Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành Việt Nam - chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.01 KB, 19 trang )

Ch
Ch
ơng III
ơng III
Một số giải pháp phát triển hoạt động
kinh doanh du lịch lữ hành Việt Nam
1. Chiến lợc phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010
a. Mục tiêu tổng quát
Ngày nay, ở nhiều nớc trên thế giới, du lịch đã trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, góp phần quan trọng cho thu nhập kinh tế quốc dân, giải quyết nạn
thất nghiệp đang có chiều hớng gia tăng. Theo đánh giá của Tổ chức du lịch
thế giới (WTO), trong những năm tới, viễn cảnh của ngành du lịch nói chung
rất khả quan. WTO dự báo, đến năm 2010, lợng khách du lịch quốc tế trên thế
giới sẽ đạt gần 1 tỷ lợt ngời, thu nhập xã hội từ du lịch đạt khoảng 900 tỷ USD
và sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu việc làm trực tiếp, chủ yếu ở khu vực châu á-
Thái Bình Dơng, trong đó khu vực Đông Nam á có vị trí quan trọng, chiếm
34% lợng khách và 38 du lịch của toàn khu vực.
Trong những năm qua, đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm các ngành các
cấp giúp đỡ, phối hợp, hoạt động du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc và đạt
đợc những tiến bộ vững chắc. Từ năm 1991 đến 2001, lợng khách du lịch quốc
tế đã tăng từ 300 nghìn lợt ngời lên 2,33 triệu lợt ngời, tăng 7,8 lần. Khách du
lịch nội địa tăng từ hơn 1,5 triệu lên 11,7 triệu lợt ngời, tăng gần 8 lần. Thu
nhập xã hội từ du lịch tăng nhanh, năm 2001 đạt 20.500 tỷ đồng, so với năm
1991, gấp gần 9,4 lần. Hoạt động du lịch đã tạo việc làm cho khoảng 22 vạn
lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp.
Nhận thức đợc xu thế phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh quốc
tế và trong nớc hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng và chính
sách phù hợp. Ngành 11/11/1998, Bộ chính trị có kết luận số 179/TB-TW về
62
phát triển trong tình hình mới. Nghị quyết đại hội IX của Đảng đã khẳng định:
Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn Mới đây,


ngày 22/7/2002, Thủ tớng chính phủ đã ký quyết định số 97/2002/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lợc phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010 với mục tiêu tổng
quát nh sau:
Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở
khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn
hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nớc và tranh thủ sự hợp tác, hỗ
trợ quốc tế, góp phần thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Từng
bớc đa nớc ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu
sau năm 2010, Du lịch Việt Nam đợc xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch
phát triển trong khu vực.
Ngoài mục tiêu chiến lợc trên đây, chơng trình còn đề ra một số mục
tiêu cụ thể:
Phấn đấu tốc độ tăng trởng GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ
2001-2010 đạt 11-11,5%/ năm, với các chỉ tiêu cụ thể: Năm 2005, khách quốc
tế vào Việt Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lợt ngời, khách nội địa từ 15 đến 16
triệu lợt ngời, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ USD; Năm 2010, Khách quốc tế
vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lợt ngời, khách nội địa từ 25 đến 26
triệu lợt ngời, thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD.
b. Nội dung chơng trình
Về thị trờng:
Khai thác khách từ các thi trờng quốc tế ở khu vực Đông á - Thái Bình
Dơng, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các thị trờng ASEAN, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, kết hợp khai thác các thị trờng ở Bắc á,
Bắc Âu, Australia, New Zealand, các nớc SNG và Đông Âu.
Chú trọng phát triển và khai thác thị trờng du lịch nội địa, phát huy tôt
nhất lợi thế phát triển du lịch từng địa phơng, đáp ứng yêu cầu giao lu, hội
nhập và phù hợp với quy định của Nhà nớc. Tạo điều kiện cho nhân dân đi du
63
lịch trong nớc và ngoài nớc, góp phần nâng cao, cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân.

Về đầu t phát triển du lịch:
Đầu t phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu t ngân
sách nhà nớc với việc khai thác, sử dụng nguồn vốn nớc ngoài và huy động
nguồn lực từ nhân dân theo phơng châm xã hội hoá hoạt động du lịch.
Ưu tiên đầu t phát triển các khu du lịch tổng hợp quốc gia và các khu
du lịch chuyên đề.
Kết hợp đầu t nâng cấp, phát triển các điểm tham quan du lịch, cơ sở
vật chất kỹ thuật với đầu t cho tuyên truyền quảng cáo và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực du lịch để tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, mang đặc thù
cho từng vùng du lịch và cả nớc.
Có kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch đối với các địa bàn du lịch
trọng điểm nh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Khánh Hòa, Đà Lạt, Ninh Thuận, Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Tiên, Phú Quốc và các tuyến du lịch quốc gia có ý nghĩa liên kết
các vùng địa phơng và tiềm năng du lịch trên toàn quốc, các điểm du lịch
thuộc các tuyến du lịch quốc gia phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của từng địa phơng và cả nớc.
Đối với các thành phố du lịch nh: Hạ Long, Huế, Nha Trang, Vũng
Tầu, Đà Lạt; các đô thị du lịch nh: Sa Pa, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hội An, Phan
Thiết, Hà Tiên cần phải đầu t cho phát triển du lịch một cách hợp lý nhằm
đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển đô thị và phát triển du lịch bền vững, nhằm
tăng tính hấp dẫn của hoạt động du lịch.
Thực hiện xã hội hoá trong đầu t, bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh quan
môi trờng, các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian, các làng nghề phục vụ phát
triển du lịch.
64
Phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ:
Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch gồm: dạy
nghề, đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học về du lịch. Đổi mới

căn bản công tác quản lý và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch ; đổi mới
chơng trình nội dung và phơng pháp đào tạo theo chuẩn hoá quốc gia cho
ngành du lịch Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ du lịch tiên tiến phục vụ phát triển du lịch bền vững.
Xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch:
Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch với các hình thức
linh hoạt; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; tranh thủ sự hợp tác
quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nớc.
Hội nhập, hợp tác quốc tế về du lịch:
Tăng cờng củng cố và mở rộng hợp tác song phơng và đa phơng với các
tổ chức quốc tế, các nớc có khả năng và kinh nghiệm phát triển du lịch
Chuẩn bị điều kiện để hội nhập ở mức cao với du lịch thế giới khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài vào các khu du lịch, các dự án tạo sản phẩm du lịch đặc thù, chất l-
ợng cao. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho phát triển
nguồn nhân lực, công nghệ và bảo vệ môi trờng du lịch.
Về phát triển các vùng du lịch:
- Vùng du lịch Bắc Bộ:
Gồm các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh. Hà Nội là trung tâm của vùng
và của địa bàn động lực tăng trởng du lịch Hà Nội Hải Phòng Hạ Long.
- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ:
65
Gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Huế và Đà
Nẵng là trung tâm của vùng và địa bàn động lực tăng trởng du lịch Quảng Trị
Huế - Đà Nẵng Quảng Nam.
- Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
Gồm các tỉnh, thành phố từ Kon Tum đến Cà Mau với hai vùng du lịch
Nam Trung Bộ và Nam Bộ. trung tâm của vùng là thành phố Hồ Chí Minh và
địa bàn động lực tăng trởng du lịch là TP. Hồ Chí Minh- Nha Trang - Đà Lạt,

TP. Hồ Chí Minh Cần Thơ - Hà Tiên Phú Quốc, Tp. Hồ Chí Minh
Vũng Tàu Phan Thiết.
Phát triển du lịch ở các vùng, các địa bàn trọng điểm du lịch, cần phải
xuất phát từ điều kiện, đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa ph-
ơng và lợi thế về du lịch của từng nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của cả n-
ớc để phát triển du lịch.
c. Các biện pháp thực hiện
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch; tổ chức
tốt việc thực hiện Pháp lệnh du lịch, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để xây dựng Luật du lịch tạo môi trờng pháp lý cho việc quản lý hoạt động du
lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nớc cho đầu t phát triển du lịch phù
hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nớc.
Đầu t để phát triển kết cấu hạ tầng tại các địa bàn trọng điểm du lịch,
các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có tiềm năng phát triển du lịch ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa trên cơ sở khai thác các tiềm năng và thế mạnh
của từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa phơng; kết hợp có hiệu quả việc sử
dụng các nguồn lực của Nhà nớc và các nguồn lực từ các thành phần kinh tế
khác vào đầu t phát triển du lịch theo chủ trơng xã hội hoá hoạt động du lịch.
Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực du lịch,
thựchiện chủ trơng cổ phần hoá, cho thuê, bán khoán doanh nghiệp nhà n -
ớc.
66
Cải cách hành chính, phân cấp và đơn giản hoá các thủ tục liên quan
đến khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Kết hợp linh hoạt các hình thức tuyên truyền, đồng thời tranh thủ các
nguồn lực từ bên ngoài và hỗ trợ quốc tế để phục vụ công tác xúc tiến quảng
bá du lịch đạt hiệu quả.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Nâng cao chất lợng đào tạo chuyên ngành du lịch với cơ cấu nhân lực phù
hợp Coi trọng và tăng c ờng hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực du

lịch.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài, chuyên gia, nghệ
nhân tham gia vào việc phát triển du lịch của đất nớc.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển du lịch; chú trọng đúng mức việc dùng và phát triển công nghệ thông tin
du lịch tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học công nghệ
du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch Việt Nam.
Tăng cờng vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nớc về quản lý môi trờng, tài
nguyên, đảm bảo phát triển bền vững của du lịch Việt Nam.
Chủ động tham gia hợp tác song phơng, đa phơng, khai thác tốt quyền
lợi hội viên và thực hiện các nghĩa vụ của mình. Chuẩn bị các điều kiện để hội
nhập du lịch ở mức cao, trớc hết là chuẩn bị các điều kiện để khai thác những
yếu tố về du lịch trong việc thực thi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ và cũng
nh khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Khuyến khích và tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp du lịch Việt
Nam đầu t ra nớc ngoài. Thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ du lịch
với các nớc để vừa tranh thủ vốn đầu t, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản
lý vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế du lịch Việt Nam trên
khu vực và thế giới.
Nội dung Quyết định cũng nhấn mạnh việc tổ chức thực hiện. Căn cứ
vào các mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chiến lợc này, tổng cục du lịch phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh
67
thành phố trực thuộc Trung ơng tổ chức triển khai thực hiện Chiến lợc phát
triển du lịch Việt Nam 2001 2010, đề xuất và kiến nghị các cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền thực hiện những giải pháp cần thiết triển khai thực hiện
Chiến lợc này.
2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động kinh doanh du
lịch lữ hành Việt Nam.
a. Về việc tổ chức quản lý mạng lới kinh doanh du lịch lữ hành Việt

Nam.
Tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động lữ hành
Để tạo môi trờng kinh doanh lữ hành lành mạnh và bình đẳng, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp lữ hành phát triển đúng hớng, chính phủ cần có
chính sách toàn diện hơn về hoạt động lữ hành, cụ thể hoá hơn nữa các kế
hoạch, chơng trình thực hiện và triển khai một cách đồng bộ nhằm thống nhất
nhận thức, tạo động lực mới cho phát triển du lịch.
Bộ công an, Hải quan, Biên phòng cần tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp lữ hành đón khách tạo các cửa khẩu đợc nhanh chóng, tránh gây
phiền hà và các thủ tục không cần thiết cho khách. Các thủ tục xuất nhập cảnh
phải đơn giản hoá hơn nữa, đặc biệt là đối với các chơng trình xuyên Đông D-
ơng, Thái Lào Việt và các chơng trình du lịch hợp tác với một số các n-
ớc khác trong khu vực. Đối với những khách du lịch nớc ngoài đến từ các tỉnh
giáp biên giới nớc ta, nên ban hành loại giấy thông hành du lịch cho phép du
khách đi lại trong phạm vi nhất định thay cho thủ tục cấp hộ chiếu rắc rối. Tại
các cửa khẩu, sân bay quốc tế, cần bố trí những quầy hỗ trợ thông tin hoặc
làm dịch vụ xuất nhập cảnh miễn phí để giảm thời gian chờ đợi làm thủ tục
hải quan. Lệ phí và thời gian cấp visa xuất nhập cảnh cũng cần nhanh chóng
điều chỉnh giảm xuống cho phù hợp với thông lệ trong khu vực và tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho khách du lịch quốc tế và cả ngời Việt Nam du lịch ra n-
ớc ngoài.
68
Chính phủ cần có các biện pháp điều chỉnh giá cả một số loại hàng hoá,
dịch vụ phục vụ cho du lịch. Hiện nay, giá vé máy bay, viễn thông, Internet
còn khá cao so với nhiều nớc trong khu vực. Để giải quyết triệt để thực trạng
này, nên phá dần thế độc quyền của các doanh nghiệp nhà nớc nh Vietnam
airlines và Tổng công ty bu chính viễn thông, mở đờng cho các thành phần
kinh tế khác tham gia. Điều này góp phần lành mạnh hoá các mối quan hệ thị
trờng, giảm giá cả và tăng cờng chất lợng dịch vụ. Không những thế, đó còn là
hành động cấp thiết để đối đầu với thách thức ngày càng lớn hơn khi hiện nay,

Hiệp định thơng mại Việt Mỹ và đang đợc thực thi và Khu vực thơng mại
tự do ASEAN (AFTA) có hiệu lực đầu năm 2003 đòi hỏi chúng ta phải từng b-
ớc mở cửa thị trờng viễn thông và hàng không cho các tập đoàn n ớc ngoài
hùng mạnh. Tình trạng hai giá, phân biệt đối xử với ngời nớc ngoài dang tồn
tại ở một số địa phơng phải đợc triệt để xoá bỏ, tiến tới giá cả thống nhất cho
các hàng hoá, dịch vụ du lịch.
Ngành hàng không nên có chính sách u đãi đối với các doanh nghiệp lữ
hành quốc tế, giảm giá vé cho các cán bộ quản lý du lịch có nhu cầu ra nớc
ngoài tiếp thị tại các hội chợ du lịch quốc tế, tăng thêm các chuyến bay nội
địa cho các đờng bay hiện nay và phát triển thêm các đờng bay mới đến những
vùng sâu, vùng xa. Để phá thế độc quyền và thúc đẩy Hàng không phát triển,
bên cạnh Vietnam airlines, Pacific airlines (trong đó Vietnam airlines chiếm
đa số cổ phần), Nhà nớc cần cho thành lập thêm ít nhất một hãng hàng không
trong nớc hoạt động độc lập, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, khắc
phục đợc tình trạng chậm chuyến, huỷ chuyến nh hiện nay, góp phần nâng
cao chất lợng phục vụ và đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng gia tăng của nhân
dân và du khách.
Trên tầm vĩ mô, Nhà nớc cần quan tâm hơn nữa đến đầu t cải tạo cơ sở
hạ tầng, mở rộng mạng lới giao thông đờng bộ - đờng thuỷ - đờng không,
nâng cấp hệ thống cửa khẩu quốc tế để đón nhận lợng khách du lịch ngày
càng gia tăng. Bên cạnh đó, Chính phủ cần có các biện pháp khuyến khích các
doanh nghiệp vận tải thuộc mọi thành phần kinh tế nâng cao năng lực và chất
69
lợng các dịch vụ vận chuyển hành khách tạo điều kiện ngày càng thuận lợi
hơn cho du khách trong nớc cũng nh quốc tế đến với các vùng du lịch đã,
đang và sẽ đợc khai thác.
Bộ văn hoá nên dành nguồn ngân sách thoả đáng cho việc duy tu tôn
tạo các danh lam thắng cảnh, di tích cũng nh bảo vệ và phát triển vốn văn
hoá, nghệ thuật dân tộc. Bộ cũng cần ban hành quyết định bãi bỏ việc thu phí
camera, máy ảnh tại các điểm tham quan du lịch, hiện đang gây tác động xấu

về mặt tâm lý cho khách du lịch.
Chính quyền địa phơng cần thắt chặt các biện pháp hành chính để chấm
dứt các hiện tợng đeo bám, quấy nhiễu khách của ngời bán hàng rong, ăn xin,
xe ôm , củng cố an ninh, trật tự xã hội, tạo môi tr ờng lành mạnh tại các điểm
du lịch. Vấn đề an ninh cho du khách phải đợc quan tâm nhiều hơn, cơ quan
Công an tại những khu du lịch trọng điểm có thể thành lập một bộ phận riêng
để bảo vệ du khách để họ cảm thấy thoải mái trong thời gian lu tại Việt Nam.
Cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nớc đối với doanh nghiệp du lịch lữ
hành
Nhà nớc cần hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch lữ hành nâng cao sức cạnh
tranh thông qua các hoạt động xúc tiến quảng bá và đầu t du lịch, cung cấp
thông tin định hớng thị trờng cho kinh doanh du lịch. Các tổ chức xúc tiến th-
ơng mại của chính phủ cần tích cực hơn nữa trong công tác giúp đỡ các doanh
nghiệp lữ hành tham gia các hội chợ du lịch quốc tế tìm đối tác, thâm nhập thị
trờng nớc ngoài cũng nh tìm kiếm nguồn kinh phí, tổ chức cho doanh nghiệp
cùng tham gia quảng bá, tập trung vào các thị trờng có thế mạnh, hớng luồng
khách đến Việt Nam. Nhà nớc còn có thể hỗ trợ hoạt động kinh doanh du lịch
lữ hành bằng cách cụ thể hoá và phổ biến Quy hoạch và Chiến lợc phát triển
du lịch đến năm 2010 đã đợc phê duyệt tới các cơ quan quản lý nhà nớc về
du lịch cũng nh các doanh nghiệp du lịch, làm cơ sở cho doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch kinh doanh riêng của mình.
70

×