Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SỨC LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.41 KB, 29 trang )

Giải pháp tăng cờng hoạt động xuất khẩu sức
lao động của Việt Nam vào khu vực Đông Bắc á
I. Định hớng cho hoạt động xuất khẩu sức lao động
1.Định h ớng chung
1.1 Mục tiêu
- Gia tăng quy mô xuất khẩu lao động và chuyên gia để đến năm 2010 trở đi
luôn có khoảng 1 triệu ngời làm việc ở nớc ngoài
- Từ năm 2005, ta luôn có khoảng 40 vạn đến 50 vạn lao động làm việc ở nớc
ngoài.
- Trớc mắt trong năm 2002, đa 2.5 vạn lao động đến 4 vạn lao động và
chuyên gia ra nớc ngoài làm việc, ra tăng dân số lao động từ những năm sau lên
100.000 ngời/ năm; để từ sau 2005, mỗi năm có thể đa đi đợc 150.000 -
200.000 lao động đi làm việc ở nớc ngoài.
1.2 Phơng hớng:
Nớc ta có tiềm năng lớn về thị trờng lao động. Thị trờng lao động trên thế
giới mà ta có thể tiếp cận còn nhiều khả năng mở rộng, vì thế hoạt động xuất
khẩu sức lao động trong thời gian tới phải chú trọng những vấn đề sau:
Thứ nhất,
đẩy mạnh xuất khẩu sức lao động là một nhiệm vụ chính trị, kinh
tế của các cấp, các ngành, các đoàn thể và của tất cả xã hội. Nó không chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội, không chỉ có ý nghĩa tr-
ớc mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài

để từ đó có kế hoạch và giải pháp thiết thực
hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
Thứ hai,
phải u tiên các nguồn lực đầu t cho ngời lao động ra nớc ngoài làm
việc. Trớc hết là duy trì và mở rộng thị trờng, cần tổ chức tốt công tác tìm kiếm
và khai thác thị trờng. Các cơ quan đại diện ngoại giao của nớc ta ở nớc ngoài
phải coi đây là một nhiệm vụ quan trọng, cần chủ động và có sự phối hợp với


đại diện của các công ty Việt Nam tại nớc ngoài, cộng đồng ngời Việt Nam ở n-
ớc ngoài để thực hiện tốt nhiệm vụ này. Đồng thời cần đầu t để nâng cao năng
lực của Cơ quan quản lý nhà nớc. Bên cạnh đó, việc đầu t cho các doanh nghiệp,
cho lao động về ngoại ngữ, tay nghề và chuyên môn đáp ứng yêu cầu của thị tr-
ờng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế về lao động cũng là
điều cần đợc quan tâm.
Thứ ba
, thực hiện Đa dạng hoá về nhiều mặt
- Đa dạng hoá về thị trờng: cung cấp lao động cho mọi thị trờng cần lao động
Việt Nam, miễn là phù hợp với đờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà nớc ta.
- Đa dạng hoá về ngành nghề, về trình đô lao động, cung cấp lao động cho
mọi ngành nghề với trình độ tay nghề khác nhau. Nhìn chung, chỉ cấm đa lao
động ra nớc ngoài làm một số nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
- Đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp: bên cạnh việc củng cố các doanh
nghiệp chuyên xuất khẩu sức lao động, mở rộng các doanh nghiệp Nhà nớc có
đủ điều kiện trực tiếp thực hiện việc xuất khẩu sức lao động dới các hình thức
nhận thầu công trình, khuyến khích các tổ chức và cá nhân đang làm việc ở nớc
ngoài tìm việc và thu hút thêm lao động ở trong nớc, thí điểm một số doanh
nghiệp thuộc các Đoàn thể Trung ơng nh: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Trung ơng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam

đợc đăng ký hoạt động trong lĩnh vực này.
2 2
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
- Đa dạng hoá các hình thức lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo hớng: đi
tập thể do các doanh nghiệp tổ chức dới các hình thức nhận thầu công trình ở n-
ớc ngoài, đa chuyên gia đi làm việc trong một số lĩnh vực mà ta có điều kiện, đa
công nhân có tay nghề làm việc theo hợp đồng ký giữa các doanh nghiệp trong

nớc với các tổ chức cá nhân ngoài nớc, đa lao động phổ thông đi làm việc trong
một số lĩnh vực theo yêu cầu của nớc ngoài và theo quy định của Chính phủ.
Thứ t
, đổi mới công tác tuyển chọn lao động bằng cách trên cơ sơ nhu cầu
của thị trờng, tổ chức tuyển chọn lao động có sức khoẻ, có kỷ luật, tay nghề,
ngoại ngữ; trớc hết tuyển thanh niên đã hết nghĩa vụ quân sự, thanh niên xung
phong, công nhân trong các doanh nghiệp, lao động đã qua đào tạo tại các trờng
dạy nghề. Đối với lao động ở xã, phờng phải thông qua chính quyền cơ sở để
chọn lựa, giới thiệu cho các doanh nghiệp, chú trọng con em gia đình chính
sách, ngời nghèo, nông dân thiếu việc làm. Phải đảm bảo sự lãnh đạo của cấp
Uỷ, Chính quyền và sự tham gia của các Đoàn thể trong quá trình tuyển chọn,
kiên quyết thiết lập nguyên tắc quản lý Nhà nớc về tuyển chọn lao động.
Thứ năm
, tăng cờng trách nhiệm của các bên trong hoạt động xuất khẩu sức
lao động:
- Đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực này trớc hết là trách nhiệm của Nhà n-
ớc, các cơ quan quản lý Nhà nớc từ Trung ơng đến địa phơng phải có sự phối
hợp đồng bộ trong việc đầu t mở rộng thị trờng, đào tạo ngời lao động, cụ thể
hoá chủ trơng, chính sách và chỉ đạo để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sức lao
động.
- Cùng với các cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị, các Đoàn thể xã hội, nh
Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ

tuỳ từng vị trí. chức năng tham gia
3 3
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
vào việc quản lý hoạt động trong lĩnh vực này, nhất là các đơn vị trực thuộc đợc
quyền đa lao động ra nớc ngoài làm việc.
- Các đơn vị kinh tế trực tiếp thực hiện việc xuất khẩu sức lao động cần nâng
cao tính chủ động và tạo điều kiện mở rộng, nghiên cứu và khai thác thị trờng.

Mặt khác, cần có những quy định cụ thể để ngăn ngừa xử lý đối với các doanh
nghiệp không chấp hành nghiêm túc pháp luật.
- Đối với ngời lao động, một mặt cần đảm bảo các quyển lợi hợp pháp và
chính đáng trong khi họ lao động ở nớc ngoài, đồng thời cần phải có nhiều biện
pháp kiên quyết xử lý đối với những ngời chạy theo lợi ích kinh tế trớc mắt dẫn
đến vi phạm hợp đồng lao động, vi phạm pháp luật, phong tục tập quán của nớc
sở tại. Nhất là cần chuẩn bị tốt các điều kiện về nghề nghiệp, sự hiểu biết pháp
luật, phong tục tập quán của nớc mà ngời lao động sẽ đến làm việc.
Thứ sáu
, đa công tác đào tạo nghề cho những lao động tham gia vào hoạt
động xuất khẩu sức lao động vào chơng trình đào tạo nghề quốc gia. Khuyến
khích các tổ chức; ngời lao động; bộ ngành địa phơng tổ chức đào tạo nguồn lao
động để đáp ứng kịp thời các hoạt động trên.
Thứ bảy
, giảm đến mức thấp nhất chi phí đóng góp của ngời lao động trớc
khi đi làm việc ở nớc ngoài.
2. Định h

ớng riêng cho khu vực Đông Bắc
á
2.1 Mục tiêu:
- Giữ vững và từng bớc mở rộng quy mô tu nghiệp sinh Việt Nam sang làm
việc tại các xí nghiệp vừa và nhỏ thuộc thị trờng Đông Bắc

á
4 4
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
- Ngăn chặn và giải quyết tình trạng tu nghiệp sinh bỏ hợp đồng ra ngoài
làm ăn sinh sống bất hợp pháp và các trờng hợp khác vi phạm quy định của nớc
sở tại.

- Xúc tiến tìm hiểu để mở rộng việc làm sang một số lĩnh vực mới nh điện tử,
kỹ thuật viên tin học

2.2. Định hớng:
Thị trờng Đông Bắc

á
hiện tại cũng nh trong thời gian tới vẫn sẽ là thị trờng
tiếp nhận lớn lao động nớc ngoài. Trong những năm tới phơng hớng chung cho
khu vực này là:
- Tiếp tục ổn định và mở rộng số lao động Việt Nam sang làm việc tại khu
vực Đông Bắc

á
- Nâng cao về cả quy mô và chất lợng nguồn lao động
- Cơ cấu lao động đa đi theo hớng gia tăng lao động trong khu vực nhà máy,
cơ khí xây dựng, giúp việc gia đình, khán hộ công, thuyền viên, u tiên lao động
cho ngành công nghiệp điện tử và điều chỉnh hợp lý số lợng việc làm trong các
lĩnh vực dịch vụ phù hợp với nhu cầu vận động của thị trờng.
Nhằm thực hiện đợc những mục tiêu và phơng hớng đề ra, khi xuất khẩu sức
lao động sang thị trờng Đông Bắc

á
phía Việt Nam cần phải chú ý những vấn
đề sau:
- Các tổ chức công ty tiếp nhận lao động của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
là những đối tác rất cẩn thận trong việc hợp tác với các doanh nghiệp phái cử.
Nên trớc khi ký hợp đồng, đối tác thờng có nhiều cuộc tiếp xúc trao đổi với phía
doanh nghiệp Việt Nam. Họ thờng yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam phải đa
ra các hồ sơ về tình hình hoạt động trong những năm vừa qua, việc tổ chức

5 5
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
tuyển chọn, đào tạo tu nghiệp sinh và các biện pháp hạn chế ngăn chặn tình
trạng tu nghiệp sinh vi phạm hợp đồng.
- Cần nghiên cứu và phân tích các nguyên nhân đạt đợc kết quả cũng nh các
mặt tồn tại trong hoạt động xuất khẩu sức lao động sang khu vực Đông Bắc

á
,
từ đó có các biện pháp ngăn chặn tình trạng tu nghiệp sinh vi phạm hợp đồng.
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sức
lao động của Việt Nam vào thị trờng Đông Bắc á:
1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng lao động tham gia vào
xuất khẩu sức lao động:
Chúng ta đều biết rằng nguồn lực lao động Việt Nam có lợi thế không chỉ là
chỗ tiền lơng thấp mà còn ở chỗ ngời lao động Việt Nam có khả năng thích ứng
nhanh với công nghệ hiện đại. Thực tế những năm qua cho thấy lao động nớc ta
từng bớc nắm bắt đợc và làm chủ công nghệ hiện đại của thế giới. Với lợi thế
này, trong thời đại nền kinh tế đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức, giá trị
sức lao động lại càng trở nên có nhiều ý nghĩa. Tuy nhiên, để phát huy đợc
những thế mạnh này, chúng ta cần xây dựng những giải pháp nhằm nâng cao
toàn diện chất lợng sản phẩm. Những giải pháp đó là:
1.1.Về phía các cơ quan chức năng:
- Tăng cờng hình thức đào tạo trong nớc để giảm chi phí đào tạo lại đối với
phía đối tác, chúng ta cần có chính sách cụ thể trong việc liên kết xây dựng các
lớp dạy nghề, các trờng đào tạo công nhân, cán bộ kỹ thuật, động viên khuyến
khích thanh niên đến tuổi lao động hăng hái tham gia vào lực lợng lao động
6 6
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
đông đảo của cả nớc. Bên cạnh đó, nâng cao chất lợng lao động Việt Nam bằng

việc đầu t nâng cấp một số trờng, trung tâm thuộc hệ thống trờng đào tạo nghề
nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề và nâng cao tay nghề của ngời học, đặc biệt là
của tầng lớp thanh niên - một nguồn chủ yếu cung cấp lao động cho hoạt động
xuất khẩu sức lao động. Một vấn đề nữa là cơ cấu ngành nghề, cần tập trung vào
những ngành nghề mà thị trờng lao động trong nớc và ngoài nớc đang có nhu
cầu. Trong các yếu tố chất lợng thì yếu tố nhân cách và tác phong của ngời lao
động cũng cần phải đợc nhấn mạnh.
- Tăng cờng liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp xuất khẩu
sức lao động để nâng cao chất lợng giáo dục định hớng, ngoại ngữ phục vụ xuất
khẩu sức lao động theo yêu cầu của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Đào tạo
giáo dục định hớng cho tu nghiệp sinh trớc khi đi làm phải đảm bảo có đợc
trình độ tiếng Nhật, tiếng Hàn hoặc tiếng Trung cơ sở (tối thiểu là ở cấp độ III)
- Đầu t một số cơ sở đào tạo thuyền viên vận tải biển theo tiêu chuẩn quốc tế
tại 3 khu vực Bắc-Trung- Nam
- Nâng cao chất lợng đào tạo ngoại ngữ trong giáo dục phổ thông để khi ra
trờng lực lợng này có đủ điều kiện ngoại ngữ tham gia thị trờng xuất khẩu sức
lao động.
- Để đáp ứng ngày một tốt hơn những yêu cầu và trình độ lao động, nâng cao
uy tín của lao động Việt Nam, chính phủ ngoài việc đa lao động tiếp cận với các
ngành công nghiệp mang tính chất nâng cao trình độ lao động còn cần phải giáo
dục ý thức tự giác kỷ luật cho ngời lao động, cung cấp những hiểu biết về phong
tục tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc của ngời dân Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan để họ có thể dễ dàng hoà nhập khi đến nớc bạn lao động. Nhận thức
rõ ý nghĩa mục đích của chơng trình tu nghiệp, quán triệt tinh thần Nghị định số
7 7
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
68/2001/QĐ-TTg tới từng tu nghiệp sinh trớc khi sang Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan.
- Tổ chức tuyển chọn một cách kỹ lỡng theo đúng phơng châm 4 đúng:


đúng ngời, đúng việc, đúng trình độ và đúng mức lơng đợc trả
. Đây là một
công việc không hề dễ dàng, khi mà các hiện tợng tiêu cực trong xã hội vẫn cha
đợc giảm thiểu. Để cho việc tuyển chọn đợc khách quan và đạt đợc 4 đúng ở
trên một cách khả quan nhất, có thể kết hợp với ngời sử dụng lao động nớc
ngoài, hoặc sử dụng dịch vụ của các công ty t vấn có kinh nghiệm trong việc
tuyển dụng

1.2. Về phía tu nghiệp sinh:
- Tu nghiệp sinh thuộc đối tợng đi làm việc ở nớc ngoài theo hình thức
thông qua doanh nghiệp Việt Nam làm nhiệm vụ cung ứng lao động và có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài theo điều 7, 8, 9, 10, 11 của Nghị định 152/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999
của Chính phủ. Cụ thể các điều khoản trên quy định về đối tợng đợc đi lao động
ở nớc ngoài, về hồ sơ cá nhân lao động phải nộp cho doanh nghiệp; quyền, lợi
ích và nghĩa vụ của ngời lao động, về điều kiện gia hạn làm việc của lao động đi
làm việc ở nớc ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng lao động

- Trớc khi đi tu nghiệp, tu nghiệp sinh phải tham dự khoá đào tạo- giáo dục
định hớng (trong đó có cả học ngoại ngữ), đảm bảo yêu cầu học tập theo quy
định.
- Ký kết và thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng tu nghiệp ở nớc ngoài với
doanh nghiệp Việt Nam và hợp đồng tu nghiệp với chủ sử dụng tu nghiệp sinh.
8 8
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
- Chấp hành luật pháp của nớc bạn, nội quy, kỷ luật lao động, tôn trọng
phong tục tập quán, thực hiện nghiêm chỉnh quy chế sinh hoạt, quan hệ với Tổ
chức tiếp nhận
- Không đợc tham gia các hoạt động hội họp hoặc đình công bất hợp pháp
cũng nh tổ chức lôi kéo đe dọa buộc ngời khác vi phạm hợp đồng và pháp luật

nớc sở tại
- Khi hết hạn hợp đồng, nếu không đợc các doanh nghiệp phái cử và tổ chức
tiếp nhận chấp thuận gia hạn hợp đồng thì phải trở về nớc.
- Nếu bỏ hợp đồng ra ngoài thì sẽ bị xử lý:
a/ Bị buộc về nớc và chịu mọi chi phí đa về nớc
b/ Bồi hoàn toàn bộ các khoản thiệt hại do vi phạm hợp đồng
c/ Không đợc hoàn trả tiền đặt cọc, nếu sau 90 ngày kể từ ngày ngời lao
động tự ý bỏ hợp đồng hoặc từ ngày hết hạn hợp đồng tự ý ở lại không về nớc
mà không trực tiếp đến doanh nghiệp để thanh lý hợp đồng.
d/ Thông báo vi phạm tới gia đình, chính quyền địa phơng nơi ngời lao động
thờng trú để thông báo rộng rãi cho nhân dân biết.
e/ Không đợc tái tuyển đi làm việc ở nớc ngoài
f/ Không đợc hởng các quyền lợi theo quyết định tại điều 10, 11 tại Nghị
định 152/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999 của chính phủ.
Nói tóm lại, chúng ta cần phải có chính sách lâu dài trong việc đào tạo, bồi
dỡng và nâng cao tay nghề cho thế hệ lao động kế cận hiện nay nhằm đáp ứng
nhu cầu trong hiện tại cũng nh tơng lai của các thị trờng nớc bạn. Có thể hiểu
9 9
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
rằng điểm mấu chốt của vấn đề này là đẩy mạnh sự quan tâm cho chính sách
đào tạo con ngời.
2. Nhóm giải pháp về khâu quản lí nhà n ớc, quản lí các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu sức lao động
2.1. Về quản lý Nhà nớc:
2.1.1. Cần ban hành Pháp lệnh về xuất khẩu sức lao động:
Nghị định 152 quy định khá đầy đủ những vấn đề liên quan đến việc đa lao
động đi lao động ở nớc ngoài, khắc phục thực tế tiêu cực đã xảy ra, tạo cơ sở
pháp lý quan trọng điều chỉnh vấn đề đa ngời lao động ra nớc ngoài.
Tuy nhiên về lâu dài kinh nghiệm của các nớc trong việc điều chỉnh hoạt
động này cũng cho thấy nhu cầu hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu

sức lao động.

đây có cả vấn đề về hình thức văn bản và phạm vi điều chỉnh
của pháp luật.
Đồng thời việc ra đời của pháp lệnh này sẽ hoàn thiện hơn về hành lang pháp
lý nhằm khắc phục đợc những tiêu cực và hạn chế rủi ro kinh tế trong hoạt động
xuất khẩu sức lao động.
2.1.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động, ban
hành sửa chữa và bổ sung những cơ chế chính sách cho phù hợp với sự vận
động của thị trờng.
Nhà nớc cần quy định chặt chẽ hơn các điều kiện cần phải có đối với các
doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu sức lao động.
Các điều kiện để một doanh nghiệp đợc cấp giấy phép nh hiện nay đợc đánh giá
là quá thấp, cha đảm bảo đợc năng lực quản lý của doanh nghiệp, hoặc cha đủ
mức để giải quyết những thiệt hại tổn thất xảy ra. Để khắc phục hạn chế này,
10 10
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
hiện nay Bộ Lao động, Thơng binh và Xã hội đã soạn thảo và trình Chính phủ
để sửa đổi, bổ sung các điều kiện nhằm nâng cao năng lực, tính chuyên doanh
cho các doanh nghiệp. Hớng sửa đổi là nâng cao năng lực và tính chuyên doanh
của các doanh nghiệp. Hớng sửa đổi là nâng điều kiện về vốn điều lệ lên 7 tỉ
đồng, về cán bộ có ít nhất 7 cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành và ngoại
ngữ, doanh nghiệp phải có cơ sở đào tạo quy mô 100 học viên nội trú trở lên và
dành một phần chi phí cho đào tạo lao động.
2.1.3. Tăng cờng trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phơng trong xây
dựng, quản lý và chỉ đạo hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
a/ Đầu t về vật chất và cán bộ để đáp ứng nhiệm vụ mở cửa thị tr ờng và quản
lý hoạt động xuất khẩu sức lao động
b/ Cần tăng c ờng thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này. Vì tiêu cực rộ lên trong thời gian qua còn có trách nhiệm của Nhà nớc

cụ thể là Ngành Lao động - Thơng binh và Xã hội khi buông lỏng kiểm tra,
giám sát sau khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Nếu nh không có đợc hợp
đồng, không hoạt động hiệu quả thì nên cắt giấy phép đình chỉ ngay. Mặt khác,
cần phối hợp kiểm tra xử lý nếu có biểu hiện sai phạm.
c/ Chỉ đạo, xử lý các v ớng mắc vi phạm của doanh nghiệp, phòng ngừa và xử
lý các hiện t ợng cò mồi
Cụ thể nếu các doanh nghiệp vi phạm:
- Doanh nghiệp có tu nghiệp sinh bỏ trốn vợt quá tỷ lệ giới hạn có thể chấp
nhận của phía nớc bạn sẽ bị đình chỉ đa tu nghiệp sinh đi lao động tại nớc đó.
- Doanh nghiệp vi phạm các quy định hiện hành và không giải quyết kịp thời
các vụ việc phát sinh làm ảnh hởng nghiêm trọng nghiêm trọng tới chủ trơng
xuất khẩu lao động thì bị thu hồi giấy phép hoạt động.
11 11
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
2.1.4. Xúc tiến với phía đối tác thoả thuận hiệp định tơng hỗ về t pháp liên
quan đến tu nghiệp sinh tại thị trờng nớc bạn
.
Đề nghị với các cơ quan chức năng và chính phủ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan xử lý dứt điểm các tình huống sau đây:
- Ân xá có thời hạn cho tu nghiệp sinh đã bỏ ra ngoài không bị phạt tiền khi
về nớc
- Số tu nghiệp sinh mới sang bỏ hợp đồng ra ngoài đợc trở lại ký hợp đồng
với các chủ sử dụng cũ để thực hiện tiếp hợp đồng.
- Số tu nghiệp sinh cố tình vi phạm thì cỡng chế về nớc
- Khi chuyển sang chế độ lao động nếu xí nghiệp bị phá sản thì cho phép tu
nghiệp sinh chuyển sang xí nghiệp khác.
- Tăng thời gian tu nghiệp và làm việc lên 4-5 năm là phù hợp với nguyện
vọng ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
Tiến hành thoả thuận với phía nớc bạn giao cho một số trờng, cơ quan doanh
nghiệp có đủ điều kiện làm tốt việc tổ chức tuyển chọn, giáo dục định hớng đa

tu nghiệp sinh học và làm việc tại các nớc thuộc thị trờng Đông Bắc

á
.
2
.1.5. H
oàn thiện hệ thống quản lý trong hoạt động xuất khẩu sức lao
động, đổi mới theo hớng tinh giảm đầu mối trung gian, tập trung chức năng
quản lý Nhà nớc vào một cơ quan của Chính phủ do Bộ Lao động Thơng binh
và Xã hội đảm nhiệm. Cơ quan tham mu giúp việc cho Bộ là Cục Quản lý lao
động với nớc ngoài.
12 12
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
Các bộ ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động- Thơng
binh và Xã hội theo chức năng quản lý của mình.
2.1.6. Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội, Cục quản lý lao động với nớc
ngoài, Tổng cục dạy nghề kết hợp cùng Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục hoàn
thiện và tiến tới việc ban hành giáo trình đào tạo lao động xuất khẩu phù hợp
với từng khu vực, từng thị trờng, đặc biệt chú trọng giáo dục nâng cao nhận
thức của ngời lao động, làm cho họ thấy rõ ý nghĩa, vai trò, trách nhiệm với
đất nớc, quê hơng, gia đình và doanh nghiệp.
2.1.7. Chấn chỉnh, sắp xếp các doanh nghiệp phái cử theo hớng tinh giảm
số lợng, tập trung cho những doanh nghiệp mạnh, có khả năng tổ chức quản
lý hiệu quả cao.
2.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
2.2.1. Về tuyển chọn lao động:
a/ Các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động trực tiếp, gắn
trách nhiệm của chính quyền địa phơng cấp xã, phờng lãnh đạo các cơ sở sản
xuất tổ chức Đoàn thể và cơ sở đào tạo để đảm bảo tuyển đợc những lao động
có đạo đức tốt, xuất thân từ các gia đình chấp hành tốt chủ trơng của của Đảng

và Nhà nớc.
- Khi tuyển chọn phải công khai về mặt số lợng, các tiêu chuẩn nh giới tính,
tuổi, nghề, nơi làm việc, thời hạn tu nghiệp, điều kiện làm việc và sinh hoạt, thu
nhập, bảo hiểm y tế, quyền và nghĩa vụ của tu nghiệp sinh cũng nh các vấn đề
liên quan khác.
13 13
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
- Tăng cờng quản lý chặt chẽ các khoá đào tạo, giáo dục định hớng cho tu
nghiệp sinh, loại khỏi danh sách những trờng hợp có thái độ học tập, sinh hoạt
không nghiêm túc, vi phạm nội quy lớp học.
- Chỉ cấp chứng chỉ đào tạo - giáo dục định hớng cho tu nghiệp sinh đạt yêu
cầu sát hạch cuối khoá (theo mẫu do Cục Quản lý lao động với nớc ngoài ban
hành).
b/ Tăng c ờng và mở rộng công tác tuyển chọn tu nghiệp sinh theo hớng:
Doanh nghiệp xuất khẩu sức lao động phải trực tiếp tuyển chọn tu nghiệp sinh
là lao động có thâm niên công tác từ 2 năm trở lên đang làm việc tại các doanh
nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, u tiên cho những ngời là con, em, gia
đình chính sách và ngời có công.
c/ Nhân rộng mô hình lựa chọn thí điểm xuất khẩu sức lao động nh đang áp
dụng đối với thị tr ờng Malaisia. Tạm thời dừng việc tuyển chọn lao động tại các
địa phơng có những lao động bỏ trốn.
2.2.2. Về quản lý lao động
Chấn chỉnh và tăng cờng công tác quản lý lao động tại Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan. Các doanh nghiệp nâng cao năng lực và khả năng chuyên môn của
mình bằng cách tự đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình.
Trong quá trình đào tạo, cần bám sát các tiêu chuẩn đã đợc xây dựng từ trớc cho
từng vị trí công việc để đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất khẩu sức lao động
trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá.
Đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý, giải quyết tranh chấp
giữa lao động và chủ sử dụng, bảo về quyền lợi chính đáng của ngời lao động và

xử lý kiên quyết kịp thời số lao động vi phạm hợp đồng, bỏ trốn thông qua việc:
14 14
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-k37c
a/ Các doanh nghiệp chỉ đạo các đại diện của mình tăng c ờng đi cơ sở nắm
bắt tình hình, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.
b/ Đối với các doanh nghiệp hiện đang có nhiều tu nghiệp sinh bỏ trốn, làm
ngoài bất hợp pháp:
- Các doanh nghiệp cần tổng hợp, phân loại theo nguyên nhân bỏ trốn và áp
dụng giải pháp cho từng trờng hợp. Đối với lao động bỏ trốn vì lý do kinh tế
đơn thuần, thì cha áp dụng các chế tài xử phạt khi họ tự nguyện về nớc, đối với
lao động bỏ trốn vì lý do kinh tế đơn thuần, thì cha áp dụng chế tài xử phạt khi
họ tự nguyện về nớc, đối với lao động bỏ trốn và tham gia vào các dịch vụ lôi
kéo các lao động khác bỏ trốn, thì kiên quyết dùng mọi biện pháp đa lao động
về nớc và bị xử lý thích đáng.
- Thông báo cho địa phơng và gia đình có lao động bỏ trốn, đề nghị địa ph-
ơng gia đình động viên con em chủ động xin về nớc chấp hành các quy định của
doanh nghiệp.
2.2.3. Về ký kết hợp đồng:
Các doanh nghiệp cần làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức ngời lao động tuân thủ nghiêm túc hợp đồng giữa doanh nghiệp Việt Nam
với ngời lao động và giữa chủ sử dụng với ngời lao động, chấp hành luật pháp n-
ớc sở tại, nội quy, kỷ luật lao động, tôn trọng phong tục tập quán, không đợc
tham gia các hoạt động hội họp hoặc đình công bất hợp pháp cũng nh tổ chức
lôi kéo, đe doạ, buộc ngời khác vi phạm hợp đồng và pháp luật nớc sở tại, khi
hết hạn hợp đồng, nếu không đợc gia hạn thì phải về nớc.
3. Nhóm giải pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của ng ời lao động khi làm
việc ở n ớc ngoài
15 15

×