Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển các KCN, KCX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.03 KB, 30 trang )


Định hớng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy sự phát triển các KCN, KCX
I. Định hớng phát triển công nghiệp KCN, KCX ở nớc ta từ
nay tới năm 2010
Để đảm bảo cho KCN, KCX phát triển đúng hớng và phát triển bền vững
theo đúng qui hoạch và chủ trơng của Đảng, Chính phủ, trong thời gian tới
chúng ta cần kiên quyết khắc phục những mặt yếu kém, quán triệt những chủ tr-
ơng và thực hiện những giải pháp cụ thể của Đảng và Nhà nớc.
Kinh nghiệm phát triển KCN , KCX trong gần 10 năm qua đã đặt ra một
số vấn đề cần thống nhất nhận thức, làm nền cho phát triển KCN, KCX trong
thời gian tới.
Một là, phát triển KCN, KCX là yêu cầu khách quan, phù hợp với chủ tr-
ơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và Nhà nớc. Nói đến công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tất yếu phải nói đến xây dựng và phát triển một cách hợp lý và
có hiệu quả các KCN trên cả nớc. Đó là các dự án có quy mô lớn, dài hạn, giải
quyết những vấn đề lâu dài: qui hoạch, môi trờng, tăng trởng kinh tế gắn liền
với tiến bộ xã hội.
Hai là, cần có nhận thức đúng đắn về KCN, KCX, trong thời gian tới
chúng ta cần có một quan niệm mới về KCN, KCX. Tuy nhiên, trong các văn
bản pháp lý cần quy định rõ các khu dân c, thơng mại, giải trí này nhằm cách
biệt các khu sản xuất. Đồng thời phải đa ra những mô hình tổ chức về mặt pháp
lý một cách cụ thể, đầy đủ.
Việc phát triển công nghiệp nói chung và KCN nói riêng trong thời gian
tới cần phải quán triệt sáu quan điểm của Đại hội Đảng VIII về công nghiệp
hoá, hiện đại hoá vào cuộc sống. Cụ thể quan điểm này nh sau:
1
- Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa
phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.


- Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
- Tăng trởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn
hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trờng.
- Khoa học, công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, lấy hiệu quả kinh
tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng án phát triển.
- Cần phải kết hợp phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng.[10]
Qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, chúng ta đã thu đợc những
thuận lợi rất lớn và cơ bản. Đó là sự ổn định chính trị, xã hội, những thành tựu
phát triển kinh tế, những kinh nghiệm trong quản lý, điều hành, uy tín quốc tế,
lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nớc,. . .Hơn nữa, xu thế hoà bình, ổn định,
hợp tác trong khu vực tiếp tục phát triển, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền
kinh tế ngày càng mạnh và trở nên tất yếu. Xét trên giác độ này, Việt Nam vẫn
còn có cơ hội để thu hút mạnh hơn các nguồn lực bên ngoài hơn những năm
qua. Tuy nhiên, nền kinh tế nớc ta hiện nay của nớc ta vẫn còn nhiều thách thức
to lớn, đó là sự giảm sút nhịp độ tăng trởng của nềm kinh tế do những yếu kém
bên trong cha khắc phục đợc, tình hình thiên tai, hạn hán, . . . Nguy cơ tụt hậu
hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực là thách thức to lớn và gay go do
xuất phát điểm của ta quá thấp và lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh
quyết liệt.
Xuất phát từ tình hình nói trên và căn cứ vào chủ trơng của Đảng và Nhà
nớc về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam cần tiếp tục phát triển KCN,
KCX với mục tiêu tổng quát là xây dựng KCN, KCX trở thành một thực thể
kinh tế xã hội, kết hợp giữa phát triển công nghiệp với hình thành các khu dân
c và các công trình xã hội vệ tinh thực hiện chủ trong phát triển kinh tế gắn liền
2
với văn minh xã hội, đô thị hoá các vùng nông thôn lạc hậu, nâng cao dân trí,
thu hẹp khoảng cách giữa các vùng.
Dự thảo chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010 đã nêu rõ: đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung xây dựng có chọn lọc một số cơ

sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản xuất t liệu sản xuất cần
thiết để trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho các ngành nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng đa đất nớc ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển và xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành
nớc công nghiệp . Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tập trung xây dựng KCN,
KCX có hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển theo hớng hớng ngoại. Nâng cao
tay nghề công nhân, nắm bắt và vận dụng đợc nhièu thành tựu mới nhất của
cuộc cách mạnh khoa học và công nghệ, thực hiện bảo vệ môi trờng, phát huy
hơn nữa vai trò lan toả dẫn dắt của KCN, KCX đối với sản xuất kinh doanh
trong thị trờng ngoài KCN nhằm đa KCN, KCX trở thành lực lợng công nghệp
mạnh nhất trong cả nớc.
Để góp phần đa tỷ trọng công nghiệp đến năm 2010 chiếm từ 40% - 41%
trong tỷ trọng GDP (hiện nay là 34,5%) thì các KCN phải đạt con số khoảng
40% giá trị sản lợng công nghiệp của cả nớc (hiện nay là 25%) và phấn đấu tất
cả 61 tỉnh thành trong cả nớc đều có KCN. Đến năm 2020, phấn đấu các KCN
mang lại giá trị công nghiệp khoảng bằng 50% giá trị sản lợng công nghiệp của
cả nớc, đảm bảo tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 15% đến 18%. Chuyển
mạnh từ công nghiệp gia công sang công nghiệp chế tạo nhằm nâng cao giá trị
hàm lợng quốc gia của sản phẩm, hạn chế thua thiệt khi hội nhập thị trờng quốc
tế và thị trờng khu vực. [10]
Dựa trên các quan điểm và mục tiêu về xây dựng và phát triển KCN, KCX
mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra nh trên đây, trong dự thảo chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội 2001-2010 , định hớng phát triển KCN, KCX có chiều sâu và
nâng cao chất lợng đã đợc vạch ra nh sau: Hoàn chỉnh và nâng cấp các KCN,
KCX hiện có, xây dựng một số Khu công nghệ cao, hình thành các cụm công
3
nghiệp lớn và khu kinh tế mở . Theo đó, các định hớng cụ thể nhằm phát triển
KCN của Việt nam trong thời gian tới là:
1. Kiên trì thực hiện phơng trâm liên tục tăng đầu t để có tốc độ tăng trởng lâu dài
và bền vững. Tập trung việc thu hút đầu t để lấp đầy các KCN hiện có và u tiên

mở rộng các KCN đang hoạt động có hiệu quả. Theo qui hoạch chi tiết các
KCN đã có thì đến 10/2000, trong cả nớc đã có 67 KCN với tổng diện tích
chiếm đất là 11.078 ha trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là
7.730 ha. Hiện nay, số đất công nghiệp này đã đợc lấp đầy 32,31%, nh vậy
trong những năm tới các KCN cần phải thu hút đầu t để lấp đầy nốt hơn 2/3
diện tích đất công nghiệp còn lại. Do đặc điểm chung của các dự án đầu t vào
KCN ở nớc ta là các dự án vừa và nhỏ, qui mô vốn đầu t khoảng 4-5 tr.USD,
chiếm trung bình 1-1,5 ha đất công nghiệp (trên cơ sở tình hình tại các KCX
Tân Thuận và Linh Trung) nên để lấp đầy các KCN hiện nay thì cần có trên
3.500 dự án, tức là gần bằng số dự án mà ta thu hút đợc trong vòng 10 năm qua.
Nh vậy, mục tiêu thu hút đầu t vào KCN từ trớc đến nay và về sau vẫn là mục
tiêu đích thực của việc phát triển KCN .
Bên cạnh việc tích cực thu hút đầu t mới, cần tập trung khuyến khích và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đang hoạt động mở rộng sản
xuất, thị trờng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lợng.
2. Việc thành lập các KCN mới là việc làm tất yếu và cần thiết trong quá trình
công nghiệp hoá song việc thực hiện đòi hỏi phải tính toán, cân nhắc xem xét
kỹ các điều kiện cần thiết nh sử dụng vốn một cách có hiệu quả và khả năng thu
hút đầu t.
3. Có giải pháp hữu hiệu hoàn chỉnh các công trình hạ tầng trong và ngoài hàng
rào, nhà ở cho công nhân, xử lý chất thải công nghiệp, đào tạo tay nghề cho
công nhân.
4. Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch phát triển KCN, xác định ngành nghề theo quy
hoạch chung và lợi thế của từng khu vực, tránh trùng lặp về ngành nghề dẫn đến
triệt tiêu nhau. Các địa phơng có nhiều kinh nghiệm phát triển KCN giúp đỡ các
địa phơng, vùng khác thông qua việc trao đổi kinh nghiệm, cử chuyên gia, tạo
4
các vùng nguyên liệu, phát triển công nghiệp vệ tinh trong mối liên kết với các
KCN vùng kinh tế trọng điểm tạo nên sức mạnh tổng hợp, bổ sung cho nhau
cùng phát triển.

5. Chuyển một số KCN đã đạt đợc kết quả bớc đầu nh KCX Tân Thuận, KCX
Linh Trung, KCN Biên Hoà II, KCN Việt Nam - Singapore, KCN Sài Đồng B
thành mô hình kinh tế phù hợp, đa chức năng không chỉ giới hạn trong sản xuất
công nghiệp và dịch vụ công nghiệp gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất
và lợi thế sinh lời.
6. Chấm dứt việc phát triển cơ sở công nghiệp độc lập xen lẫn với các khu dân
c. Kiên quyết hớng các nhà đầu t vào KCN, trừ những dự án đòi hỏi gần nguồn
nhiên liệu, cần diện tích chiếm đất lớn vài trăm ha, các dự án đầu t chiều sâu
không thuộc diện di dời và vẫn phù hợp với quy hoạch.
7. Cải tạo các ngành nghề truyền thống và các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp hiện có và kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất nhằm hình thành và
phát triển KCN nhỏ tại các vùng nông thôn có quy mô vài chục ha. Nhà nớc hỗ
trợ KCN này thông qua các giải pháp: quy hoạch đất, mở rộng giao thông, xây
dựng các công trình xử lý chất thải, bảo lãnh tín dụng, công nghiệp áp dụng,
tìm kiếm thị trờng.
8. Thu hút các doanh nghiệp đầu t vào các KCN ở miền Bắc và miền Trung
bằng các chính sách hỗ trợ của nhà nớc về vốn, miễn giảm thuế, tăng cờng tổ
chức chỉ đạo thực hiện. .. nhằm tạo ra sự phát triển tơng đối đồng đều giữa các
vùng.
9. Hình thành một số KCNC ở những vùng, địa bàn có đủ điều kiện. Tập trung
phát triển KCNC Hoà Lạc, Khu công nghệ phần mềm Quang Trung - Tp. HCM
góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, và hiện đại hoá nền kinh tế đất
nớc với vai trò là cầu nối tiếp nhận chuyển giao và tiến tới sáng tạo các công
nghệ mới. Các KCNC là những điểm thử nghiệm, thí điểm rút kinh nghiệm cho
việc đẩy mạnh KCNC trong cả nớc. Xây dựng công nghệ phần mềm thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trởng cao, góp phần hiện đại hoá và
5
phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý nhà
nớc, đảm bảo an ninh quốc gia, phát huy tiềm năng và trí tuệ con ngời Việt
Nam. Từ nay đến 2005 đạt giá trị sản lợng khoảng 500 tr.USD.

10.Kết hợp phát triển hài hoà giữa ngành với vùng lãnh thổ. Theo quy hoạch đã đợc
chính phủ phê duyệt , đến năm 2010 cả nớc sẽ có 96 KCN vẫn tập trung chủ
yếu ở 3 vùng kinh tế trọng điểm. Dự thảo chiến lợc phát triển các KCN trong
từng vùng kinh tế trọng điểm nh sau :
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: phát triển các KCN, KCNC, công
nghiệp xuất khẩu, công nghiệp phần mềm
Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ: Hoàn chỉnh và nâng cấp các KCN,
KCX, KCNC . .. , xây dựng đô thị trên các trục gắn với KCN .
Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ: Hình thành các KCN ven biển, các
KCN, thơng mại tổng hợp .. đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất
-Chu Lai
Trên cơ sở định hớng đó, việc xây dựng thí điểm khu kinh tế mở cửa Chu
Lai sớm đợc triển khai trong thời gian tới. Phát triển khu kinh tế mở Chu Lai
trở thành cầu nối với thế giới bên ngoài, khu vực dành cho nớc ngoài muốn
làm ăn với nhau, trong nớc thực sự muốn làm ăn với nớc ngoài một cách thuận
lợi và hiệu quả hơn. Việc đột phá vào khu Chu Lai cùng với đẩy nhanh tốc độ
phát triển KCN Dung Quất là nhằm mục đích đa miền Trung nói chung và
Quảng Nam nói riêng sớm vợt qua khó khăn, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, liên kết giữa công nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu công
nghiệp, tạo tiền đề phát triển nông nghiệp hàng hoá, khai thác vùng trung du và
miền núi, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý có tốc độ phát triển nhanh và bền
vững.
6
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển KCN, KCX ở
Việt Nam
1. Đổi mới và hoàn thiện thể chế Nhà nớc
Từ thực tiễn phát triển KCN trong 10 năm qua đã cho ta thấy thể chế là
khâu quan trọng tạo khung khổ pháp lý để hình thành và phát triển KCN, KCX.
Theo tinh thần của nghị quyết Hội nghị Trung ơng lần thứ t(khoá VIII), chúng
ta đang xúc tiến để ban hành luật về KCN. Cho đến nay, chính phủ đã ban hành

một số chính sách khuyến khích đầu t với những quy định thông thoáng hơn,
giảm dần sự khác biệt với đầu t trong nớc, tạo sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt để các doanh nghiệp
trong nớc không cảm thấy thiệt thòi khi đầu t vào các KCN, KCX, tạo khuôn
khổ pháp lí thuận lợi hơn cho đầu t phát triển đặc biệt là đầu t vào các khu kinh
tế này. Chính phủ cũng đã tiếp tục tháo gỡ những khó khăn trở ngại hạn chế
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, vớng mắc đó
là sự thiếu đồng bộ và thiếu nhất quán của chính sách, sự cản trở của thủ tục
hành chính phiền hà, năng lực tổ chức thực hiện thể chế hạn chế. Một trong
những khó khăn lớn nhất trong khâu thể chế vẫn là chính sách về quy chế liên
quan đến giải phóng mặt bằng, đền bù, xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào,
chính sách khuyến khích để nhanh chóng lấp đầy, phủ kín KCN, KCX đã xây
dựng.
Hệ thống chính sách của ta hiện nay đối với KCN, KCX còn nhiều hạn
chế cha khuyến khích các nhà doanh nghiệp trong nớc đầu t vào KCN, KCX.
Các doanh nghiệp đầu t vào KCN, KCX cha có gì lợi hơn việc họ thực hiện dự
án đầu t ngoài KCN, KCX. Thủ tục thành lập, các u đãi trong và ngoài KCN,
KCX gần nh nhau, cha có gì khác biệt mấy. Thủ tục hành chính đối với KCN,
KCX theo các quy định hiện hành đã có rất nhiều cải tiến nhng các vấn đề về
thủ tục hành chính sau giấy phép vẫn còn nhiều phức tạp rắc rối. Các nhà đầu t
cho rằng, các u đãi về thuế của ta là rất hấp dẫn nhng để đợc hởng những u đãi
này thì trớc hết phải tổ chức đợc sản xuất kinh doanh mà chính khâu tổ chức sản
7
xuất kinh doanh lại tiến hành sau khi có giấy phép đầu t.Các nhà đầu t phải làm
thủ tục hành chính tại các cơ quan theo quy định của từng cơ quan này, giấy tờ
thì nhiều, không có mẫu để khai, thời gian xem xét kéo dài. Do vậy, càng phải
càng phải cải tiến thủ tục theo hớng: đơn giản thủ tục, giảm những khâu không
cần thiết nh thủ tục phê duyệt kế hoạch xuất khẩu, đăng ký hoạt động theo tiêu
chuẩn bảo vệ môi trờng của Việt Nam,....Đối với những thủ tục nhất thiết phải
có để đảm bảo sự quản lý của Nhà nớc thì phải có hớng dẫn rõ để các doanh

nghiệp biết lập hồ sơ, qui định rõ thời hạn xem xét, quyết định và giải quyết tại
chỗ công việc theo cơ chế, hoặc giao cho Ban quản lý KCN cấp tỉnh thực hiện,
hoặc là cơ quan đại diện đủ thẩm quyền tại KCN. Công tác kiểm tra gửi báo cáo
cũng cần đợc xem xét giải quyết theo hớng đơn giản, tránh trùng lặp. Việc cải
cách thủ tục hành chính phải tuân theo tinh thần đổi mới của Luật sửa đổi Luật
ĐTNN và Nghị định 24/ND - CP ban hành ngày 21 tháng 7 năm 2000. Bên
cạnh đó, giá thuê đất trong KCN, KCX cao hơn nhiều so với bên ngoài vì vậy
để khuyến khích doanh nghiệp trong nớc đầu t vào KCN, KCX cần có cung một
mặt bằng với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài để tạo sự cạnh tranh lành
mạnh.
Để tiếp tục đổi mới thể chế liên quan đến hoạt động đầu t vào các KCN,
KCX, chúng ta cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện những văn bản mang tính
pháp quy để khắc phục tình trạng thiếu rõ ràng, thiếu thống nhất và không cụ
thể. Chính phủ cần sớm ban hành Luật KCN, sau đó qua thể nghiệm sẽ dần dần
sửa đôỉ, bổ sung và ban hành quy trình thống nhất quản lý các dự án đầu t trên
địa bàn cả nớc. Trong quy trình, cần phải quy định rõ trách nhiệm và thời gian
giải quyết những vấn đề nảy sinh đối với các bộ, các ban, các ngành. Những nội
dung cơ bản về việc quản lý của Nhà nớc đối với KCN, KCX cũng nh trách
nhiệm, quyền hạn của Ban quản lý các KCN cần đợc quy định rõ ràng.
Không những thế, chúng ta còn phải sửa đổi, bổ sung một số quy định của
quy chế KCN hiện hành.Ví dụ nh bỏ chế độ uỷ quyền, chuyển sang cơ chế quản
lý có thẩm quyền của Ban quản lý KCN, KCX, tạo hành lang pháp lý thuận lợi
bình đẳng để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu t vào KCN,
8
KCX. Trong khi chờ đợi Luật KCN ban hành, cần bổ sung sửa đổi một số điểm
trong Nghị định 36/Cp ban hành ngày 24 tháng 4 năm 1997:
Qui định rõ và cụ thể hơn việc phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN, KCX.
Thực hiện đăng ký thủ tục hành chính trọn gói thay cho chế độ xét duyệt
từng tròng hợp nh hiện nay.

Công ty phát triển hạ tầng bao gồm mọi loại hình doanh nghiệp để tăng
tính cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
Qui định thời hạn thuê đất của doanh nghiệp KCN, KCX vợt quá thời hạn
thuê đất của công ty phát triển hạ tầng.
Các doanh ngiệp đã có trớc khi thành lập KCN, KCX đợc giữ nguyên giá
trị giấy chứng nhận quyền sử dụng nhng phải báo cáo với Ban quản lý
KCN để thống nhất quản lý theo qui chế KCN.
Tách việc thuê đất là quyền của cơ quan quản lý Nhà nớc và cho thuê sử
dụng hạ tầng là quyền của doanh nghiệp và có sự phối hợp nhằm đảm
bảo lợi ích chung của Nhà nớc và của Công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng
và nhà đầu t vào KCN, KCX.
Mở rộng và quản lý linh hoạt hơn việc trao đổi hàng hoá giữa KCX và
doanh nghiệp chế xuất với thị trờng nội địa.
Cải cách một cách triệt để thủ tục hành chính, khắc phục sự chậm chễ
trong việc cấp giấy phép đầu t, giải quyết những ách tắc của các chủ đầu
t trong quá trình thực hiện. Chúng ta không thể để những chính sách
đúng bị các công chức quan liêu, vụ lợi làm sai lệch, sách nhiễu, làm
chậm trễ, phiền lòng các nhà đầu t. Cách làm tốt nhất là thực hiện các
dịch vụ trọn gói có thời hạn. Nhà nớc cần phải ban hành qui chế tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đợc giao dịch trực tiếp với các cơ
quan quản lý Nhà nớc để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vớng mắc.
2. Nâng cao chất lợng quy hoạch phát triển và xây dựng KCN, KCX.
9
Bên cạnh việc đổi mới cơ chế ,bộ máy quản lý và thủ tục hành chính đối
với KCN, KCX, hoàn thiện hành lang pháp lý và chính sách cho doanh nghiệp
KCN, KCX để động viên khuyến khích hơn nữa đầu t vào KCN, KCX và tạo ra
một hớng đi đúng đắn cho phát triển KCN, KCX trong thời gian tới chúng ta
cần nâng cao hơn nữa chất lợng qui hoạch phát triển KCN với mục đích định ra
chiến lợc phát triển KCN nói chung và từng khu vực nói riêng.
Việc hình thành các KCN hiện nay có thể chia thành các loại sau:

KCN đợc thành lập mới để thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nớc .
KCN đợc thành lập trên cơ sở một số doanh nghiệp đã đợc thành lập từ trớc nhằm
tạo qui hoạch thu hút thêm nhiều doanh nghiệp mới vào địa bàn
KCN đợc thành lập để tổ chức, sản xuất lại các khu vực thành phố, thị xã ở các
tỉnh và một số KCN dành cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Nh vậy, có loại KCN gắn mục tiêu phát triển công nghiệp với mục tiêu
kinh doanh hạ tầng (loại 1); nhng cũng có KCN gắn với mục tiêu tổ chức, sắp
xếp lại các doanh nghiệp hiện có theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh (loại 2, 3). Trên thực tế những loại KCN này gặp khó khăn trong việc bảo
đảm vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng vì ngoài mục tiêu kinh doanh nh những
KCN khác còn có mục tiêu kinh tế - xã hội riêng của tỉnh không chỉ thuần tuý
xem xét dới góc độ kinh doanh hạ tầng. Vì vậy, đối với các KCN loại này, đề
nghị nhà nớc có chính sách đặc biệt đảm bảo vốn đầu t nh ghi nợ tiền thuê đất,
vay u đãi lãi suất thấp dài hạn, cho các doanh nghiệp trong KCN nợ tiền thuê
đất, có chính sách u đãi thuế trong 4-5 năm đầu khi chuyển vào KCN ..
Tình hình phát triển và hoạt động của KCN trong thời gian qua đã có
những biểu hiện phá vỡ cân đối, thành lập quá nhiều KCN trong khi khả năng
thu hút vốn đầu t hạn chế, không phát huy đợc hiệu quả của vốn đầu t xây dựng
hạ tầng. Vì vậy, đáng lẽ việc thành lập các KCN để tránh đầu t phân tán nhng ở
một số địa phơng đã có biểu hiện đầu t phân tán vì mỗi KCN có rất ít dự án.
Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các KCN và sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ
10
sở hạ tầng cha hiệu quả nhất là đối với các KCN do các doanh nghiệp trong nớc
đầu t xây dựng.
Một vấn đề đặt ra trong bối cảnh phát triển kinh tế đất nớc và khả năng
thu hút FDI hiện nay là ở nớc ta nên thành lập bao nhiêu KCN là vừa. Vì vậy,
việc thành lập KCN trớc hết phải xuất phát từ hiệu quả kinh tế xã hội, không thể
làm theo phong trào, xuất phát từ nhu cầu chủ quan mang tính cục bộ. Khi KCN
đợc hình thành, nó có tác động không chỉ đối với sự phát triển khu vực lãnh
thổ, mà còn tạo nên những biến đổi trên phạm vi rộng xét dới giác độ kinh tế và

xã hội, đòi hỏi huy động những nguồn lực rất lớn cả về vốn đầu t, nguồn nhân
lực, cung cấp kỹ thuật, quản lý và tổ chức, cơ cấu lại kinh tế khu vực và lãnh
thổ.
Hơn thế nữa, nếu chúng ta quan niệm KCN là hạt nhân trong các chuỗi
qui hoạch đô thị sẽ đợc hình thành trong tơng lai với hệ thống kết cấu hạ tầng
ngoài KCN có chất lợng cao phải quyết định số lợng KCN cần xây dựng trong
từng giai đoạn cụ thể.
Theo tính toán sơ bộ, để lấp đầy tất cả các KCN đã đợc thành lập, phải
thu hút đợc khoảng 6000 doanh nghiệp với tổng số vốn đầu t 20-25 tỷ USD. Vì
vậy, trong những năm tới cần phải thu hút thêm khoảng 5450 doanh nghiệp
thành lập mới với tổng vốn đầu t đăng ký 18-23 tỷ, trong đó chủ yếu là nguồn
vốn FDI. Với tốc độ thu hút ĐTNN của cả nớc trong các năm qua, nếu tập trung
tất cả các dự án FDI vào các KCN thì cũng phải mất 15-20 năm nữa chúng ta
mới có thể lấp đầy các KCN đã đợc thành lập.
Mặt khác, do khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nên các nớc trong
khu vực phải giảm đầu t ra nớc ngoài để giải quyết khủng hoảng trong nớc và
sự sụt gía các đồng tiền các nớc Châu á đã làm giảm tính cạnh tranh của Việt
Nam trong thu hút đầu t. Các nớc khu vực đã có những biện pháp tăng cờng thu
hút đầu t nên tính hấp dẫn về đầu t của Việt Nam đã giảm sút lại càng giảm sút.
Vì vậy, khả năng tăng FDI của các nớc này vào Việt Nam trong những năm tới
để đảm bảo mức tăng trởng kinh tế cao hơn sẽ rất khó trở thành hiện thực.
11
Chính vì vậy, để nâng cao chất lợng qui hoạch các KCN trong thời gian
tới chúng ta cần xem xét thật chặt chẽ việc thành lập các KCN mới, cần rà soát
kỹ tất cả các KCN này, tập trung vốn đầu t hoàn thành xây dựng hạ tầng cho
những KCN đang xây dựng dở dang, đình hoãn tất cả các KCN cha xây dựng
hoặc không có triển vọng thu hút đầu t. Đối với các địa phơng cha có KCN thì
cần phải qui hoạch xây dựng KCN, nhng trớc mắt cha nên thành lập KCN mới
mà cho phép Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng qui hoạch chi tiết khu vực này để
kêu gọi đầu t. Những doanh nghiệp đầu t vào khu vực qui hoạch đợc hởng các u

đãi nh đối với doanh nghiệp KCN. Khi khu vực hội tụ đủ các điều kiện cần
thiết thì sẽ quyết định thành lập KCN.
Cần chú trọng việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ tại
các địa phơng, ngoài việc tạo điều kiện thuận tiện để kiểm soát môi trờng còn
sử dụng lao động tại chỗ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số lao động
dôi d, tăng thu nhập cho dân chúng quanh vùng và quan trọng là góp phần giảm
sức ép về dân số, việc làm cho các đô thị lớn.
Song song với việc qui hoạch các KCN, cần đặc biệt chú trọng đầu t cho
hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào, khu dân c và dịch vụ cho các đối tợng lao
động làm việc trong các KCN ở những khu vực kinh tế trọng điểm.
Ngoài các biện pháp trên, để đảm bảo tính khả thi trong việc quy hoạch
phát triển KCN, KCX, chúng ta còn cần phải thực hiện những điểm sau:
Các ngành nghề thu hút vào KCN, KCX phải phù hợp với định hớng phát
triển các ngành kinh tế kỹ thuật.
Các loại hình và quy mô doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KCX đa
dạng :có quy mô lớn , vừa và nhỏ trong mối quan hệ hợp tác liên kết
cùng tham gia sản xuất các loại sản phẩm. Phát triển các cụm công
nghiệp và điểm công nghiệp ở các thị trấn, thị xã, hình thành một mạng l-
ới công nghiệp vừa và nhỏ phân bố rộng khắp trên địa bàn cả nớc.
Bảo đảm sự đồng bộ giữa phát triển công nghiệp với phát triển cơ sở hạ
tầng và quá trình đo thị hoá. Chúng ta phải xác định giới hạn của các
12

×