Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Kế toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 44 trang )

ĐỀ ÁN
Đề tài: Kế toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

0


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền sản xuất hàng hoá có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với cạnh tranh. Muốn
thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải
quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một đồng chi phí có nghĩa là tăng thêm một đồng lợi
nhuận tăng thêm sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời cũng là một trong
những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản
lý tốt vật liệu là điều kiện cơ bản làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tạo ra sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích: Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu
thu mua, quản lý NVL đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ báo biểu, sổ sách tại kho
và tại phòng kế toán về tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản
lý và tổ chức kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục
trong công tác kế toán NVL tại doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị
doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên đồng thời được sự khuyến khích của thầy giáo, em đã chọn đề tài Kế
toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề án gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN SUẤT
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ NVL TRONG DOANH
NGHIỆP.
Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.



1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN SUẤT.....................................................................................................................4
1.1.

Một số vấn đề cơ bản......................................................................................................4

1.1.1.

Các khái niệm...........................................................................................................4

1.1.2.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán NVL....................................................5

1.2.

Phân loại, tính giá và tổ chức chứng từ kế toán NVL..................................................6

1.2.1.

Phân loại NVL..........................................................................................................6

1.2.2.


Tính giá nguyên vật liệu..........................................................................................6

Chương II: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ NVL TRONG DOANH
NGHIỆP........................................................................................................................................11
2.1.

Một số quy định về kế toán nguyên vật liệu hiện nay................................................11

2.1.1.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 152 (tài khoản nguyên liệu, vật liệu)..................11

2.1.2.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152...............................................13

2.2.

Phương pháp kế toán chi tiết NVL tại các doanh nghiệp..........................................13

2.2.1.

Phương pháp ghi thẻ song song............................................................................14

2.2.2.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển...............................................................15

2.2.3.


Phương pháp ghi số số dư.....................................................................................16

2.3.

Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp....................17

2.3.1.

Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên..
..........................................................................................................................................
18

2.3.2.

Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ........25

2.3.3.

Phương pháp kế toán các giao dịch chủ yếu khác..............................................27

2.4.
2.5.

Số kế toán nguyên vật liệu........................................................................................28
Các mặt tích cực và hạn chế của kế toán NVL trong doanh nghiệp........................33

2.5.1.

Ưu điểm..................................................................................................................33


2.5.2.

Hạn chế...................................................................................................................34

2.6.

Đặc điểm của kế toán NVL tại một số nước trên thế giới..........................................35

2.6.1.

Kế toán Pháp..........................................................................................................35

2.6.2.

Kế toán Mỹ.............................................................................................................36

2


Chương III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO- NVL TẠI CÁC DOANH NGHIỆP........................................................................38
3.1.

Về phía doanh nghiệp...................................................................................................38

3.2.

Về phía Nhà nước..........................................................................................................40

KẾT LUẬN...................................................................................................................................42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................43

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN SUẤT
1.1.
Một số vấn đề cơ bản
1.1.1. Các khái niệm
a. Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho): Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán,
hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập
kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
b. Nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02): là một bộ phận của hàng tồn kho,
sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn
kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Ngoài ra còn một số khái niệm khác về NVL như:
- NVL là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào nó, NVL là đối
tượng lao động nhưng không phải bất kì một đối tượng lao động nào cũng là NVL mà chỉ trong

điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành NVL
- NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị NVL chiếm tỷ trọng
lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
- NVL là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hóa như: sắt, thép trong doanh
nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong
doanh nghiệp may mặc,… NVL chỉ tham gia vào chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và toàn
bộ giá trị được chuyển hết vào một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
4


Đặc điểm của nguyên vật liệu
NVL có hình thái biểu hiện ở dạng vật hóa.
NVL chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào chu kỳ sản
xuất mới dưới dạng tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tao ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Vai trò của nguyên vật liệu.
Việc thực hiện sản xuất kinh doanh có thuận lợi hay không đều phụ thuộc vào quy trình cung cấp
NVL có kịp thời, đầy đủ và đúng tiêu chuẩn về chất lượng hay không, quy trình cung cấp sẽ góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán NVL.
1.1.2.1. Nguyên tắc quản lý NVL
- Xây dựng được hệ thống danh điểm và tiến hành đánh số cho các NVL một cách rõ ràng, chính
xác tương ứng với quy cách và chủng loại của NVL.
- Xây dựng khoảng tiêu hao NVL cho từng hoạt động
- Lập dự toán chi phí NVL
- Xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL. Lấy định mức đã xây
dựng làm cơ sở để lên kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp

- Xây dựng hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn về mặt kĩ thuật, sắp xếp thủ kho có đủ đạo đức nghề
nghiệp và có trình độ chuyên môn để quản lý NVL, thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất, tránh
trường hợp bố trí kiêm nhiệm chức năng của thủ kho với kế toán vật tư.
- Xây dựng quy chế quản lý NVL.
1.1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Chi phí về NVL chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm nên đi song song với yêu cầu
quản lí và công tác hạch toán kế toán NVL luôn là hai điều kiện quan trọng đi liền với nhau. Để
đáp ứng nhu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập,
trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp
đầy đủ thông tin cho những người quản lý NVL, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào
sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không
cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích
ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất
chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm
riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
5


- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất
và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng
các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành,
đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu.
1.2.
Phân loại, tính giá và tổ chức chứng từ kế toán NVL.
1.2.1. Phân loại NVL.
* Theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu
thành hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác động phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được kết
hợp và sử dụng với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc tác dụng đảm bảo cho công cụ lao động bình thường hoặc dùng để phục vụ nhu cầu kĩ
thuật, quản lý.
- Nhiên liệu: tạo ra nhiệt năng phụ vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: là những sản phẩm có tác dụng trong quá trình nâng cấp sửa chữa TSCĐ
- Thiết bị và vật liệu XDCB: là các thiết bị phụ vụ trong quá trình xậy lắp, xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là các nguyên liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi.
Cách phân loại này, phản ảnh toàn bộ và tổng quát về mặt giá trị của NVL.
* Theo nơi sử dụng của NVL.
- NVL dùng trong bộ phận sản xuất
+ NVL trực tiếp
+ NVL gián tiếp
- NVL dùng ở bộ phận bán hàng
- NVL dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
- NVL dùng cho xậy dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
- NVL dùng cho bộ phận khác
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong quá trình hạch toán NVL, là việc dùng thước đo
tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo nguyên tắc nhất định. Theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam điều 04, VAS 02 về hàng tồn kho: “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá

6


trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được”, trong đó:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất,

kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng
cân đối kế toán.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành
phẩm.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL thì giá thực
tế NVL được áp dụng ở các doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi NVL đã kiểm nhận NVL nhập kho hoặc đưa vào sử dụng không qua
kho. Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế. Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực
tế nhập kho của NVL xác định tùy theo từng nguồn nhập
- Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích
- Kết hợp hài hòa nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử lý chi phí thu mua.
* Xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho phụ thuộc vào nguồn nhập:
- Từ nguồn thu ngoài
Giá thực tế =
nhập NVL

Giá trị trên HĐ (không bao gồm

thuế GTGT)

Các khoản giảm trừ (nếu có)

Chi phí thu mua

Trong đó, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao hụt trong định mức và các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu.
7


- Đối với NVL tự sản xuất.
Tính giá theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành sản phẩm công xưởng thực tế)
Giá nguyên liệu, =
vật liệu nhập kho

Giá trị vật liệu xuất kho

+

Chi phí chế biến

- Đối với NVL gia công chế biến xong nhập lại kho.
Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá thực tế vật liệu xuất đi gia công và chi phí gia công
chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Giá NVL, =
CCDC nhập
kho

Giá trị vật liệu + Tiền

công +
xuất kho thuê
chế biến
ngoài chế biến

Chi phí vận
chuyên, chi phí
khác

- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc cổ phần.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá trị nguyên vật liệu được các bên tham gia góp vốn
thừa nhận.
- Với NVL nhập do biếu tặng
Giá nguyên liệu, vật =
liệu nhập kho

Giá trị ban đầu của NVL +
tương đương

Chi phí khác liên
quan trực tiếp đến
việc tiếp nhận

Với NVL được cấp
Giá gốc nguyên liệu, =
vật liệu nhập kho

Giá ghi sổ của đơn vị cấp +
trên hoặc giá được đánh giá
lại theo giá trị thuần


Chi phí vận chuyển bốc
dỡ, chi phí liên quan
trực tiếp khác

- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị
trường.
1.2.2.2. Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi xuất kho NVL hoặc cuối kỳ hạch toán
- Giá của NVL xuất kho tính theo giá phí
- Giá NVL xuất kho phù hợp với khối lượng xuất

8


- Phương pháp tính giá NVL phải phù hợp với từng NVL của mỗi doanh nghiệp
- Phương pháp tính giá phải nhất quán
* Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 hàng tồn kho, điều 13: “ Việc tính giá trị hàng tồn kho
được áp dụng theo một trong bốn phương pháp sau”
- Phướng pháp thực tế đích danh:
Phướng pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cau, các loại vật liệu đặc
chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào sớ lượng xuất kho và đơn giá nhập kho
(mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần
nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm
Nhược điểm
Công tác tính giá được thực hiện kịp thời và Bảo đảm công tác sắp xếp và bảo quản hết

kế toán có thể theo dõi thời hạn bảo quản của sức tỷ mỉ và tốn công sức
từng lô hàng
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng NVL tính theo giá trị trung bình của từng NVL tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được tính theo công thức như sau:

Giá thực tế NVL =
xuất kho

Số lượng NVL xuất x
kho

Đơn giá bình quân

Trong đó đơn giá bình quân được tính dựa theo hai cách: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ và
giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
+ Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập xuất mỗi danh điểm
nhiều.

Ưu điểm
Nhược điểm
Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL Dồn công việc vào cuối kỳ và phải tính giá
mà không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của theo từng danh điểm NVL
từng danh điểm
+ Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

9



Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập mỗi danh điểm không
nhiều

Ưu điểm
Nhược điểm
Có tác dụng cho phép kế toán tính giá NVL Khối lượng công việc nhiều và phải tính giá
xuất kho kịp thời
theo từng danh điểm NVL
- Phương pháp Nhập trước xuất trước (FIFO)
Áp dụng dựa vào giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Điều kiện vận dụng: doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
Ưu điểm
Tính giá NVL xuất kho kịp thời

Nhược điểm
Tính toán giá trị NVL theo từng danh điểm và
hạch toán chi tiết NVL theo từng loại giá dẫn
đến tốn kém chi phí kinh doanh và không
theo kịp phản ứng với giá thị trường

- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phướng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó.

Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm
Tính giá NVL xuất kho kịp thời

Nhược điểm
Tính toán giá trị NVL theo từng danh điểm và
hạch toán chi tiết NVL theo từng loại giá dẫn
đến tốn kém chi phí kinh doanh và không
theo kịp phản ứng với giá thị trường

10


Chương II: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ NVL
TRONG DOANH NGHIỆP.
2.1.

Một số quy định về kế toán nguyên vật liệu hiện nay.

Tài khoản 152 dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên liệu,
vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Căn cứ vào Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp; Thông tư 177/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng với bảo
hiểm tiền gửi.
2.1.1.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 152 (tài khoản nguyên liệu, vật liệu)

Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 200/2014/TT-BTC hạch toán tài khoản 152 phải tuân theo

nguyên tắc sau:
* Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh
vào tài khoản này được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên
liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực
thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị,
hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản
đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
* Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên
liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi
trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên
11



liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật
liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua
vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không
được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69
Thông tư 200/2014/TT-BTC - hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế
biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế
biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp
vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
* Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên
độ kế toán.
* Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ
nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết
nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và
giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng
trong kỳ theo công thức sau:
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của

NVL (1)

=

Giá thực tế của NVL tồn kho đầu
kỳ

+

Giá thực tế của NVL nhập kho
trong kỳ

Giá hạch toán của NVL tồn kho +
Giá hạch toán của NVL nhập
đầu kỳ
kho trong kỳ
Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) xuất dùng trong kỳ được tính như sau:

12


Giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ

=

Giá hạch toán của NVL xuất

x


Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán của NVL (1)

dùng trong kỳ

* Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật
liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất - nhập khẩu...
2.1.2.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152.

Bên Nợ
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, chế biến, nhận
góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa
phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).

TK 152

Bên Có
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho
dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài

gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc
được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi
mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát
hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).

Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho cuối kỳ.
2.2.
Phương pháp kế toán chi tiết NVL tại các doanh nghiệp.
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm mục đích
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về số lượng, chất lượng và giá
trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo quản NVL tại kho,
thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào
thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho.

13


Phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi chép vào sổ sách
chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra
tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản NVL trong quá trình sản xuất.

Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau, do vậy mỗi
doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận tiện cho quá trình
hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn NVL về mặt số lượng.
Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm NVL. Cuối tháng thủ
kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm
NVL.
- Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết NVL. Sổ chi tiết nguyên
vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và
cũng được phản ánh theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra và hoàn
chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối
chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng cách
thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Sơ đồ 2.1 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song (phụ lục số 01)

14


Điều kiện vận dụng: Doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
Ưu điểm
Nhược điểm
Đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số Ghi chép trùng lặp, tăng khối lượng công việc
liệu và phát hiện sai sót. Đồng thời cung cấp kế toán.
thông tin nhập, xuất, tốn của từng danh điểm
kịp thời, chính xác.
2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán
số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi
tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng
của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng
nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2.2 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ DCLC (phụ lục số 02)

15


Điều kiện vận dụng: Doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và có số lợng chứng từ nhập, xuất
không nhiều.
Ưu điểm
Giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán

Nhược điểm
Công việc ghi sổ, đối chiếu kiểm tra vào cuối
kỳ

2.2.3. Phương pháp ghi số số dư.
- Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng
của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi
số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho,
sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL
để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào
phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế
toán tính giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với
tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.

Sơ đồ 2.3 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư (phụ lục số 03)

16


Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho
Sổ số dư

Thẻ kho

Kế toán tổng
hợp

Phiếu xuất kho

Bảng kê lũy kế nhập
– xuất – tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Điều kiện vận dụng: Doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và số lượng chứng từ nhập xuất rất
nhiều.

Ưu điểm
Nhược điểm
Giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán Quy trình ghi số phức tạp, khó kiểm tra đối
và công việc ghi sổ được tiến hành đều đặn chiếu.
trong kỳ.
2.3.

Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp.

Hai phương pháp hạch toán tổng hợp NVL đó là: Kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê
định kỳ (KKĐK)
* Kê khai thường xuyên:
- Phương pháp này theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán qua các tài khoản hàng tồn kho (151,152,…)
- Tính giá trị NVL tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng.
- Phương pháp KKTX áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị kinh
doanh mặt hàng có giá trị lớn.
* Kiểm kê định kỳ:
- Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
17


Trị giá vật tư xuất kho=
Tổng trị giá vật tư mua vào trong kỳ +
kỳ
Trị giá vật tư tồn cuối kỳ

Trị giá vật tư tồn đầu


- Không phản ánh các nghiệp vụ nhập, xuất kho ở các tài khoản hàng tồng kho.
- Sử dụng các tài khoản chuyên dùng ( TK 611) để phản ánh tình hình mua hàng, tồn kho đầu kỳ,
tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê cuối kỳ.
- Phương pháp này thường được áp dụng ở doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư với nhiều
cách thức và kiểu dáng khác nhau giá trị thấp và số lần xuất thường xuyên. Có ưu điểm là giảm
nhẹ khối lượng công việc hạch toán, ngoài ra còn có nhược điểm như là độ chính xác của các vật
tư, hàng hóa xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý
tại kho, bến bãi,…
2.3.1. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm
nguyên, vật liệu theo giá thực tế.
Bên nợ:
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn
liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Giá thực tế nguyên vật liệu suất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp
vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp.
Bên nợ: Giá trị vật tư đang đi đường.
Bên có: Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối
tượng sử dụng hoặc khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
+ Chứng từ khi hạch toán thu mua nguyên vật liệu gồm có:
- Hóa đơn bán hàng mã số 02 GTTT- 3LL
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư mã số 05-VT

18


- Phiếu nhập kho mã số 01-VT
- Biên bản xử lý vật tư thiếu mã số 08-VT
- Hóa đơn mua hàng mã số 06 TMH- 3LL.
+ Chứng từ khi hạch toán xuất kho nguyên vật liệu gồm có: “Phiếu xuất kho” mã số 02- VT,
“Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức”.
* Sơ đồ 2.4 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX.

19


* Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có
liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
20


- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế
GTGT.
* Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua
nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá
trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu
để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu
còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã
xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho).
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất).
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng).
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ).
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý).
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
* Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa
về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi
đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152
“Nguyên liệu, vật liệu”.

21


- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận
theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
- Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,

ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
* Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh
toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
* Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu
không được khấu trừ).
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần
giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.

22


* Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
* Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
* Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
* Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn
cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị
nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết
định xử lý, ghi:
23



Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi
nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp
chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo
cáo tài chính.
* Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
* Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
* Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Khi
xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại).
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ).
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ).
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
* Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

* Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
24


×