển sản phẩm nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng từ 64,65 % năm 1998 lên151,7 % năm 2000
tạo điều kiện cho tích lũy phát triển sản xuất, mở rộng quy mô của công ty, chứng
tỏ hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cao.
Cùng với việc thực hiện đạt và vợt các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận công
ty đã nâng cao mức sống của ngời lao động, thu nhập của ngời lao động trong
công ty cao hơn hẳn so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Ngoài ra khoản nộp ngân sách của công ty tăng rất nhanh năm 2000 tăng so
với năm 1998 là 182 %, so với năm 1999 là 84 % góp phần thực hiện các mục tiêu
chung của nền kinh tế và phát triển đời sống xã hội.
Tuy nhiên vì sự phát triển bền vững của công ty trong tơng lai và tránh những
rủi ro nền kinh tế thị trờng mang lại, công ty vẫn từng bớc xây dựng và hoàn
thiện chiến lợc kinh doanh trên cơ sở phân tích những yếu tố thuận lợi và khó
khăn. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, công ty phải phân tích và khắc phục
triệt để những tồn tại làm giảm hiệu quả kinh doanh trở thành công ty hàng đầu
trong ngành dợc.
4. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hởng đến hoạt động đa dạng
hoá sản phẩm của công ty:
4.1. Đặc điểm về tính chất sản phẩm:
Dợc phẩm, vật t thiết bị y tế là loại hàng hoá đợc nhà nớc quy định trong
nhóm hàng hoá đặc biệt nên ngoài những thuộc tính chung của hàng hoá nó còn
có những thuộc tính riêng có và những thuộc tính này có ảnh hởng quyết định đến

phơng hớng đa dạng hoá sản phẩm của công ty.
- Thuốc chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lợc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân của Đảng và nhà nớc ta do đó hoạt động sản xuất kinh doanh
đợc tạo điều kiện khuyến khích phát triển. Nhà nớc đã tạo ra nhiều văn bản, các
qui định pháp luật nhằm khuyến khích thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh,
đa dạng hoá sản phẩm cũng nh phân phối thuốc của các doanh nghiệp trong nớc
làm lành mạnh môi trờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Giá trị sử dụng của thuốc lớn và tăng trởng nhanh, nó đang chuyển dần
thành thuộc tính hàng hoá thực sự, rất có khả năng trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của quốc gia có vị trí quan trọng về quốc phòng, chính trị và khoa học đây là
một tác động tích cực thúc đẩy công ty đa dạng hoá mặt hàng.
- Sản phẩm thuốc chữa bệnh chỉ có một loại phẩm cấp là loại I nhà nớc
không cho phép lu hành thuốc thứ phẩm vì vậy hiệu quả đa dạng hoá của công ty
phụ thuộc rất lớn vào vấn đề chất lợng sản phẩm.. Yêu cầu sản xuất dợc phẩm về
chất lợng rất cao đòi hỏi sự đầu t thích đáng cơ sở vật chất và công nghệ để phù
hợp với khối Asean và thế giới nên vốn cho phát triển sản phẩm mới là rất lớn
- Mỗi loại thuốc có một tác dụng khác nhau theo từng loại bệnh nên chủng
loại thuốc trên thị trờng phong phú giúp công ty dễ xác định mặt hàng sản xuất tối
u.
- Thuốc chữa bệnh có thời gian sử dụng nhất định và đòi hỏi công tác bốc dỡ,
vận chuyển, bảo quản phải cẩn thận, chu đáo, khoa học.
- Hình dạng thuốc có nhiều loại: viên, ống, tuýp, gói...
Ngoài ra ngày nay trên thị trờng có tới hàng nghìn loại thuốc khác nhau và đ-
ợc chia thành các nhóm chính nh: thuốc bổ, thuốc kháng sinh, thuốc thông thờng,
thuốc độc bảng A-B, thuốc chuyên khoa, chế độ bảo quản mỗi loại thuốc cũng
khác nhau và cũng vì thuốc có ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ của con ngời nên
công ty không thể sản xuất và tiêu thụ một cách tràn lan vì vậy xác định sản phẩm
đa dạng hoá phải dựa trên nhu cầu thực tế và các quy định chính sách của nhà n-
ớc.
4. 2. Đặc điểm về sự đa dạng của nguyên vật liệu

:
Công ty với chức năng chủ yếu là sản xuất và trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do
công ty sản xuất ra vì vậy vấn đề đảm bảo nguyên vật liệu về số lợng, chất lợng,
tính đồng bộ là yếu tố rất quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh. Với danh
mục sản phẩm hơn 80 mặt hàng gồm sản phẩm đông dợc, tân dợc và mỹ phẩm,
công ty phải sử dụng 190 loại nguyên phụ liệu là hoá chất, dợc liệu và các loại tá
dợc .
Biểu 3 :Nhu cầu một số loại nguyên vật liệu chính của công ty năm 2000
TT Tên nguyên vật liệu Đơn vị Số lợng
1 Đồng sunfat Kg 1078
2 Đòng kính Kg 280.821
3 Acid Benzoic Kg 158
4 Bột Talc Kg 1118
5 Cồn 95
0
Lit 13021
6 Gừng chế Kg 124
7 Nhân sâm Kg 100
8 Phẩm mầu Tartrazin Kg 118
9 PVP Kg 48
10 Sunfacylum Kg 10
Nguồn: Phòng Kế hoạch - kinh doanh
Một điều đặc biệt là 100% nguyên liệu đầu vào của các hàng tân dợc đều
phải nhập và phải phụ thuộc rất lớn vào các đối tác nhập hàng vì vậy khi muốn
phát triển mở rộng sản xuất những sản phẩm mới thì việc lựa chọn nhà cung ứng
là rất quan trọng để giúp công ty giảm sự thụ động khi mua các yếu tố đầu vào.
Do phải phụ thuộc lớn vào đối tác nớc ngoài nên công ty dễ bị ép giá làm tăng giá
thành sản phẩm và do nhập hàng bằng ngoại tệ nên chịu ảnh hởng trực tiếp của tỷ
giá hối đoái, năm 1998 do tỷ giá đồng ngoại tệ tăng doanh nghiệp phải giảm 30 tỷ
giá trị hàng sản xuất do không đa đợc một số mặt hàng mới vào sản xuất nh kế

hoạch. Nguyên vật liệu sản xuất hàng đông dợc của công ty đa phần không đạt
tiêu chuẩn chất lợng đầu vào nh nhân sâm nhập từ Triều tiên, tam thất nhập từ
Trung Quốc...nên công ty phải tự xây dựng lấy các tiêu chuẩn cho mình đòi hỏi
nhiều thời gian chuẩn bị cho đa dạng hoá
Hiện nay, nguồn cung cấp các loại dợc liệu của công ty rất đa dạng, có thể là
do các công ty nớc ngoài mang vào Việt Nam qua hệ thống chi nhánh ở Việt Nam
và nguồn dợc liệu có đợc do hợp tác gieo trồng thu mua chế biến với các công ty
dợc địa phơng theo dợc liệu thế mạnh của từng vùng. Công ty đã liên doanh cùng
công ty dợc Lào cai đầu t xây dựng xởng chiết suất dợc liệu tại Sapa để tạo nguồn
nguyên liệu phong phú khi thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng đông dợc.
Ngoài ra nguyên vật liệu sản xuất thuốc rất phức tạp về tính chất lý -hoá
học. Giữa các loại dợc liệu có thể có những phản ứng hoá học với nhau do vậy nếu
khâu bảo quản không đảm bảo sẽ gây tác hại tới chất lợng của sản phẩm, làm cho
các sản phẩm bị mất uy tín trên thị trờng gây ảnh hởng đến hiệu quả đa dạng hoá
sản phẩm .
4. 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị :
Biểu 4 : Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
TT Tên máy Kí hiệu Số lợng Đặc điểm Công suất
1 Máy xay VN 11 Inox 3 Kw
2 Máy nhào trộn VN 14 Inox 3 Kw
3 Máy xay hạt TQ 9 Inox 3 Kw
4 Tủ sấy tầng sôi VN 7 Inox 17 Kw
5 Tủ sấy tĩnh điện Mỹ 6 Inox 4 Kw
6 Máy dập viên Z23 TQ 10 33 chày 4,5 Kw
7 Máy bao viên Nhật 10 3 Kw
8 Máy ép vỉ VN 5 13 Kw
9 Máy hút bụi JAPAN 6 0,5
10 Máy nén khí Mỹ 5
Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh
Là một công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm và không ngừng sản xuất sản

phẩm mới nên công ty phải sử dụng tới hơn 40 loại máy móc thiết bị. Mỗi năm
công ty phải đầu t một lợng vốn rất lớn để bổ sung máy móc thiết bị cho phù hợp
với công tác sản xuất nh máy dập viên, máy sấy tầng sôi, máy ép vỉ, máy tự hút
chân không...Nhng vẫn có một khối lợng tơng đối lớn máy móc thiết bị của công
ty đã cũ đợc các cấp chủ quản đầu t từ trớc năm 1990, đây là một lực cản trong
việc mở rộng danh mục sản phẩm và tiến hành sản xuất các sản phẩm mới. Máy
móc thiết bị của công ty có 70% là hàng ngoại nhập còn lại 30 % là hàng đặt
trong nớc..Với 80% thiết bị máy móc là ngoại nhập đảm bảo về chất lợng, sản
phẩm của công ty đã đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng tăng doanh số bán hàng
lên nhiều lần, tăng hiệu quả của hoạt động đa dạng hoá.
Do thuốc là sản phẩm đặc biệt nên có giá trị kinh tế cao, qui trình công nghệ
đảm bảo khép kín và vô trùng. Mỗi sản phẩm đều có một qui trình công nghệ và
tiêu chuẩn kỹ thuật để kiểm tra chất lợng tất cả dợc liệu tá dợc đa vào sản xuất
đều đợc kiểm tra chặt chẽ theo tiêu chuẩn của dợc điển Việt Nam hoặc của Anh,
Mỹ ( đối với những sản phẩm mà dợc điển Việt Nam cha có). Mỗi loại sản phẩm
của công ty đòi hỏi kỹ thuật sản xuất về công thức chế phối nguyên liệu riêng và
chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào khâu này. Dây chuyền công nghệ mỗi
loại thuốc rất phức tạp và đòi hỏi có tính đồng bộ cao vì vậy đây chính là một cản
trở không nhỏ trong việc đa dạng hoá sản phẩm của công ty. Công nghệ của công
ty chủ yếu đợc chuyển giao ngang tức là chuyển và nhận công nghệ đã sản xuất
đại trà, có độ tin cậy dễ mua bán. Khi thực hiện đa dạng hoá tập trung vào các mặt
hàng đông dợc và các sản phẩm trà thuốc thì đặc điểm này giúp cho công ty giảm
thiểu rủi ro và có điều kiện chọn lựa.
Tuy vậy, vốn đầu t cho máy móc thiết bị công nghệ của công ty là rất lớn , ví
dụ nh khi muốn đa dạng hoá các mặt hàng trà thuốc cạnh tranh với trà nhúng nhập
ngoại công ty phải đầu t tới 4,5 tỷ đồng cho một dây chuyền công nghệ đóng trà
nhúng tự động vì nhu cầu vốn khi thực hiện đa dạng hoá là rất lớn.
4.4. Đặc điểm về đội ngũ lao động :
Cùng với sự phát triển của toàn công ty, mỗi năm nhân lực của công ty tăng
dần để đáp ứng nhu cầu mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh..Bớc vào kinh tế

thị trờng công ty đã xác định việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ mở đờng cho sản xuất
gắn bó mật thiết với thị trờng rộng lớn giải quyết đợc yêu câù công ăn việc làm
cho ngời lao động.
Biểu 5 : Tình hình lao động qua các năm 1996-2000
Năm Tổng số lao động Chênh lệch Lao động nữ Tỷ lệ nữ (%)
1996 217 +60 135 62,21
1997 248 +31 158 63,7
1998 280 +32 180 64,28
1999 316 +36 200 63,29
2000 360 +44 240 66,67
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Theo thống kê số lợng lao động nữ của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao
trung bình 63,7% một năm, hầu hết là lao động nữ ở khối trực tiếp sản xuất điều
này là hợp lý đối với đặc điểm ngành dợc đòi hỏi sự cẩn trọng, tỉ mỉ trong công
việc.
Nguồn lao động của công ty chủ yếu từ các trờng Đại học Dợc khoa Hà nội,
Trung học Hải Dong, các tỉnh hợp lý hoá gia đình, các trình dợc viên từ nớc các
hãng nớc ngoài về, con em đợc đào tạo qua các lớp dợc tá Sở y tế GTVT. Trong đó
số cán bộ đại học và trên đại học hiện nay là 110 ngời chiếm hhơn 305 đây là tỷ lệ
cao nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành đây là nguồn chất xám rất lớn của
công ty.
Biểu 6 : Trình độ lao động năm 2000
TT Chỉ tiêu Số lợng (ngời) Tỷ trọng (%)
1 LĐ có trình độ ĐH 110 30,5
2 LĐ có trình độ CĐ,TC 80 22,2
3 LĐ có trình độ phổ thông 170 47,3
Tổng số LĐ 360 100
Công ty đã không ngừng trẻ hoá đội ngũ lao động, tuổi bình quân lao động
của công ty là 27,5 tuổi. Đây chính là điểm mạnh về nhân lực của công ty, lực l-
ợng lao động trẻ, nhiệt tình trong công việc, sáng tạo trong phát triển sản phẩm

mới, mở rộng quy mô kinh doanh.
Công ty đã mở nhiều lớp nâng cao tay nghề cho công nhân và dợc tá sản
xuất, mở nhiều lớp nâng cao trình độ kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý nhất là
những ngời có nhiệm vụ xây dựng chiến lợc sản phẩm của công ty.
Trong năm 2000, công ty đã không tuyển thêm cán bộ đại học tuy nhiên do
nhu cầu lao động của một số mặt hành mở rộng sản xuất, công ty có sử dụng một
số lao động phổ thông bổ sung cho các doanh nghiệp, cơ cấu lao động của công ty
rất linh hoạt nên đáp ứng kịp thời nhu cầu của đa dạng hoá
Ngoài ra với thu nhập bình quân ngời lao động tăng nhanh chóng năm1998 là
1.070.000VNĐ, năm 1999 là 1.316.000VNĐ, năm 2000 là 1.700.000VNĐ là một
động lực mạnh khuyến khích ngời lao động hết mình vì công việc.
4.5. Đặc điểm về nguồn vốn :
Qua phân tích đặc điểm nguyên vật liệu và thiết bị máy móc của công ty ta
thấy rằng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở đầu t mới là rất lớn . Đây
là một thử thách không nhỏ đối với doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất sản phẩm

×