Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DU LỊCH LỮ HÀNH CỦA CHI NHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.9 KB, 39 trang )

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DU LỊCH LỮ HÀNH CỦA
CHI NHÁNH
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh du lịch lữ hành
của chi nhánh
1.1. Nhân tố bên trong
1.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển cuả
doanh nghiệp, đồng thời phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
-Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây
dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với
môi trường kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp sẽ là cơ sở là định hướng
tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý.
-Tổ chức và thực hiện các kế hoạch, các phương án, các hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đề ra.
-Tổ chức kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Vì vậy,nhìn vào sơ đồ về cơ cấu tổ chức của công ty ở trang 6 ta có thể
nhận thấy bộ máy tổ chức của chi nhánh được tổ chức theo kiểu trực tuyến -
chức năng khá tinh gọn. Các bộ phận đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban giám
đốc. Tình trạng chồng chéo công việc và xử lý trùng lặp công việc gần như
không xảy ra. Mỗi bộ phận, phòng ban chịu trách nhiệm riêng về phần công
việc của mình. Kiểu cơ cấu tổ chức này của chi nhánh giúp nhà quản trị dễ quản
lý do trách nhiệm được phân công khá rõ rang, và các nhân viên cũng dễ dàng
hơn trong việc thực hiện và báo cáo công việc dưới sự chỉ đạo của 1 thủ trưởng
trực tiếp. Bộ máy quản trị không cồng kềnh giúp giảm thiểu được chí phí quản
lý, rất phù hợp với một chi nhánh du lịch với số lượng công nhân viên không
quá lớn, không nhiều ngành nghề kinh doanh. Với bộ máy quản trị này, giúp
cho các quyết định của công ty được giải quyết và thực hiện nhanh hơn. Do đó
mà công việc kinh doanh cũng được tiến hành thuận lợi hơn. Tránh tình trạng


như một số doanh nghiệp, bộ máy quản trị cồng kềnh theo kiểu bao cấp, không
thống nhất rõ ràng nhiệm vụ. quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân, bộ
phận, phòng ban gây ra tình trạng ứ đọng công việc, quản lý phức tạp, bộ phận
này quy trách nhiệm sang bộ phận kia. Và trong rất nhiều trường hợp, các quyết
định được thông qua chậm trễ, làm mất đi các cơ hội kinh doanh tốt, các hợp
đồng quan trọng và các mối quan hệ có lợi cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, với mô hình tổ chức này của chi nhánh giúp cho việc đào tạo
đội ngũ cán bộ công nhân viên khá thuận lợi mà không để ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh đang diễn ra của công ty, cũng như việc bàn giao lại công việc
khi có việc bận, đột xuất hay đi công tác.
Hiện nay, chi nhánh chưa có bộ phận kinh doanh và bộ phận tư vấn khách
hàng. Bộ phận tư vấn visa, hộ chiếu đang phải đảm nhiệm cả công việc tư vấn
về du lịch, khách sạn, đặt phòng hội nghị và thuê xe. Đặc biệt là phòng kinh
doanh, một phòng rất quan trọng trong việc khai thác các nguồn khách hàng thì
lại chưa được thành lập độc lập vẫn hoạt động chung với bộ phận Marketing, do
đó mà việc kinh doanh lữ hành vẫn chưa thực sự tốt, các nguồn khách hàng vẫn
chủ yếu dựa vào các mối quan hệ cũ, chưa khai thác được nhiều khách hàng
mới. Mặc dù việc ghép chung này cũng có thuận lợi là hai bộ phận có thể hỗ trợ
cho nhau, kết hợp trong việc phát triển công ty, nhưng đôi khi xảy ra chồng
chéo công việc gây nên sự chậm trễ và phức tạp. Song chi nhánh đang có quyết
định sẽ triển khai thêm vào bộ máy quản trị hai bộ phận này để phát triển hơn
nữa tình hình kinh doanh du lịch lữ hành.
Thời kỳ đầu với bộ máy quản trị này, các phòng ban hoạt động độc lập
theo kiểu “mệnh ai người đấy làm”, không phối hợp chặt chẽ, trợ giúp cho nhau.
Đôi khi còn có tình trạng mâu thuẫn xảy ra về lợi ích giữa các phòng ban bộ
phận. Nhưng từ khi công ty có chính sách “thưởng theo doanh số” thì các bộ
phận đoàn kết hơn, hỗ trợ nhau trong việc thực hiện công việc chung, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho công việc kinh doanh của công ty.
Tóm lại, mô hình quản trị hay cơ cấu tổ chức phải phù hợp với đặc điểm
của công ty và phải có chính sách quản trị, khuyến khích và động viên hợp lý.

Nếu làm được, đây sẽ là một nhân tố quan trọng giúp cho việc phát triển kinh
doanh du lịch lữ hành của công ty nói riêng và toàn công ty nói chung.
1.1.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao
nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy nhiêu.
Chi nhánh của công ty có trụ sở tại tầng 5 tòa nhà của Tổng công ty Cao
su Hà Nội ở số 5 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội. Tại văn
phòng của Chi nhánh đều được trang bị đầy đủ ác trang thiết bị cần thiết để tiến
hành các hoạt động kinh doanh và giao dịch trong công việc. Tất cả các nhân
viên làm việc tại văn phòng đều được trang bị bàn làm việc và máy tính cá
nhân, tất cả các máy tính đều được hòa mạng nội bộ và kết nối internet ADSL
…Tại mỗi bàn làm việc đều được trang bị điện thoại được kết nối nội bộ để tiện
cho việc giao dịch với bên ngoài, và các bộ phận với nhau. Đối với cán bộ cấp
chuyên viên và những nhân viên phải đi ký hợp đồng ở bên ngoài thì được trang
bị laptop cho những lần giao dịch đó. Tại mỗi bộ phận đều được trang bị máy
in, máy fax và 2 máy photo dùng chung cho các bộ phận. Tuy nhiên, các bộ
phận chưa được bố trí độc lập. Chỉ có phòng kế toán và phòng giám đốc là được
bố trị tại 1 phòng riêng, còn các bộ phận khác đều chung một văn phòng. Điều
này có ưu điểm là các bộ phận có thể quan sát nhau tránh tình trạng bỏ bê công
việc hay làm việc riêng trong giờ làm việc và các bộ phận có thể làm việc trực
tiếp với nhau rất thuận tiện và nhanh chóng. Song, hạn chế cơ bản của sự bố trí
này là không đảm bảo sự bảo mật, có những công việc mang tính chất bí mật,
chưa công bố ngay được thì rất khó giữ được. Điều này đôi khi cũng ảnh hưởng
đến tâm lý làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Vì công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ nên trang thiết bị như hiện
nay là tương đối đầy đủ và hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của
các nhân viên trong công ty.
1.1.3. Nguồn nhân lực
Bảng 05: Cơ cấu lao động trong các bộ phận của chi nhánh hiện nay

Đơn vị : người
Bộ phận Số lượng
Giám Đốc 1
Phó giám đốc 1
Bộ phận tư vấn visa, hộ chiếu 2
Bộ phận bán vé máy bay và cho thuê xe 4
Bộ phận Marketing(bao gồm cả kinh doanh) 8
Bộ phận kế toán 5
Bộ phận hành chính nhân sự 3
Bộ phận inbound, outbound 6
Tổng 30
(Nguồn: báo cáo tình hình cơ cấu tổ chức năm 2007)
Vì chỉ là một chi nhánh của công ty nên đội ngũ cán bộ công nhân viên
không quá nhiều. Thêm vào đó, các hướng dẫn viên, hay các nhân viên tổ chức
hội thảo đều là do công ty hợp tác thuê ngoài để giảm chí phí thuê nhân viên và
đào tạo trong những lúc nhàn rỗi. Song cũng chính vì thế, mà có một hạn chế
xảy ra là những nhân viên này không thật sự gắn bó và hết mình vì công ty. Do
đó mà việc quản lý khi đi thuê nhân viên ngoài cũng rất khó khăn với chi nhánh.
Cùng với sự phát triển du lịch một cách nhanh chóng, nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công ty hiện nay
là một đòi hỏi cấp bách. Đối với cán bộ quản lý cần có kiến thức tổng hợp giỏi
về tiếp thị, ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất là công nghệ khách sạn, lữ hành.
Công ty cũng đã giảm tải được việc đào tạo hướng dẫn viên du lịch, song các
nhân viên trong chi nhánh đều phải được đào tạo kiến thức về du lịch một cách
tốt nhất. Từ năm 2005 đến nay, chi nhánh đã tuyển thêm hơn 10 nhân viên tốt
nghiệp đại học, cao đẳng du lịch trong cả nước, góp phần tăng cường đội ngũ lữ
hành trong và ngoài nước nhằm thay thế số nhân viên nghỉ hưu và kém năng lực
ở chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn rất quan tâm đến khuyến khích người lao
động qua các hình thức bằng tiền, hiện vật hay thưởng đi du lịch, nghỉ mát…
Bảng 06: Cơ cấu về trình độ của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh

Chỉ tiêu Số lượng % so với tổng số
1. Trình độ học vấn
- Đại học – cao đẳng
- Trung cấp
30
30
0
100%
0%
2. Trình độ ngoại ngữ
- Anh văn
- Nga văn
- Trung văn
25
2
6
83,33%
6,67%
20%
(Nguồn: báo cáo tình hình cơ cấu tổ chức năm 2007)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, về trình độ học vấn toàn bộ đều là cao đẳng
và đại học (hầu hết là tốt nghiệp chuyên ngành khách sạn và du lịch) chiếm
100% trong toàn chi nhánh. Về trình độ ngoại ngữ, chi nhánh có 30 người thì có
25 người có trình độ Anh văn chiếm một tỷ lệ rất cao 83,33% trong toàn chi
nhánh. Đây là lợi thế rất tốt đối với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực du
lịch. Nga văn và Trung văn chiếm một tỷ lệ thấp hơn. Nga văn chỉ chiếm có
6.67%, Trung văn chiếm 20%.
Nhìn chung, đội ngũ làm du lịch trong chi nhánh là những người có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Là những nhân viên trẻ song đều có kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực du lịch. Đây là một điểm rất thuận lợi giúp công ty vượt

qua những khó khăn trong qua trình tồn tại và phát triển đi lên của mình. Tuy
nhiên, chất lượng các sản phẩm du lịch của chi nhánh chưa được cao. Điều này
cũng dễ dàng nhận thấy do kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên
chưa xứng tầm với ngành. Công việc kinh doanh vẫn chủ yếu dựa vào các mối
quan hệ hợp tác kinh doanh từ trước, chưa có sự đổi mới, tìm tòi và phát triển.
Yêu cầu đặt ra là phải đào tạo đội ngũ những người làm du lịch có kỹ năng nghề
nghiệp cao hơn. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển và hòa
nhập của Chi nhánh công ty trong tương lai.
1.1.4. Hoạt động Marketing
Chi nhánh đã có nhiều cố gắng nâng cao khả năng marketing trong du
lịch của mình. Trong tiếp thị, Chi nhánh đã có website riêng để quảng bá cho
hình ảnh của mình, nhân viên làm marketing của chi nhánh đã mang sản phẩm
các Tour du lịch đến tận phân xưởng nơi những người công nhân làm việc. Đội
ngũ làm chương trình du lịch đã xây dựng được một hệ thống (gần 60 tour tính
cả inbound, outbound và nội địa) các tour với giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu
của từng đối tượng khách hàng. Đồng thời chi nhánh cũng đã xây dựng được
một hệ thống kênh phân phối rộng khắp với các chi nhánh, khách sạn và nhiều
địa điểm khác là cơ quan và khách sạn của các bạn hàng.
Song khả năng marketing của Chi nhánh về du lịch vẫn còn nhiều hạn
chế. Các tour chưa có gì khác biệt so với các doanh nghiệp trong ngành, chất
lượng phục vụ chưa cao, giá cả tương đối cao do cơ sở vật chất trang bị còn
chưa được đầy đủ và đội ngũ hướng dẫn viên du lịch với trình độ chuyên môn
không đồng đều, tuổi đời khá cao không còn đáp ứng được yêu cầu của công
việc, bỏ ngỏ nhiều thị trường, chưa tập trung đi sâu nghiên cứu khai thác các
chương trình du lịch mới. Những hạn chế trên dẫn đến sự tăng trưởng kinh
doanh du lịch mấy năm nay chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của Chi
nhánh.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do có tới trên 75% thị
trường của Chi nhánh là trong ngành, được sự giúp đỡ từ phía Tổng công ty
(khách inbound của chi nhánh chủ yếu là các chuyên gia, nhân viên từ Trung

Quốc sang làm việc với Tập đoàn) nên còn xuất hiện tình trạng “Trông chờ, ỷ
lại”, chưa bước sang hẳn hình dáng của một công ty cổ phần hoạt động trong cơ
chế kinh tế thị trường. Mặt khác, thiếu vốn cũng là một nguyên nhân gây hạn
chế các hoạt động marketing (thiếu sự đầu tư trang thiết bị mới, nghiên cứu, tìm
hiểu, tiếp cận với nhu cầu khách hàng) khó trong xây dựng các chương trình
Tour mới của Chi nhánh.
1.1.5. Vốn kinh doanh
Khả năng về tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho công ty có
thể tồn tại trong nền kinh tế. Khả năng tài chính của công ty ảnh hưởng trực tiếp
tới uy tín của công ty, tới khả năng chủ động trong kinh doanh, khả năng cạnh
tranh của công ty, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ
động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Do đó tình hình tài chính
của công ty có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của công ty
Nguồn vốn kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 07: Nguồn vốn kinh doanh của công ty từ năm 2004 – 2007
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Cơ cấu tài sản (%)
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
50,32
49,68
67,64
32,36
63,23
36,77
90,57
9,43
Cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

- Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
100
0
100
0
100
0
100
0
Tổng vốn 4.672,5 4.891,7 5.211,3 6.542,6
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2004 - 2007)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn của chi nhánh phụ thuộc
hoàn toàn vào Công ty cổ phần dịch vụ và du lịch cao su ( công ty mẹ có trụ sỏ
ở Quảng Ninh) Do đó chi nhánh hoàn toàn gặp khó khăn trong việc đầu tư và sử
dụng vốn. Tất cả đều phải được công ty mẹ thông qua, đôi khi gây chậm trễ
trong đầu tư và sử dụng vốn. Việc này gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Tình trạng không có vốn kịp thời thường xuyên xảy
ra do phải chờ xét duyệt, phê chuẩn từ phía Tổng công ty. Tuy nhiên, vì kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ, mọi trang thiết bị tài sản đã được đầu tư khá chu
đáo và các nguồn khách là do Tổng công ty và công ty mẹ đưa xuống do đó mà
tình trạng phụ thuộc vốn đầu tư thế này phần nào cũng ít bị ảnh hưởng.
Một khía cạnh khác của bảng cơ cấu vốn trên, ta có thể nhìn thấy nguồn
vốn của chi nhánh tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ chi nhánh cũng
được sự “quan tâm” nhiều từ phía Công ty mẹ. Với sự hỗ trợ vốn tăng đều qua
các năm này sẽ là một thuận lợi rất lớn cho sự phát triển kinh doanh của chi
nhánh. Chi nhánh sẽ có vốn để cải tạo trang thiết bị, tuyển dụng nhân viên, và
đặc biệt là chi phí Marketing và chi phí điều tra thị trường để tìm các nguồn
khách hàng mới phát triển kinh doanh.
1.2. Nhân tố bên ngoài
1.2.1. Các chính sách của Nhà nước

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự nỗ lực chung của toàn Ngành
du lịch, Luật du lịch đã được xây dựng chỉ trong một thời gian ngắn và được
Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005. Luật du lịch ra đời đã đáp ứng được nhu
cầu về tình hình cũng như nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hợp tác quốc tế,
đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình hội nhập của Du lịch Việt Nam.
Với việc bãi bỏ một số thủ tục hành chính rườm rà cho du khác từ những
nước như Trung Quốc, Nhật bản, Philippin … tạo điều kiện thuận lợi cho du
lịch phát triển. Cục xúc tiến thương mại, Tổng cụ Du lịch Việt Nam đẩy mạnh
hoạt động, mang lại nhiều cơ hội mới cho ngành Du lịch. Đặc biệt mở rộng thị
trường khách du lịch quốc tế trên toàn cầu.
Trong những năm vừa qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã có những
bước tiến đáng kể về hành chính nhưng các thủ tục đã và đang cản trở không
nhỏ cho sự phát triển kinh tế nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng.
Về phía Tổng cục du lịch được sự hỗi trợ của Ủy ban Châu Âu (EU) tiến
hành triển khai thực hiện “Dự án phát triển nguồn nhân lực Việt Nam” với tổng
số vốn 12 triệu Euro, trong khoảng thời gian từ năm 2004 – 2008. Nhiệm vụ
chính của dự án là xây dựng và triển khai hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề du
lịch tại Việt Nam (VTOS).
Chi nhánh đã và đang tận dụng những điều kiện thuận lợi này để phát
triển kinh doanh du lịch của mình, với các chính sách ưu tiên đó: lượng khách
inbound chi nhánh đón ngày càng tăng, có số ngày lưu trú dài hơn. Mặt khác
với sự ra đời của hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam sẽ giúp chi
nhánh hoàn thiện chất lượng đội ngũ lao động trong du lịch, tạo ra những tiền
đề vững chắc
cho công ty phát triển trong tương lai.
1.2.2. Sự hỗ trợ từ phía Tổng công ty và Công ty mẹ
Một vấn đề có thể nhìn rõ nhất là toàn bộ nguồn vốn của chi nhánh đều
được lấy từ phía công ty mẹ. Đây là sự hỗ trợ rất lớn, giúp chi nhánh phần nào
không phải “lo lắng” để tìm hay huy động nguồn vốn đầu tư. Điều này không
phải bất cứ một công ty nào cũng được hưởng.

Nhìn vào bảng “Nguồn vốn kinh doanh của công ty từ năm 2004 – 2007”
có thể thấy liên tục qua các năm chi nhánh vẫn được sự đầu tư của Tổng công ty
và nguồn vốn chủ sở hữu vẫn chiếm 0%. Có thể thấy rằng công ty mẹ đã rất ưu
ái và đầu tư hoàn toàn cho chi nhánh.
Chi nhánh “công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Cao su” trước
kia được thành lập chủ yếu là để phục vụ nhu cầu của các cán bộ công nhân
viên trong Tổng công ty và trong ngành. Trải qua nhiều năm hoạt động công ty
đã không chỉ phục vụ lượt khách trong Tổng công ty mà còn vươn ra bên ngoài.
Nhưng các khách hàng chủ yếu vẫn là khách hàng do Tổng công ty đem lại,
được thừa hưởng từ trước. Đời sống công nhân viên của Tập đoàn ngày càng
được nâng cao, do đó mà nhu cầu về du lịch đối với chi nhánh ngày càng tăng.
Đây là cơ hội thuận lượi để chi nhánh tăng lượng khách trong ngành, lượng
khách du lịch quốc tế, tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo…
Ngoài ra, Tổng công ty và công ty mẹ còn hỗ trợ nhiều cho chi nhánh về
cơ sở vật chất, trụ sỏ kinh doanh.Quan trọng nhất là uy tín và thương hiệu của
Tổng công ty và công ty mẹ. Các chương trình quảng bá, tài trợ hay từ thiện của
Tổng công ty cũng làm tăng thêm hình ảnh và uy tín cũng như thương hiệu cho
chi nhánh. Đây là một lợi thế không nhỏ nhằm giúp chi nhánh giảm được nhiều
chi phí trong quảng bá nâng cao hình ảnh.
Bên cạnh đó Tổng công ty cũng có nhiều chính sách hỗ trợ, định hưởng
phát triển cho chi nhánh.
1.2.3. Các sự kiện văn hóa, lễ hội
Trong 10 năm gần đây, Tổng cục du lịch và các Sở du lịch địa phương
thường xuyên tổ chức các sự kiện văn hóa lớn tầm cỡ quốc gia như Festival
Huế, lễ hội du lịch các tỉnh (năm du lịch Hạ Long, Năm du lịch Điện Biên …)
và tổ chức các hội nghị tầm cỡ quốc tế như Hội nghị thượng đỉnh các nước
thành viên Asean là Asem. Năm 2006, nước ta tổ chức hội nghị cao cấp của
Diễn đàn Hợp tác kinh tế khu vực Châu á – Thái Bình Dương (APEC). Đây là
một cơ hội chưa từng có để ngành du lịch đón khách, quảng bá hình ảnh đất
nước, con người và du lịch Việt Nam tới bạn bè quốc tế. Đồng thời trong năm

2006, năm Du lịch Quảng Nam và Festival Huế hi vọng sẽ đánh dấu một bước
phát triển mạnh mẽ của ngành, tạo ra khởi đầu thuận lợi để Việt Nam hoàn
thành kế hoạch 5 năm lần thứ hai trọng thế kỷ XXI này.
Lễ hội dân gian cổ truyền của dân tộc có sức hút ngày càng đông du
khách trong nước và những năm gần đây cũng thu hút với số lượng khá nhiều
Việt Kiều và du khách nước ngoài.
Đây là những điều kiện rất thuận lợi mà công ty đã biết tận dụng để khai
thác phát triển trong những năm vừa qua. Công ty đã xây dựng các Tour du lịch
sinh thái đầy tiềm năng theo đó lượng du khách mà Công ty đón tăng hàng năm.
Song, Chi nhánh vẫn chưa khai thác hết tiềm năng lớn của đất nước. Các
chương trình du lịch đến các điểm di tích lịch sử, các lễ hội du lịch vẫn chưa
được khai thác triệt để. Đây là một thiếu sót mà chi nhánh cần khắc phục.
1.2.4. Các nhân tố, điều kiện tự nhiên
Việt nam nằm trên bán đảo Đông Dương, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
nên khí hậu nước ta chia ra theo từng khu vực:
Miền Bắc với bốn mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông.
Miền Nam với hai mùa là mùa mưa và mùa khô.
Những nét độc đáo trong khí hậu này là điểm hấp dẫn du khách đến Việt
Nam. Khó có du khách nào quên được cái rét se lạnh của tiết trời Thu Hà Nội,
lạnh buốt giá của mùa đông miền Bắc, cũng như cơn mưa rào bất chợt của miền
Nam.
Nước ta có vị trí địa lý rất thuận lợi, cộng thêm nhiều cảnh quan thiên
nhiên trời phú như Vịnh Hạ Long – di sản thiên nhiên thế giới, Tam Cốc Bích
Động, bãi biển Trà Cổ …
Trên đây là các điểm hấp dẫn du khách đến Việt Nam, nhận biết sự độc
đáo trong điều kiện tự nhiên này Công ty đã xây dựng các chương trình tour du
lịch sinh thái hấp dẫn như tour du lịch Hà Nội – Hạ Long, tour Hà Nội – Tam
Cốc Bích động – nhà thờ Pháp Diệm …
Ngành du lịch Việt Nam cũng gặp nhiều thách thức lớn do nguy cơ đe
dọa dịch bệnh, thiên tai, dịch họa như đại dịch SARS, cúm H5N1, và các thiên

tai khác … Đây là nguyên nhân chính làm cho lượng khách du lịch Công ty đón
năm 2005 giảm mạnh.
1.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phát triển mạnh, thích
nghi dần với cơ chế đổi mới, từng bước làm ăn có hiệu quả. Tính đến hết năm
2007, nước ta có khoảng 6500 cơ sở kinh doanh lưu trú, 499 doanh nghiệp lữ
hành quốc tế, trong đó có 305 doanh nghiệp TNHH, 212 doanh nghiệp nhà
nước, 73 doanh nghiệp cổ phần, 12 liên doanh và 6 cơ sở tư nhân. Trong tương
lai, số lượng các doanh nghiệp tham gia kinh doanh vào lĩnh vực du lịch sẽ vẫn
tiếp tục tăng. Các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm du lịch (điển hình là các
tour) không có sự khác biệt nhiều lắm, mà chủ yếu là “bắt chước nhau”, không
tính đến các hiện tượng tiêu cực đã xảy ra như bán phá giá, giảm chất lượng để
giảm giá, .… Điều này tạo ra cạnh tranh không bình đẳng trong môi trường kinh
doanh du lịch ở Việt Nam.
Hoạt động trong môi trường kinh doanh này là thách thức rất lớn đối với
Công ty. Nội dung của các chương trình du lịch của chi nhánh lại giống với các
chương trình du lịch của các công ty du lịch lữ hành khác. Mặc dù kinh doanh
trong môi trường bất bình đẳng này, song chi nhánh luôn lấy chất lượng các
chương trình du lịch làm đầu, không phá giá. Vì thế. Chi nhánh đang dần dần
khăng định vị thế của mình.
1.2.5. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông trong những năm gần
đây đã làm bộ mặt của thế giới hiện đại biến đổi sâu sắc, tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển của các ngành kinh tế, trong đó có du lịch. Như tại Mỹ, hơn 20%
các tour du lịch được mua bán trên mạng, quảng cáo điện tử chiếm gần 4% tổng
ngân sách giành cho ngành quảng cáo. Nhận thức được tầm quan trọng của
công nghệ thông tin, website chính thức của chi nhánh là www.rutratoco.com.vn
đã chính thức được đưa lên internet, mở đầu cho giai đoạn mới tăng cường công
tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch trên mạng. Gần đây nhất, để sẵn
sàng cho thương mại điện tử trong ngành du lịch, hệ thống đặt phòng khách sạn

trực tuyến đã được xây dựng tại website của chi nhánh. Đây có thể được coi là
một công cụ chuyên nghiệp, hiện đại và tiện dụng cho các cơ sở lưu trú giới
thiệu và bán hành trực tiếp trên mạng.
Công ty đã bắt đầu áp dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin trong
kinh doanh du lịch. Công ty đã có website riêng tự giới thiệu, trong trang web
này bạn có thể tự đặt phòng, tự đặt tour, tự thuê ô tô, … tiến hành kinh doanh
với công ty qua trang web www.rutratoco.com.vn. Song việc áp dụng này chỉ
mới là bước đầu. Nội dung website còn sơ sài, các điểm đến mới chỉ được nhắc
tên chứ chưa có hình ảnh cụ thể nó ra sao? Khách du lịch sẽ làm gì ở đó? Có
như thế mới đem lại sự hấp dẫn và tận dụng triệt để hiệu quả của thương mại
điện tử. Vì thế mà hiện nay lượng khách qua website của công ty mới chỉ dừng
lại ở con số rất khiêm tốn chiếm 2% so với lượt khách inbound của công ty và
khoảng 0,1 % so với tổng lượt khách của công ty. Hiệu quả kinh doanh trên
mạng của trang web còn thấp và phải được nâng cao trong tương lai. Đây cũng
là một khó khăn lớn mà công ty cần phải khắc phục.
2. Thực trạng phát triển kinh doanh du lịch lữ hành của chi nhánh
2.1. Tình hình kinh doanh du lịch lữ hành tại chi nhánh
2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ du lịch
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thõa mãn nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.
Sản phẩm dịch vụ du lịch là sự kết hợp các dịch vụ và các phương tiện
vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách
một thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và hài lòng.
Sản phẩm dịch vụ du lịch mang những đặc điểm cơ bản:
- Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt như tìm hiểu kho tàng văn hóa lịch
sử, nhu cầu thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên... Nhu cầu đối với sản phẩm du
lịch không ổn định, dễ thay đổi bởi sự bất ổn của tình hình kinh tế và chính trị.
- Sản phẩm du lịch không cụ thể, đồng thời quá trình sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm thường diễn ra cùng một thời gian và không gian nên sản phẩm

du lịch về cơ bản là không thể lưu kho được.
- Lượng cung về du lịch khá ổn định trong một khoảng thời gian tương
đối dài trong khi đó nhu cầu thường xuyên thay đổi đã làm nảy sinh độ chênh
lệch thời vụ giữa cung và cầu, chính vì vậy đã làm xuất hiện thời vụ kinh doanh.
Các nhà quản trị cần nắm bắt đặc điểm sản phẩm du lịch để có thể tổ
chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của du
khách và đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ
chi phí.
2.1.2. Cơ cấu khách du lịch
2.1.2.1. Lượng khách du lịch cụ thể theo từng thị trường
* Cơ cấu khách outbound
Chương trình du lịch quốc tế của chi nhánh chủ yếu tập trung vào 6 nước
lân cận là Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc và
Campuchia. Song, thị trường lớn nhất của chi nhánh là Trung Quốc. Lượng
khách tới Trung Quốc luôn chiếm 50% lượng khác outbound của chi nhánh. Thị
trường thứ hai cũng hấp dẫn khách du lịch là Thái Lan, tiếp đến là Malaysia và
Singapore. Hai thị trường Hàm quốc và Campuchia chưa thực sự hấp dẫn khách
du lịch do chí phí du lịch của tour sang Hàn khá đắt so với thu nhập trung bình
của người Việt Nam và Campuchia thì thường được đi theo tour sang cả Lào.
Hiện nay chi nhánh vẫn đang triển khai để tổ chức được tour du lịch này kết
hợp với du lịch tại Lào luôn. Mặt khác du lịch sang Hàn Quốc còn gặp khó khăn
trong vấn đề xuất ngoại, giấy tờ vì hiện nay có rất nhiều người xuất khẩu lao
động theo đường du lịch nên Hàn Quốc đang kiểm soát rất chặt chẽ vấn đề này.
Năm 2003 do dịch SARS lan rộng ra toàn thế giới do đó mà năm 2003 lượng
khách du lịch ra nước ngoài giảm rõ rệt và kéo theo đó năm 2004 lượng khách
du lịch ra nước ngoài của chi nhánh cũng vẫn thấp chỉ khoảng 768 người. tuy
nhiên trong giai đoạn 2006-2007 kinh tế nước ta tăng trưởng tương đối cao nên
lượng khách cũng tăng mạnh lên đến 1014 trong năm 2006 tăng 132% so với
năm 2005 và 1372 trong năm 2007 tăng 135% so với năm 2006. Điều này có
thể thấy rằng lượng khách du lịch ra nước ngoài đang được phục hồi dần.

Tất cả được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 08 : Cơ cấu khách outbound của Chi nhánh từ năm 2004 – 2007
Tên nước 2004 2005 2006 2007
% Lượng % Lượng % Lượng % Lượng
1. Trung Quốc 68,3 3261 45,6 432 50,7 1081 59,7 1727
2. Thái Lan 15,8 753 24,8 235 22,8 486 18 521
3.Malaysisa và Singapore 15,1 720 23,8 255 20,2 430 16,4 474
4. Hàn Quốc 0,8 40 5,8 55 4,5 96 3,6 105
5. Campuchia 1,8 39 2,2 64
Tổng 100 4774 100 947 100 2132 100 2891
(Nguồn: Báo cáo chi tiêu hiện vật từ năm 2004-2007)
Hiện nay, đối tượng outbound của chi nhánh tới 75% - 80% là khách
trong ngành. Họ ra nước ngoài với mục đích chính là đi công tác, tham gia các
hội nghị trao đổi hợp tác kinh doanh với đối tác chính củaTổng công ty kết hợp
với du lịch. Còn lại là khách đi lẻ đến với chi nhánh do mối quan hệ của nhân
viên thị trường công ty. Năm 2005 lượt khách outbound giảm mạnh là do vào
thòi gian đó dịch cúm gia cầm H5N1 bùng phát ở các nơi do đó mà việc kiểm
soát ra vào giữa các quốc gia trở nên khó khăn hơn. Và chủ yếu cũng là do tâm
lý của người dân, lo ngại trước tình hình đó nên xuất ngoại giảm mạnh. Mặc dù
đã tăng trở lại vào năm 2006 và 2007 song vẫn chưa thể trở lại con số như năm
2004
* Cơ cấu khách inbound
Khách inbound mà công ty phục vụ gồm hai đối tượng chính sau:
- Thứ nhất, khách Trung Quốc vào Việt Nam qua 2 cửa khẩu Móng Cái
và Lạng Sơn
- Thứ hai, chuyên gia, cán bộ (CG,CB) của đối tác sang Việt Nam làm
việc với Tổng công ty thuộc nhiều quốc tịch khách nhau như: Trung quốc, Thụy
Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Ngoài ra, còn các lượt khách khác vào Việt nam thông qua chi nhánh nhưng
chỉ chiếm một phần nhỏ trong tỷ lệ khách inbound.

Khách inbound của chi nhánh có tới 70% là khách lẻ họ đến Chi nhánh
với mục đích chính là đi du lịch còn lại là đi công việc kết hợp du lịch. Chi
nhánh đã có website riêng để quảng bá hình ảnh của chi nhánh nhưng hiệu quả
có thể nói là chưa cao. Chỉ có 2% trong số tổng lượt khách inbound đến với chi
nhánh qua website này. Điều này khẳng định chi nhánh chưa khai thác được lợi
thế trên internet, kinh doanh qua mạng chưa hiệu quả. Chưa nhận thấy được tầm
quan trọng và sự tiện lợi khi kinh doanh qua internet. Điều này cũng có thể lý

×