Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIẦY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.16 KB, 28 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty giầy thăng long
I. Mục tiêu và phát triển của công ty trong giai đoạn 2007 - 2010
1. Quan điểm về định hớng phát triển của Công ty
Căn cứ vào mục tiêu chiến lợc của toàn ngành và của Tổng Công ty Giầy
Việt Nam, căn cứ vào thực trạng tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây cũng nh căn cứ vào những kết quả bớc đầu
nghiên cứu thị trờng, Công ty Giầy Thăng Long đã xác định các định hớng kế
hoạch cho những năm tới.
+ Khẳng định quan điểm hớng ra xuất khẩu với phơng hớng chuyển
mạnh từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, bảo đảm nâng cao
thành quả, tăng nhanh tích lũy, nâng cao chất lợng và đa dạng hóa mặt hàng
xuất khẩu.
+ Coi trọng thị trờng nội địa, khai thác tối đa năng lực, nhằm phục vụ
nhu cầu ngày càng tăng của tiêu dùng trong nớc về các mặt hàng thông dụng,
trang phục, nhu cầu bảo hộ lao động và đáp ứng các nhu cầu sản xuất công
nghiệp khác.
+ Chú trọng khâu thiết kế và triển khai mẫu mã các mặt hàng sản xuất,
ứng dụng các công nghệ tiên tiến, đổi mới thiết bị và đồng bộ hoá tạo thế chủ
động trong sản xuất bán hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty
nh mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc trong những năm tiếp theo.
+ Cố gắng tìm nguyên vật liệu thay thế nhập ngoại, tự tìm kiếm nguồn
cung cấp nguyên vật liệu trong nớc (kể cả các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
vật liệu) với giá rẻ, ổn định, đáp ứng yêu cầu chất lợng.
+ Bồi dỡng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân
lành nghề của Công ty bảo đảm tiếp thu nhanh chóng sự chuyển dịch sản xuất,
sự chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ các nớc phát triển, phấn đấu làm chủ
trong sản xuất, không bị lệ thuộc vào đối tác nớc ngoài.
1 1
+ Cần chú trọng đầu t chiều sâu để cân đối lại các dây chuyền sản xuất
cho đồng bộ, bổ sung thiết bị lẻ thay thế các máy móc cũ đã quá lạc hậu, cải


tạo, nâng cấp một số trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm: Tăng sản lợng,
tăng năng suất thiết bị và năng suất lao động,giảm chi phí sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm, mở rộng mặt hàng, khắc phục sự ô nhiễm môi trờng.
+ Tìm kiếm và phát triển nguồn lực tài chính, u tiên các dự án đầu t mở
rộng và đầu t mới nhằm gia tăng năng suất, đảm bảo đạt trình độ công nghệ,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đáp ứng các mục tiêu trong
chiến lợc phát triển của Công ty đến năm 2010 và những năm tiếp theo đó.
2. Định hớng phát triển trong giai đoạn 2007 - 2010
2.1. Định hớng chung
+ Công ty chủ động phấn đấu tăng trởng với nhịp độ nhanh và hiệu quả,
duy trì tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 15%, mục tiêu đến năm 2007
công ty sẽ sản xuất khoảng 9 triệu đôi giầy và xuất khẩu đạt trên 25 triệu USD,
đến năm 2010 mức sản xuất phải đạt khoảng 15 triệu đôi giầy xuất khẩu đạt 41
triệu USD. Các chỉ tiêu đó đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 10: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đến năm 2010
của công ty Giầy Thăng Long
STT Chỉ tiêu ĐVT Dự kiến 2007 Dự kiến 2010
1 Tổng doanh thu 1000đ 278.600.000 522.000.000
2 Doanh thù XK 1000đ 260.000.000 510.000.000
3 Doanh thu nội địa 1000đ 9.300.000 13.000.000
4 SXKD sản phẩm giầy
các loại
Đôi 8.900.000 15.000.000
5 Nộp ngân sách 1000đ 5.600.000 13.000.000
6 Số lao động Ngời 1.970 2.250
Nguồn: Định hớng phát triển của Công ty đến năm 2010
2.2. Định hớng phát triển thị trờng xuất khẩu sản phẩm của công ty
đến năm 2010
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi ngày một
nâng cao. Xu hớng tiêu dùng nhằm vào các chủng loại giầy dép phong phú về

mẫu mã, chất lợng bảo đảm, giá cả phù hợp. Đối với từng khu vực kinh tế và th-
2 2
ơng mại khác nhau có thị hiệu tiêu dùng giầy dép khác nhau. Để định hớng thị
trờng tiêu thụ cần căn cứ vào xu hớng tiêu dùng trên các thị trờng cụ thể.
* Thị trờng xuất khẩu
- Thị trờng EU: Đây là thị trờng lớn, với 360 triệu dân, có sức tiêu dùng
giầy dép cao (6-7 đôi/ngời/năm). Hàng năm EU có nhu cầu nhập khẩu giầy dép
với khối lợng lớn. Trong số giầy dép tiêu dùng, nhu cầu cho bảo vệ chân chỉ là
35%, còn lại 65% là giầy dép mẫu mốt thời trang, đòi hỏi rất cao về chất lợng
sản phẩm và hình thức mẫu mã. Do đời sống đợc nâng cao, xu hớng tiêu dùng ở
đây về giầy da là có nhiều hơn (có độ bền cao, giữ dáng tốt trong quá trình sử
dụng, mềm mại, độ ẩm thấp mồ hôi tốt).
- Thị trờng Đông Âu: Là thị trờng có số dân tơng đối lớn, trên 300 triệu
ngời, mức độ tiêu dùng bình quân 5-6 đôi/ngời/năm, có sức tiêu thụ lớn, yêu
cầu chất lợng không quá cao, không cần hạn ngạch, xu hớng tiêu dùng các loại
giầy dép phổ thông. Tuy nhiên, do đồng tiền ở đây không ổn định, việc buôn
bán trao đổi mạo hiểm theo phơng thức chính thống, có triển vọng hợp tác theo
phơng thức đổi hàng, sản xuất tại chỗ của các nớc sở tại hạn chế, nhu cầu nhập
khẩu lớn.
- Thị trờng Nhật Bản: Nhật Bản là một cờng quốc có tiềm năng rất lớn về
sản xuất giầy dép nhng do thiếu lao động đơn giá nhân công tăng, chi phí sản
xuất cao nên đã chuyển dịch sang các nớc khác. Hiện nay, Nhật Bản có nhu cầu
nhập khẩu khá lớn khoảng 250 triệu đôi trong một năm. Tuy nhiên, thị trờng
này đòi hỏi rất cao về chất lợng sản phẩm, các loại mẫu mốt cũng phải đa dạng
và phong phú, phải phù hợp với truyền thống của ngời dân Nhật.
- Thị trờng Mỹ và Bắc Mỹ: Với số dân 260 triệu ngời, bình quân tiêu thụ
giầy dép 6-7 đôi/ngời/năm. Đây là thị trờng hấp dẫn nhiều bạn hàng mậu dịch
trên thế giới. Xu hớng tiêu dùng các chủng loại giầy dép mang tính quốc tế cao,
kiểu dáng đẹp, mang nhãn mác của các hãng nổi tiếng. Hàng năm tiêu dùng 1,3
tỷ đôi/năm trên thị trờng giầy ở đây có rất nhiều triển vọng.

* Thị trờng nội địa
3 3
Là thị trờng hiện nay còn đang rất yếu, cha tập trung khai thác, trong thời
gian qua lợng tiêu thụ sản phẩm giầy da tuy có xu hớng tăng nhng không đáng
kể, do vậy chỉ có số ít doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng nội địa nh Giầy vải
Thợng Đình, Vinagiay, Bistis, do đó các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị
trờng nội địa là rất khó khăn. Sau khi Việt Nam gia nhập thành viên AFTA, thị
trờng nội địa sẽ là "Sân chơi" của các nớc trong khu vực (các nớc trong khu vực
cũng và đã đang hớng đầu t vào lĩnh vực giầy ở Việt Nam). Với số dân gần 80
triệu ngời hiện nay vào khoảng 100 triệu ngời vào năm 2010 mỗi năm nhu cầu
tiêu thụ trong thời kỳ này khoảng 200 triệu đôi, đây sẽ là thị trờng có tiềm năng
rất lớn. Do vậy, nó vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với Ngành da giầy Việt
Nam nói chung và đối với công ty Giầy Thăng Long nói riêng, cho nên Công ty
cần phải nhận thức rõ đựơc vấn đề này để có những chiến lợc sản xuất kinh
doanh cho phù hợp với sự đòi hỏi ngày càng lớn của thị trờng.
Từ phân tích trên định hớng thị trờng tiêu thụ sản phẩm đến năm 2010
của công ty.
+ Hình thành mạng lới tiêu thụ xuyên suốt trên phạm vi cả nớc, tài chính
các đại lý, các cửa hàng lẻ để dần thoả mãn thị hiếu và nhu cầu tiêu dùng, tài
chính nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trờng, chú trọng mẫu mốt thòi trang để vơn lên
chiếm lĩnh thị trờng.
+ Tăng cờng và phát triển mối quan hệ sẵn có với các khách hàng truyền
thống thuộc các thị trờng EU nh Pháp, Đức
+ Thu hút lợng khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trờng sang Mỹ,
Nhật, Đông Âu (Nga).
+ Tìm và nối lại bạn hàng truyền thống bị mất trớc kia, hớng sang thị tr-
ờng Mỹ Latinh (Mexico). Bởi thị trờng này ngợc mùa với Châu Âu, cho nên
Công ty cần tận dụng cơ hội để mở rộng phạm vi thị trờng cho công ty mình để
lợng sản phẩm xuất khẩu đợc ổn định trong năm, giảm bớt tính thời vụ của sản
phẩm đồng thời còn giúp cho công ty luôn có nguồn thu từ xuất khẩu ổn định,

để tăng doanh thu trong công ty, ngời lao động có việc làm thờng xuyên, thu
nhập ổn định
4 4
+ Cần có chiến lợc trong nớc, đồng thời tài chính mạng lới tiêu thụ tại
các thành phố lớn, khu công nghiệp trọng tâm, khu dân c, vùng nông thôn để
đáp ứng yêu cầu của đông đảo ngời tiêu dùng, tạo thế cạnh tranh với các công
ty Giầy trong nớc cũng nh các nớc trong khu vực.
+ Từng bớc chuyển đổi phơng thức sản xuất, tăng hiệu quả và vơn tới tiêu
thụ cho khách hàng trực tiếp đối với hàng xuất khẩu, tổ chức hệ thống giới
thiệu, tiêu thụ sản phẩm thông qua các bạn hàng nớc ngoài.
+ Chú trọng đào tạo thiết kế mẫu thời trang, đào tạo đội ngũ tiếp thị trẻ,
có năng lực để giới thiệu sản phẩm đến ngời tiêu dùng, giúp công ty chuyển đổi
phơng thức kinh doanh nhanh chóng.
+ Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để hoà nhập vào khu vực thông qua đầu
t phát triển, tổ chức mở rộng sản xuất, ứng dụng hệ thống quản lý theo tiêu
chuẩn ISO - 9000, góp phần đa các sản phẩm của công ty có vị trí trên thị trờng
quốc tế.Tăng cờng các hoạt động hội chợ, hội thảo, tìm hiểu và giao lu quốc tế.
Căn cứ vào xu hớng tiêu dùng trên các thị trờng, công ty Giầy Thăng
Long định hớng chiến lợc tiêu thụ cho các khu vực thị trờng đến năm 2010 nh
sau:
5 5
Bảng 11: Mục tiêu sản phẩm tiêu thụ trên một số thị trờng đến năm 2010 của
công ty giầy thăng long
Thị trờng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SLSP
(đôi)
Tỷ
trọng
(%)

SLSP
(đôi)
Tỷ
trọng
(%)
SLSP (đôi)
Tỷ
trọng
(%)
EU 3.400.000 89,5 5.560.000 63,5 8.300.000 52,2
Mỹ 15.000 0,4 1.310.000 14,7 2.950.000 18,6
Đông Âu 18.000 0,5 1.060.000 11,9 2.930.000 18,4
Nội địa 350.000 9,2 880.000 9,9 1.170.000 10,8
Tổng 3.783.000 100 8.900.000 100 15.890.000 100
Nguồn định hớng phát triển sản phẩm của Công ty đến năm 2010.
Tuy nhiên hiện nay, số lợng của công ty vào các khu vực này còn ở mức
khiêm tốn, do đó công ty cần phải chuẩn bị mọi điều kiện để tăng thị phần thị
trờng vào các thị trờng này đặc biệt là khi Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ
quốc (MFN). Dự kiến đến năm 2008 trở đi thị trờng Mỹ sẽ là thị trờng trọng
điểm của công ty.
Nh vậy, định hớng thị trờng kinh doanh xuất khẩu của Công ty Giầy
Thăng Long đến năm 2010 tập trung vào 3 khu vực thị trờng mục tiêu chính đó
là: thị trờng truyền thống EU, thị trờng Mỹ và Bắc Mỹ và các thị trờng tiềm
năng Đông Âu. Ngoài những thị trờng trọng điểm của chiến lợc mở rộng và
phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty còn rất chú trọng một số thị
trờng nh châu á (Nhật Bản), Mỹ Latinh (Mexico)
Đặc biệt quan tâm hơn nữa đến việc mở rộng và phát triển thị trờng nội
địa là một thị trờng thực sự có nhiều tiềm năng, dân số khá đông, thu nhập còn
thấp cho nên yêu cầu về chất lợng cũng nh hình thức mẫu mã thời trang là
không cao, khả năng đáp ứng của công ty là để thoả mãn, tuy nhiên cần phải ý

thức rõ ràng điều kiện kinh tế của ngời dân ngày càng đợc nâng cao do đó việc
thờng xuyên đổi mới công nghệ sản xuất cũng nh mẫu mã sản phẩm là một việc
làm thờng xuyên để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị hiếu ngời tiêu
dùng, đồng thời tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất giầy dép
trong nớc cũng nh các nớc trong khu vực.
6 6
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Để thực hiện đợc những phơng hớng, mục tiêu đề ra trong những năm tới,
đòi hỏi công ty phải hoàn thiện chính bản thân mình. Sau đây là một số biện
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1. Tăng cờng công tác điều tra nghiên cứu thị trờng để có căn cứ
vững chắc cho xây dựng phơng án sản xuất sản phẩm
1.1. Điều tra nghiên cứu thị trờng
Hiện nay chúng ta đang trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần;
cho nên sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia, tiến tới
chúng ta còn tham gia vào quá trình thơng mại hoá khu vực. Do đó để tồn tại và
phát triển, công ty Giầy Thăng Long phải không ngừng tăng cờng, đẩy mạnh
công tác nghiên cứu thị trờng cả trong và ngoài nớc. Trớc hết phải giữ vững thị
trờng ngoài nớc, sau đó hớng đến thị trờng nội địa, tạo ra mối quan hệ mật thiết
với các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, tạo sự ổn định trong khâu sản xuất với
mỗi thị trờng. Công ty sẽ đa ra các chính sách giá cả, phân phối sao cho phù
hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công tác điều tra nghiên cứu thị trờng giúp cho các doanh nghiệp nắm
bắt đợc nhu cầu thị hiếu tiêu dùng để từ đó sản xuất đợc những sản phẩm phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Ngoài ra, công tác này còn là phơng tiện tăng
thu nhập và cung cấp các thông tin tốt nhất về thị trờng giúp công ty trong công
tác xây dựng các chiến lợc kinh doanh, kế hoạch hoá các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Hiện nay tại công ty công tác điều tra nghiên cứu thị tr-
ờng là hầu nh không có. Do đó công ty cần lập ra một bộ phận thực hiện nhiệm
vụ này. Trong công tác điều tra nghiên cứu thị trờng công ty cần chú ý:

- Thu thập những thông tin từ ngời tiêu dùng trực tiếp các sản phẩm để từ
đó phân tích xem ngời tiêu dùng phản ứng nh thế nào về sản phẩm về giá cả,
chất lợng mẫu mã sản phẩm của công ty cũng nh các công ty khác.
- Thu nhập các thông tin về phơng thức và cách thức bán hàng, hình thức
phục vụ khách hàng, các chính sách tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh để phân tích
7 7
và so sánh với công ty. Lấy ý kiến đóng góp của khách hàng bằng cách thờng
xuyên tổ chức hội nghị khách hàng.
- Sau khi đã thu thập đợc các thông tin cần thiết thì tiến hành phân tích
xử lý và đa ra nhận xét để cung cấp cho các bộ phận cần thiết.
Trớc hết Công ty Giầy Thăng Long phải tổ chức thiết lập hệ thống thu
thập xử lý các thông tin liên quan tới vấn đề thị trờng của công ty. Công ty có
những sản phẩm truyền thống, khách hàng trong và ngoài nớc đã trở nên quen
thuộc. Do đó nội dung nghiên cứu thị trờng là tìm hiểu khả năng tiêu thụ, mức
giá bán, loại sản phẩm nào, với mẫu mã ra sao để có thể mở rộng thị trờng.
1.2. Phơng thức tiến hành
- Phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứu:
Từ những nội dung nghiên cứu, thực trạng hiện tại của Công ty để tìm ra
những mục tiêu quan trọng nhất, cấp thiết nhất nh nhu cầu khách hàng trong t-
ơng lai, thị trờng nào có nhu cầu lớn, các đòi hỏi của thị trờng mà công ty có
thể đáp ứng đợc tốt nhất.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Nguồn thông tin bao gồm: nguồn thông tin đã đợc công ty khác nghiên
cứu và cung cấp nguồn thông tin lần đầu tiên đợc công ty thu thập nghiên cứu.
Nguồn thông tin đầu đỡ tốn kém, tiết kiệm thời gian, cũng một thông tin
nhng mỗi ngời khai thác ở một khía cạnh khác nhau. Đây là điều kiện cần nhng
cha đủ vì có nhiều ngời biết do đó không còn bí mật.
Với khả năng của công ty, việc tự thu thập thông tin là quan trọng hơn có
3 phơng pháp nghiên cứu:
+ Tiến hành quan sát (trực tiếp, gián tiếp) phơng pháp này phù hợp với

mục tiêu nghiên cứu thăm dò nhiều hơn
+ Phơng pháp điều tra, lập các phiếu điều tra, phơng án này có thể kiểm
soát đợc mẫu điều tra, lợng thông tin thu đợc nhiều hơn, nhng tốn kém và phải
có năng lực lập ra các phiếu điều tra
+ Phơng pháp tiếp xúc với công chúng: tiến hành phỏng vấn qua điện
thoại, gửi phiếu điều tra qua bu điện, phỏng vấn trực tiếp với khách hàng.
8 8
- Thu thập thông tin về thị trờng: khách hàng, nhu cầu, các yêu cầu về
sản phẩm, thị trờng đầu vào, đối thủ cạnh tranh.
- Phân tích và xử lý thông tin: từ những thông tin thu đợc công ty tiến
hành phân tích và xử lý để đa ra các nhận xét, kết luận
Ngoài ra đại lý đã đặt ở các tỉnh và khách hàng tiêu thụ truyền thống đã
có tín nhiệm trong việc mua bán, công ty cần phải mở rộng thị trờng, tạo ra các
đại lý mới, tổ chức bán buôn, bán lẻ, với phơng thức thanh toán, giá cả linh
hoạt. Chính các đại lý tiêu thụ là cầu nối giữa công ty và khách hàng qua đó
công ty có thể thu thập đợc những thông tin từ khách hàng các nhà cung cấp và
về đối thủ cạnh tranh
1.3. Chiến lợc thị trờng
Việc xây dựng chiến lợc thị trờng sẽ giúp công ty ứng phó một cách
nhanh chóng với những biến động của thị trờng và có điều kiện để thoả mãn
một cách tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng. Trong chiến lợc thị tr-
ờng công ty cần xác định rõ thị trờng trọng điểm, thị trờng thích hợp, thị trờng
sản phẩm, thị trờng chung của công ty.
Công ty có thể dựa vào những tiêu thức khác nhau để phân loại thị trờng,
xác định từng loại thị trờng, từ đó vạch ra các chiến lợc thị trờng, các chính sách
sản phẩm, chính sách marketing hợp lý.
Những năm qua thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là các
thị trờng gia công, do đó việc xây dựng các chiến lợc thị trờng, việc xác định
các thị trờng trọng điểm, thị trờng tiềm năng cho những năm tới đối với công ty
là hết sức quan trọng.

Trong những năm tới công ty cần thực sự quan tâm tới thị trờng nội địa vì
đây là một thị trờng đầy tiềm năng mà những năm qua công ty cha tổ chức tốt
công tác khai thác. Hiện nay thị trờng EU là thị trờng nhiều tiềm năng và công
ty cũng đã có thị phần lớn trên thị trờng này, cần tổ chức khai thác tốt hơn nữa.
1.4. Mở rộng thị trờng
9 9
Trong những năm qua công ty đã chú trọng việc mở rộng thị trờng, tìm
bạn hàng đối tác nhng còn quá coi trọng mặt hàng xuất khẩu ít quan tâm đến thị
trờng nội địa.
Cần tăng cờng công tác tiếp thị trên thị trờng, đặc biệt là thị trờng thế
giới và thị trờng mới để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.Tăng cờng
công tác thông tin thị trờng để ngời tiêu dùng, ngời sản xuất hiểu biết thêm về
sản phẩm và những cơ hội đối tác với Công ty. Hình thành hệ thống thông tin
thơng mại nối mạng với các trung tâm thông tin và mạng Internet để cập nhật
thông tin nhanh nhất, nhằm đa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời.
Chú trọng đa phơng hoá thơng mại, giảm sự tập trung cao vào một số đối
tác, thu hẹp công việc ở thị trờng trung gian, khuyến khích xuất khẩu trực tiếp.
Cần phát triển quan hệ thơng mại chính ngạch với Trung Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông, Anh, Hà Lan Củng cố thị trờng truyền thống Singapore, Đài Loan,
Hồng Kông và mở rộng thị trờng mới khác.
Cử cán bộ đến tận địa bàn khảo sát, tìm hiểu và ký hợp đồng với khách
hàng trên cơ sở hai bên phải tuên thủ mọi thoả thuận ghi trong hợp đồng. Xây
dựng cơ chế mua nguyên vật liệu theo giá thị trờng, nhanh chóng tạo mối quan
hệ lâu dài với đại lý mua nguyên vật liệu cho công ty.
Đối với thị trờng nội địa: cần xây dựng chiến lợc tiêu thụ ổn định, tăng
thị phần của công ty bằng cách tiếp cận thị trờng, tổ chức mạng lới các đại lý
tiêu thụ, tham gia các hội chợ, quảng cáo Bộ phận marketing xác định nhu
cầu trong nớc để có kế hoạch sản xuất và cung ứng kịp thời. Cải tiến mẫu mã
thích hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng trong nớc.
Đối với thị trờng xuất khẩu: ngoài thị trờng truyền thống, công ty cần mở

rộng thị trờng mới nh: Canada, Mỹ, Nam T, CH.Sec Xem xét đánh giá khả
năng tiêu thụ của các thị trờng mới để có kế hoạch sản xuất và cung ứng.Tăng
cờng liên doanh liên kết với đối tác nớc ngoài để tranh thủ thu hút vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý của họ.
2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm
10 10
Để thực hiện hệ thống các mục tiêu kinh tế xã hội đã định, trong quá
trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cơ cấu sản
phẩm hợp lý, đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trờng, trên cơ
sở khả năng của doanh nghiệp cho phép tối đa hoá lợi nhuận.
Trong điều kiện nhu cầu thị trờng rất đa dạng và thờng xuyên biến động,
tiến bộ khoa học công nghiệp phát triển mạnh mẽ, cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp phải đợc coi là cơ cấu động, nghĩa là phải liên tục hoàn thiện và đổi mới.
Đó là một trong những điều kiện bảo đảm doanh nghiệp thích ứng với môi trờng
kinh doanh để tồn tại và phát triển. Đổi mới cơ cấu sản phẩm đợc thực hiện theo
nhiều hớng khác nhau nh:
- Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lỗi
thời, những sản phẩm có sức cạnh tranh kém và những sản phẩm không có khả
năng tạo ra lợi nhuận.
- Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhng cải tiến, hoàn
thiện về hình thức, hoàn thiện về nội dung, tạo ra nhiều kiểu dáng.
- Bổ sung thêm vào danh mục những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu
của thị trờng trong và ngoài nớc và xu hớng phát triển của khoa học công nghệ
trên thế giới.
Ngoài ra ngành sản xuất giày dép có đặc thù là nó chứa đựng trong đó
tính thời trang nên đòi hỏi mẫu mã sản phẩm phải đa dạng và phong phú. Thị
hiếu của ngời tiêu dùng lại luôn luôn thay đổi tùy theo tuổi tác, nghề nghiệp,
thói quen Vì vậy việc đa dạng hoá sản phẩm giày dép là hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp giày.
Phòng kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo sản phẩm mới,

phối hợp chặt chẽ với bộ phận điều tra nghiên cứu thị trờng để nắm bắt kịp thời
đầy đủ các thông tin về nhu cầu thị hiếu về mẫu mốt của ngời tiêu dùng.
Mẫu mã sản phẩm phải phù hợp với thói quen, phong tục tập quán, văn
hoá, thẩm mỹ, điều kiện khí hậu, thời tiết, sử dụng của từng vùng từng nớc. Ng-
ời thiết kế mẫu mốt phải có trình độ cao và đợc tham quan khảo sát ở nhiều nơi.
Chúng ta có thể thấy rõ điều đó thông qua một ví dụ sau:
11 11

×