Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

MÔ tả đặc điểm lâm SÀNG và điều TRỊ vết THƯƠNG MI dưới SAU CHẤN THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.33 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ XUÂN NGỌC

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT
THƯƠNG MI DƯỚI SAU CHẤN THƯƠNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ XUÂN NGỌC

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT
THƯƠNG MI DƯỚI SAU CHẤN THƯƠNG
Chuyên ngành: Phẫu thuật tạo hình
Mã số:8720104

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Bắc Hùng

HÀ NỘI – 2019


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


6

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương mi mắt do chấn thương rất đa dạng: đụng dập, vết
thương hoặc các tổn thương phối hợp, tạo nên các bệnh cảnh phức tạp.
Chấn thương mi dưới thương nặng khi có tổn thương phối hợp với vết
thương đụng dập nhãn cầu, gãy xương hốc mắt và đặc biệt kèm theo chấn
thương sọ não và hàm mặt
Chấn thương mi nếu không được điều trị đúng đắn có thể tổn hại cho
nhãn cầu ảnh hưởng đến chức năng thị giác để lại cho người bệnh tổn thất về
mặt thẩm mỹ và chức năng. Tổn thương mi dưới là loại tổn thương phần mềm
nhưng do chức năng quan trọng của mi mắt nên khi xử lý phải đảm bảo phục
hồi chức năng của mi mắt và các bộ phận phụ thuộc đồng thời đảm bảo mỹ
quan. Cần tôn trọng các mốc giải phẫu như hàng lông mi, hai góc mắt, bờ
cong của mi,… Nếu vết thương ở góc mắt trong cần chú ý tổn thương lệ đạo

để khôi phục tổn thương đảm bảo hoạt động bình thường của tuyến lệ và các
ống dẫn nước mắt. Xử trí phẫu thuật mi luôn gắn chặt chẽ với nguyên tắc của
phẫu thuật tạo hình. Các phẫu thuật tạo hình nói chung và điều trị tổn thương
mi nói riêng đã trải qua quá trình lịch sử lâu dài. Có giai đoạn phẫu thuật mi
mắt ít được coi trọng, xử lý chưa thỏa đáng gây không ít thiệt thòi cho bệnh
nhân. Với sự ra đời liên tiếp của các hiệp hội phẫu thuật tạo hình mi mắt, ở
Mỹ (1969), ở Châu Âu (1982) ngành phẫu thuật mi đã có một nền tảng vững
chắc phát triển
Phẫu thuật điều trị vết thương mi dưới sau chấn thương đã được thực
hiện khá lâu ở viêt nam nhưng việc nghiên cứu đầy đủ mô tả về đặc điểm lâm
sàng và điều trị vết thương mi dưới sau chấn thương là việc làm cần thiết. Vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết
quả điều trị vết thương mi dưới sau chấn thương” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng vết thương mi dưới sau chấn thương
2.Mô tả điều trị vết thương mi dưới sau chấn thương


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu và sinh lý mi mắt dưới
1.1.1. Đại cương về hình thể mi mắt dưới [2]
Mỗi mắt có 2 mí mắt, mi trên và mi dưới cách nhau bởi khe mi. Mỗi mi
có 2 mặt trước và sau, 2 góc trong và ngoài, bờ tự do
Mặt trước: Mi dưới bắt đầu từ rãnh mi trở lên, khoảng cách giữa bờ tự do
của mỗi mi và phần rãnh hốc mi mắt là sụn mi mắt
Mặt sau có kết mạc của mi phủ kín. Khi nhắm mắt thì độ cong của mặt
sau mi áp sát vào nhãn cầu
Khe mi: Khe mi có hình bầu dục hơi nằm ngang, không đều dài 2830mm, rộng 9-11mm. Bờ mi trên hơi cong hơn ở 1/3 giữa và bờ mi dưới hơi

cong hơn ở 1/3 ngoài. Với sự hỗ trợ của cơ trán khe mi mở rộng được 2-3mm.
Khi nhắm mắt khe mi biến thành một đường cong tiếp tuyến với rìa dưới giác
mạc. Bình thương mi trên chờm lên giác mạc 1-3mm và vận động tho giác
mạc khi nhìn len hay xuống dưới để đảm bảo vị trí của nó so với giác mạc. Mi
dưới chuyển động ít hơn
Góc mắt là phần nối giữa mi trên với mi dưới, có góc mắt ngoài và góc
mắt trong góc ngoài nhọn góc mắt trong tròn và rộng cách điểm lện trên 57mm và cách điểm lệ dưới 6-8mm. Ở góc trong có cục lệ hình bầu dục màu
hồng kích thước 3-5mm. Góc mắt ngoài của khe mi cách thành hốc mắt 67mm về phía trong và cách khớp nối trán gò má 10mm
Bờ tự do của mi dài 28-32mm dày 2-3mm là đường tiếp nối giữa da và
niêm mạc của bờ mi. Giữa bờ mi có 1 đường lõm gọi là đường xám đường
này chạy dọc theo chiều dài của mi từ góc ngoài cho đến điểm lệ. Trên bờ tự
do của góc mắt trong có lỗ lệ chia làm 2 phần phần trong là phần lệ, phần
ngoài là phần mi chiếm phần lớn bờ mi từ lỗ lệ đến góc mắt ngoài


8

Lông mi trên bờ tự do của mi mắt mi dưới có 70-80 sợi mọc vểnh ra
ngoài và cong xuống dưới mỗi sợi dài 8-12mm
1.1.2. Cấu tạo giải phẫu mi mắt

Hình 1.1: Cấu tạo giải phẫu mắt [5]

Hình 1.2: Thiết đồ cắt dọc mi dưới [5]
Mi mắt được coi là một màn chắn chuyển động để bảo vệ nhãn cầu phía
sau. Mi trên và dưới có cấu tạo bởi ba lớp chính như sau:


9


1.1.3. Da
Da mi được chia thành hai phần là da vùng trước sụn (tương ứng với
phần nhãn cầu ở dưới) và da vùng ổ mắt, ranh giới của da vùng này là nếp mi.
Đối với mi trên nếp mi được hình thành bởi các chẽ cân của cơ nâng mi trên
chui qua cơ vòng mi và bám ra ngoài. Bờ tự do của của mi mắt dài khoảng 25
– 30 cm, phía trong bờ tự do có lỗ lệ và ống lệ, phía ngoài có lông mi và hệ
thống tuyến Moll.
1.1.4. Cơ
Cơ vòng mi nằm tập trung xung quanh khe mi và chia thành hai phần ổ
mắt và mi mắt. Các bó cơ phần mi sát với bờ tự do và tập trung thành dây
chằng trong và ngoài mắt.
1.1.5. Sụn kết mạc
Là tổ chức liên kết sợi chun tạo nên khung định hình cho mỗi mi. Sụn mi
trên cao khoảng 10 mm, mi dưới khoảng – 5mm và mỗi đầu sụn đều bám vào
dây chằng góc mắt của từng bên. Bờ trên sụn mi trên bám vào cơ Muller, vách
ổ mắt. Bờ trước sụn mi trên được cơ nâng mi bám. Bờ dưới của sụn mi dưới
được bám bởi vách ổ mắt và cơ co mi dưới. Kết mạc bám chặt vào mặt trong
của sụn mi và phủ toàn bộ phía sau của mi mắt
- Phân bố mạch máu
Các nguồn cung cấp máu đến từ 2 nguồn chính là động mach mi dưới và
động mach
Góc nhánh của động mạch mặt
Tĩnh mạch: Máu từ mi mắt chảy vào tĩnh mạch quanh hốc mắt rùi đổ
vào xoang hang
Phân bố thần kinh


10

Thần kinh cảm giác cho mi dưới là thần kinh dưới ổ mắt nhánh của V2

Vận động mi mắt
TK VII chi phối cho cơ vòng mi có tác dụng nhắm mắt,khi can thiệp vào
vùng này cần phải tôn trọng và bảo vẹ tối đa cơ vòng mi để đảm bảo chức
năng và thẩm mỹ của mắt
TK III chi phỗi cho cơ nâng mi trên có chức năng nâng mi khi co làm
mở mắt
1.1.6. Sinh lý vận động mi dưới
Mi mắt bao hàm một phức hợp giải phẫu sinh lý bao gồm nhiều cấu trúc
với 1 liên kết thần kinh nhãn khoa chặt chẽ có vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ nhãn cầu chống lại những yếu tố bên ngoài,dần đều nước mắt len giác
mạc và kết mạc nhờ động tác chớp mắt để điều chỉnh lượng sáng vào mắt.
Hơn nữa mi mắt lông mi lông mày tạo nên dáng vẻ thẩm mỹ và đặc điểm
riêng của mỗi cá nhân
Mi mắt ngăn chạn những tác nhân từ ben ngoài va chạm vào mắt
1.2. Nguyên nhân, cơ chế chấn thương vết thương mi dưới
1.2.1. Nguyên nhân [3]
-Tai nạn giao thông
-Tai nạn sinh hoạt
-Tai nạn bạo lực
-Tại nạn luyện tập và thi đấu thể dục thể thao
1.2.2. Cơ chế [4]
Phân loại theo cơ chế chấn thương được chia ra 2 loại:
1.2.2.1. Chấn thương đụng dập
Có cơ chế do vật đầu [4] tù tác động với gia tốc lớn gây đụng dập, xuất
huyết, hoặc nứt rách tổ chức. Do cơ chế này tác động đến thay đổi áp lực
trong mô, tổ chức nên vị trí nứt, rách tổ chức thường ở các điểm yếu hoặc đối


11


diện vị trí bị tác động. Ví dụ chấn thương đụng dập nhãn cầu thường gây vỡ
nhãn cầu tại chân cơ trực, vùng xích đạo hoặc vùng rìa.
1.2.2.2 .Vết thương xuyên
Do vật sắc nhọn tác động vào tổ chức với gia tốc lớn gây đứt, rách tổ
chức tại vị trí tác động. Vết thương xuyên hết mô tổ chức được gọi là vết
thương xuyên thấu. Tùy tác nhân gây vết thương còn tồn tại trong mô tổ chức
hay không mà vết thương xuyên có thể có dị vật hoặc không có dị vật. Ví dụ:
vết thương giác mạc có dị vật kim khí nội nhãn do mìn nổ……
1.3. Phân loại vết thương mi dưới sau chấn thương [4]
1.3.1. Tổn thương không xuyên thấu (Tổn thương không toàn bộ)
Xử trí như những vết thương phần mềm khác vùng mặt.
- Gây tê ngấm quanh vết thương
- Rửa sạch cắt lọc hết sức tiết kiệm để tránh co kéo về sau.
- Khâu vết thương băng kim chỉ nhỏ (6/0), cố gắng đặt khít mép không
thắt tạo bờ đê.
- Khâu từng lớp riêng hoặc chỉ khâu lớp trên (lớp da), đặt dẫn lưu nếu
cần. Tránh khâu từ đáy lên mép vết thương sẽ gây co kéo sau này
1.3.2. Tổn thương xuyên thấu mi (Tổn thương toàn bộ)
Vết thương góc trong nếu có đứt lệ quản cần được phát hiện và xử trí
sớm. Các tổn thương này nếu xử trí muộn (sau 5 ngày) có tỷ lệ thành công rất
thấp, dễ để lại di chứng lâu dài. Giai đoạn sớm, tại phòng cấp cứu, có thể xác


12

định đứt lệ quản dưới thông qua vết thương và sựu bất cân xứng của hai lỗ lệ
(trên và dưới). Việc xử trí cần thực hiện ở tuyến chuyên khoa dưới kính hiển
vi phẫu thuật để tìm hai đầu lệ quản đứt và đặt nòng bằng ống silicon và khâu
nối tổ chức xung quanh. Nếu có đứt dây chằng mi trong – ngoài, phải khâu
dây chằng như nối gân hoặc khâu dây chằng vào màng xương chỗ bám cũ.

Vết thương xuyên thấu mi có đứt bờ tự do cũng cần đánh giá và xử trí
thật tốt, tránh biến dạng bờ mi ảnh hưởng đến bề mặt nhãn cầu sau này, tốt
nhất là được thực hiện dưới kính hiển vi phẫu thuật hoặc kính lúp đeo trán.
Mối khâu đầu tiên ở bờ tự do phải bảo đảm thật khớp, không di lệch, tạo ra
một đường liên tục ở bờ mi. Dùng chính mối chỉ khâu từ bờ tự do hoặc mối chỉ
khác để lật mi và khâu các mối rời ở lớp sụn kết mạc bằng chỉ tiêu chậm (Vicryl
hoặc Safil 6/0). Sau đó quay trở lại khâu nốt lớp da bằng chỉ không tiêu.
Cả 2 loại trên chia ra làm vết thương có tổn thương bờ mi và không tổn
thương bờ mi,mỗi loại lại được chia ra làm tổn thương rách và khuyết
1.3.2.1 Phân loại theo vị trí tổn thương
- Tổn thương bờ mi
- Không tổn thương bờ mi
1.3.2.2 Phân loại theo hình thái tổn thuương
- Tổn thương rách
- Tổn thương khuyết
1.4. Điều trị vết thương mi dưới sau chấn thương
1.4.1. Tổn thương rách thường khâu trực tiếp
1.4.2. Tổn thương khuyết
1.4.2.1. Tổn khuyết da mi dưới [1]
- Những tổn khuyết da mi dưới có kích thước nhỏ có thể khâu trực


13

tiếp một lớp sau khi chuyển thành khuyết hình thoi có trục dọc theo nếp
nhăn tự nhiên.
- Ghép da dày toàn bộ không thích hợp cho các khuyết lớn ở mi dưới,
tuy nhiên mảnh da ghép lấy từ mi trên qua mỏng và chỉ phù hợp cho vùng mi
dưới sát bờ mi. Các mảnh da lấy từ vùng sau tai, cổ, thượng đòn ... được chỉ
định cho khuyết toàn bộ mi dưới.

- Vạt da xoay, vạt da đẩy hay vạt da chuyển từ vùng rãnh mũi má, thái
dương che phủ các khuyết da vừa của mi dưới không làm biến dạng mi cũng
như nơi cho vạt da. Các vạt chuyển từ mi trên có cuống nuôi góc mắt trong
hay ngoài thích hợp với các tổn khuyết nằm dọc theo bờ mi dưới.
1.4.2.2. Tổn khuyết toàn bộ ¼ mi dưới [1],[8]


14

Hình 1.3. Tổn khuyết toàn bộ ¼ mi dưới [9]
Theo nguyên tắc của Mustardé, các tổn khuyết toàn bộ mi dưới có kích
thước nhỏ hơn ¼ chiều dài mi dưới được khâu trực tiếp hai mép tổn thương.
Khâu phục hồi ba lớp giải phẫu, trong đó lớp sụn kết mạc được khâu vắt bằng
chỉ tiêu 6.0 và thắt nút ở ngoài da.

Hình 1.4. Tổn khuyết >1/4 mi dưới [10]
1.4.2.3. Tổn khuyết toàn bộ ½ mi dưới


15

Hình 1.5. Tổn khuyết >½ mi dưới [11]
Sửa chữa vạt [11] kết hợp của McGregor70 thêm một phần Z-plasty vào
vạt má của Mustardé cho các khuyết điểm <60% của nắp dưới (Hình 5) . Một
phần bên của mí mắt được xiên nhẹ lên trên và đưa vào đền trong 1,5 đến 2,5 lần
chiều rộng của khuyết tật. Một đường cắt ngược được thực hiện ở cuối thời gian
của vết mổ và góc nghiêng về mặt y tế khoảng 30 °. Do 40% của vạt bên đóng
vai trò là Z-plasty, nên một backcut thứ hai được thực hiện song song, trung gian
và vượt trội so với backcut thứ nhất để tạo ra Z-plasty thứ hai. Phương pháp này
tuyển dụng thành công sự lỏng lẻo theo chiều dọc từ vùng ngoại vi bên để điều

chỉnh khuyết điểm ngang của mí mắt dưới. (Hình 1.4)
- Đối với những tổn khuyết mi dưới nhỏ (Hình 1.7) hơn ½ chiều dài mi ở
người lớn tuổi, có thể khâu trực tiếp hai mép tổn thương sau khi tiến hành thủ
thuật giải phóng góc mắt ngoài (cantholyse): bộc lộ góc mắt ngoài và cắt rời
bó dưới của dây chằng góc mắt ngoài nhằm giảm độ căng của mi dưới [1]

Hình 1.6. Tổn khuyết < 1/2 mi dưới [1]
- Vạt gò má thái dương Mustardé được thiết kế từ góc mắt ngoài, chạy
lên sát đuôi mày vùng thái dương và quặt sau ra mặt trước của tai. Đường
rạch da sẽ giải phóng góc mắt ngoài cùng dây chằng góc mắt ngaòi, diện bóc
tách nằm sau cơ vòng mi. Toàn bộ vạt sẽ được xoay che phủ tổn khuyết và
mảnh ghép kết mạc ở bên trong [1].


16

Hình 1.7. Tổn khuyết < 1/2 mi dưới [1]
1.4.2.4. Tổn khuyết toàn bộ lớn hơn ½ mi dưới

Hình 1.8. Vạt xoay gò má thái dương kết hợp ghép niêm
mạc sụn vách mũi

- Vạt xoay gò má thái dương (Mustardé) kết hợp ghép niêm mạc sụn
vách mũi cho những tổn khuyết lớn của mi dưới. Mảnh ghép niêm mạc sụn
vách mũi có kích thước bằng tổn khuyết trong đó phần niêm mạc được lấy dư
để có thể che phủ sụn ở bờ mi tự do. Mặt trong của mi được che phủ bởi
mảnh ghép, còn phần khuyết da cơ được che phủ bằng vạt da xoay từ gò má
thái dương.



17

- Vạt da cơ mi mắt trên kết hợp ghép niêm mạc sụn vách mũi cũng là
một trong những phương pháp chỉ định cho những tổn khuyết lớn của mi dưới
(kỹ thuật Texier).
Vạt da cơ mi trên được chuyển xuống mi dưới sau khi tạo hình mặt trong
mi dưới bằng sụn cánh mũi hay vách mũi. Nơi cho vạt ở mi trên được đóng
trực tiếp hay che phủ bằng mảnh ghép da của mi trên mắt (Hình 1.4.8)lành .

Hình 1.9. Vạt da cơ mi mắt trên che phủ khuyết nửa ngoài hay trong
của mi dưới [1]
- Với những tổn khuyết lớn nằm sát góc mắt trong, cần cố định mảnh
ghép sụn vào dây chằng góc mắt trong hay vào màng xương của mào lệ
1.4.2.5 Tổn khuyết toàn bộ mi dưới
Những tổn khuyết loại này đều kèm theo tổn thương hệ ống tuyến
lệ, nhưng tạo hình ống lệ chỉ nên tiến hành sau tạo hình mi dưới khoảng 3 –
4 tháng.
Các kỹ thuật được chỉ định cho khuyết toàn bộ mi dưới như sau:


18

Hình 1.10. Tổn khuyết toàn bộ mi dưới [12]
Tripier flap
Vạt bao gồm da [12] nắp trên và cơ vòng ổ mắt.Cuống vạt được cắt
khoảng 2 tuần sau chuyền
Kỹ thuật tripier rất đơn giản ,tránh sẹo mặt và không cản trở tầm nhìn
Đường rạch cho độ cao của vạt ở nếp nhăn mí mắt trên được mở rộng
phía trong và ngoài để che được tổn khuyết mí mắt dưới và đóng lại được vị
trí cho ban đầu



19

Hình 1.11. Vạt gò má thái dương Mustardé [1]

- Vạt gò má thái dương [1] Mustardé với đường rạch da kéo dài tới tận
vùng cổ má. Đầu trong của vạt phải được cố định vào dây chằng góc mắt
trong để tránh co kéo mi dưới về sau này.
- Vạt da cơ mi mắt trên [1] Texier kết hợp ghép da dày toàn bộ ở phần ổ
mắt của mi dưới.

Hình 1.12. Vạt da cơ mi mắt trên [1]
- Vạt da rãnh mũi [1] má ổ mắt: là vạt da nằm dọc theo rãnh mũi má,


20

cuống vạt nằm phía trên dây chằng góc mắt trong, chiều dài vạt đủ để che phủ
toàn bộ mi dưới cho tới góc mắt ngoài, chiều rông vạt thường nhỏ hơn chiều
cao của tổn khuyết mi dưới. Mặt trong vạt được ghép bằng mảnh niêm mạc
sụn vách mũi.
- Vạt da thái dương cuống nuôi dưới hay cuống nuôi trên ít được sủ dụng
vì kích thước vạt phải đủ lớn dể che phủ toàn bộ mi dưới, nới cho vạt phải
ghép da, vạt dễ thiểu dưỡng đầu xa do hồi lưu tĩnh mạch kém (theo đường
trong da)
-Vạt động mạch trên ròng rọc
Một vạt hai giai đoạn dựa trên động mạch trên ròng rọc đã được Duman
và 104 người khác để tái tạo mí mắt dưới. Vạt được chuyển phổ biến nhất kết
hợp với ghép kết mạc để điều trị bệnh phức tạp. Ưu điểm của phương pháp

này là sự mạch máu tuyệt vời của các mô, tính linh hoạt của thiết kế nắp và
màu sắc phù hợp. Nhược điểm là phạm vi bảo hiểm hơi cồng kềnh và kém
linh hoạt và cần một giai đoạn thứ hai để phân chia cuống vạt.

Hình 1.13. Vạt động mạch trên ròng rọc [14]


21

1.5. Tổn thương mi dưới kèm phối hợp góc mắt trong hoặc ngoài
1.5.1. Góc mắt trong
Góc mắt trong dễ bị tổn thương hơn góc mắt ngoài, vấn đề chính được
đặt ra là phục hồi lại dây chằng góc mắt trong, sau đó một thời gian mới tạo
hình lại hệ thống lệ.
- Tổn thương chỉ ở góc mắt trong và mi dưới: cố định sụn và đầu vạt vào
dây chằng góc mắt trong hay màng xương. Góc mắt trong được tạo hình bằng
một vạt xoay từ gốc mũi.
- Tổn thương ở góc mắt trong và cả hai mi mắt: nếu tổn khuyết nhỏ ở cả
hai mi, cần cố định bờ trong mi mắt vào màng xương gốc mũi và tiến hành
thủ thuật mở thông túi lệ đẻ tránh hiện tượng tràn lệ thứ phát. Nếu tổn khuyết
ở cả hai mí rất lớn thì cần sử dụng vạt da xoay từ trán xuống để che phủ góc
mắt trong và cả hai mí. Mặt trong vạt được ghép bằng niêm mạc miệng.
1.5.2. Góc mắt ngoài
Vạt da xoay từ trên cung mày thích hợp cho các khuyết vùng góc mắt ngoài


22

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thời gian từ 01/07/209 đến 01/08/2020 tại tại khoa Phẫu thuật tạo hìnhBệnh viện Xanh Pôn.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Tiến cứu:Tất cả bệnh nhân (BN) được khám và chẩn đoán chấn thương
vết thương mi dưới sau chấn thương từ 01/07/2019 đến 01/08/2020 tại tại
khoa Phẫu thuật tạo hình- Bệnh viện Xanh Pôn.
Hồi cứu: Tất cả bệnh án về chấn thương vết thương mi dưới sau chấn
thương từ năm (2016-2019)
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Tiến cứu:BN được khám và chẩn đoán chấn thương vết thương mi dưới sau
chấn thương có tổn thương phối hợp hay không
Hồi cứu:
Có đầy đủ hồ sơ lưu trữ, ảnh chụp, phim CT hàm mặt
Có thể liên hệ được với bệnh nhân và bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhận không đủ một trong những tiêu chuẩn lựa chọn trên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc (tiến cứu và
hồi cứu).
Cỡ mẫu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện lấy tất cả các bệnh nhân có đủ tiêu
chuẩn lựa chọn để nghiên cứu.
2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
Kỹ thuật thu thập số liệu: Liên lạc với bệnh nhân, hẹn bệnh nhân đến
khám lại, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng đồng thời hồi cứu hồ sơ bệnh
án để thu thập số liệu.


23

- Thăm khám lâm sàng để xác định số lượng vết thương, vị trí , mức độ ,

kích thước, tổn thương kèm theo, chức năng nhìn,vân động nhãn cầu
- Chụp CTHM để xác định tổn thương phối hợp
Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bệnh án hồi cứu của bệnh nhân, bệnh
án nghiên cứu: thiết kế dựa trên mục tiêu nghiên cứu, biến số và tham khảo
một số tài liệu khác.
Quá trình phát triển bộ công cụ, các chỉ số/ biến số nghiên cứu được
bảo đảm các yếu tố sau: Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu; Phù hợp với đối
tượng nghiên cứu.
Biến chứng điều trị mi dưới sau phẫu thuật:gần ,sớm ,xa
2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
N
h
ó

L

m

o

Phư

ại

ơng

b

Biến


Định

b

phá

i

số

nghĩa/Phân loại

iế

p

ế

n

thu

n

s

thập





ng
cụ
th
u
th
ập

s

1. Đặc
điểm
chung

Tuổi

-

Tính

theo

dương lịch
- Đơn vị: năm

Đ

Hồi

Bệ


ịn

cứu

nh

h

hồ

án

l



ng

ư

bệnh

hiê


24




Giới

1. Nam
2. Nữ
Chỉ số: Nam :
Nữ

án

n

cứ

g
Đ

Hồi

u
Bệ

ịn

cứu

nh

h

hồ


án





ng

n

bệnh

hiê

h

án.
Qua

n

n sát
Nơi
sinh

1. Thành phố
2. Nông thôn

sống


n

cứ

Đ

Hồi

u
Bệ

ịn

cứu

nh

h

hồ

án





ng


n

bệnh

hiê

h

án
Qua

n
cứ

n sát

Nguyên
nhân tai
nạn

TNGT
TNSH

u
Hồi cứu hồ Bệnh án
sơ bệnh án nghiên
cứu
Hỏi bệnh

Định

tính

TNLĐ
TNBL
2. Đặc
điểm
lâm
sàng

Vị
trí

1. Giữa
2. Trong
3. Ngoài

Đ

Hồi

Bệ

ịn

cứu

nh

h


hồ

án





ng

n

bệnh

hiê


25

h
4.

án
Qua
n sát

Các

cứ
u


Đ

Hồi

Bệ

ịn

cứu

nh

h

h

hồ

án

phần





ng

n


bệnh

hiê

h

án
Qua

n

thàn

1.Da,mô liên kết
2.Cơ
3.Sụn kết mạc

n

n sát

cứ

Liên quan

Đ

Hồi


u
Bệ

loại

tổn

ịn

cứu

nh

thương và

h

hồ

án

thành phần





ng

tổn thương


n

bệnh

hiê

h

án
Khá

n

m

cứ
u

lâm
sàng

cận
lâm
Tổn
thươ

1. Không
2. Có
2.1 Hàm mặt


Đ

sàng
Hồi

Bệ

ịn

cứu

nh


×