Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Quản trị kinh doanh tại Công ty cổ phần đồng hành việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.47 KB, 31 trang )

LỜI CẢM ƠN
Hiện nay, cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội,
đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Do đó, để tồn tại và phát
triển, mọi doanh nghiệp cần phải nhạy bén và linh động thích nghi với mọi biến đổi
và hội nhập sâu hơn với nền kinh tế toàn cầu. Doanh nghiệp phải có hướng đi đúng
đắn để tồn tại, phát triển và đứng vững hơn trong môi trường cạnh tranh đó.
Được sự giúp đỡ tận tình của khoa Quản trị Kinh doanh cùng tập thể lãnh đạo
và nhân viên trong Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt em đã tìm hiểu và thu thập
được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ mà công ty đang áp dụng và đưa ra
những đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế
và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt nên rất mong
được sự đóng góp của các thầy cô giáo!
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thị Nguyệt Hà

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỒNG HÀNH VIỆT...................................................................................1
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Đồng Hành Việt............................1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................1


1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Đồng Hành Việt.....................1
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty..............................................................2
1.1.4. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty............................................3
1.2. Vị trí thực tập trong doanh nghiệp..................................................................3
1.3. Tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt.............7
1.3.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt......7
1.3.2. Cơ cấu lao động của công ty Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt................8
1.4. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt..................9
1.4.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty......................................9
1.4.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty.........................10
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây..10
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN
TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG HÀNH VIỆT......................................12
2.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:............................12
2.1.1 Môi trường Vĩ mô:........................................................................................12
2.1.2 Môi trường vi mô:.........................................................................................14
2.2 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của doanh nghiệp...................................................................................................14
2.2.1. Chức năng hoạch định.................................................................................14
2


2.2.2 Chức năng tổ chức.......................................................................................15
2.2.3 Chức năng lãnh đạo.....................................................................................15
2.2.4 Chức năng kiểm soát...................................................................................16
2.3. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp...........................................16
2.3.1. Hoạt động hoạch định chiến lược...............................................................16
2.3.2. Hoạt động thực thi chiến lược.....................................................................16
2.3.3. Về năng lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp................................17

2.4. Công tác quản trị tác nghiệp của Công ty.....................................................17
2.5. Công tác quản trị nhân sự của Công ty........................................................18
2.6. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công ty..................................18
2.6.1. Quản trị dự án.............................................................................................18
2.6.2. Quản trị rủi ro..............................................................................................18
2.7 Văn hóa doanh nghiệp trong công ty..............................................................19
PHẦN III: ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN....................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty...................................................................2
Bảng 1.1. Số lượng lao động của công ty giai đoạn 2016-2018.................................7
Bảng 1.2. Chất lượng lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018............................7
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty theo độ tuổi, giới tính giai đoạn 2016-2018 8
Bảng 1.4. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018........................9
Bảng 1.5. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2016-2018......10
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018...........10

5


PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỒNG HÀNH VIỆT
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Đồng Hành Việt

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty

: Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt

Tên giao dịch

: Concord VietNam Joint Stock Company

Trụ sở chính

: Số 20, Đường 2-3 Khu đô thị Gamuda Garden, phường Trần

Phú,

quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Điện thoại/Fax

: 02438378403 - Fax: 02438378404

Mã số thuế

: 0105949187

Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt được thành lập từ năm 2012 và đặt trụ sở
tại: số 20, Đường 2-3 Khu đô thị Gamuda Garden, phường Trần Phú, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội. Trong thời gian hoạt động, Công ty Cổ phần Đồng Hành
Việt đã có những bước đột phá mới trong hệ thống khách hàng, phạm vi tác động
vào thị trường cũng như là uy tín trong ngành cung cấp thiết bị y tế.

Dựa vào nhu cầu thực tế tại thị trường Việt Nam, Công ty Cổ phần Đồng
Hành Việt được thành lập như là cầu nối giữa những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên
thế giới trong lĩnh vực thiết bị y tế với Việt Nam.
Từ năm 2012, công ty đã hoạt động dưới hình thức buôn bán nhỏ các loại
dụng cụ y tế, hóa chất, thiết bị và đồ tiêu hao dùng trong bệnh viện và các phòng thí
nghiệm liên quan đến các lĩnh vực thiết bị y tế hóa học, sinh học, y dược học, môi
trường… Thời gian gần đây, công ty đã phát triển kinh doanh trên các lĩnh vực
truyền thống đồng thời phát triển thêm một số lĩnh vực khác. Đặc biệt, Doanh
nghiệp đã có quan hệ uy tín với các Bệnh viện, các trung tâm y tế, y tế dự phòng,
trung tâm chăm sóc sức khỏe trên toàn quốc và một số công ty nước ngoài để làm
đại diện bán hàng thiết bị y tế. Hiện nay, Công ty còn dự kiến sẽ làm một tổng đại lý

1


phân phối hàng hóa, thiết bị cho các đại lý trên toàn quốc, tăng quy mô và mạng
lưới bán hàng rộng khắp, quyết tâm trở thành một thương hiệu mạnh ở Việt Nam.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Đồng Hành Việt
(i) Chức năng:
- Công ty chuyên cung cấp và tư vấn các dự án về trang thiết bị y tế; lắp đặt,
sửa chữa và bảo hành máy y tế; cung cấp hoá chất xét nghiệm sinh hoá, huyết học,
vi sinh…
- Ngoài ra công ty còn cung cấp nội thất bệnh viện, máy bơm khớp, các giải
pháp và thiết bị môi trường, xử lý nước thải, rác thải, và thiết bị điện tử tin học…
(ii) Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Làm
tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ thị trường đồng thời tìm kiếm thị trường mới.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Hội đồng quản trị

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Phòng kế

Phòng hành

Phòng tài

Phòng kinh

hoạch

chính nhân

chính kế

doanh

sự

toán

2


Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của công ty)
Mô hình cấu trúc tổ chức của Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt là mô hình cấu
trúc tổ chức theo chức năng. Trong đó phân cấp quản lý kinh doanh như sau:
- Giám đốc công ty: Giám đốc là người điều hành công ty, đưa ra các quyết
định kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty
trước pháp luật.
- Phòng kế hoạch: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty trong công tác
quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch sản xuất và cung ứng của công ty hàng tháng,
hàng quý, hàng năm; lập các báo cáo kết quả thực hiện các công tác đầu tư, sản xuất
kinh doanh của công ty hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Phòng hành chính nhân sự: xây dựng bộ máy hành chính của Công ty; quản
lý nhân sự, quản lý tiền lương, quản lý ngày công của công nhân viên; làm công tác
tuyển dụng và thực hiện đúng các chế độ cho người lao động.
- Phòng tài chính – kế toán: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty theo từng tháng, quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát việc thu – chi, theo dõi tình hình
công nợ.
- Phòng kinh doanh: tìm kiếm, khai thác thị trường mới, khách hàng mới và
phát triển thị trường; tổ chức các công tác phân phối, tiêu thụ sản phẩm;…
1.1.4. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt hoạt động trên nhiều lĩnh vực khá phong
phú và đa dạng nhưng hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực kinh doanh các dụng cụ, hóa
chất liên quan đến y tế, các phòng thí nghiệm và bệnh viện… Công ty hoạt động
chủ yếu ở các ngành nghề chủ yếu sau:
3


-

Cung cấp trang thiết bị y tế của Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc...


-

Tư vấn các dự án cung cấp trang thiết bị toàn bộ bệnh viện.

-

Lắp đặt, bảo hành và sửa chữa máy y tế

-

Cung cấp hóa chất xét nghiệm sinh hóa, huyết học, vi sinh…

-

Cung cấp nội thất bệnh viện.

-

Cung cấp các giải pháp và thiết bị môi trường, xử lý nước thải, rác thải

-

Cung cấp thiết bị điện tử tin học

1.2. Vị trí thực tập trong doanh nghiệp
(i) Vị trí thực tập
Trong thời gian vừa qua, em được công ty sắp xếp và điều phối vào Phòng
kinh doanh thực tập với vai trò Nhân viên kinh doanh. Em được trực tiếp tham gia
vào việc hỗ trợ các nhân viên trong phòng, đồng thời thực hiện các công việc được
giao như các nhân viên chính thức của phòng kinh doanh. Qua đó, có cơ hội dễ

dàng nắm bắt tình hình hoạt động, tiếp thu và học hỏi các công việc trong phòng
một cách thực tế và cụ thể nhất.
(ii) Công việc hàng ngày
Với vai trò nhân viên kinh doanh, nhìn chung công việc của em chủ yếu bao
gồm:
Tham gia hỗ trợ, và học hỏi các nhân viên của phòng kinh doanh trong việc
tìm kiếm và khai thác thị trường mới có tiềm năng phát triển, để tìm kiếm các khách
hàng mới với quy mô lớn nhỏ khác nhau nhằm đáp ứng việc hoàn thành nhiệm vụ
và chỉ tiêu được quy định.
Thêm vào đó, chăm sóc các khách hàng cũ đã giao dịch mua bán với công ty
bằng cách liên hệ với khách hàng qua Email hay gọi điện thoại trực tiếp để nắm bắt
được các đánh giá, mong muốn, góp ý của khách hàng qua thực tế trải nghiệm. Sau

4


đó, lưu trữ lại các thông tin đã có để trình bày lại rõ ràng trong các buổi họp của
phòng kinh doanh.
Ngoài ra em được cho phép tham gia vào công tác đóng góp xây dựng ý kiến
cho việc đánh giá và tổ chức các hoạt động, lên kế hoạch cho các chiến lược phân
phối, tiêu thụ sản phẩm hiệu quả đến khách hàng tại các buổi họp…
Kết thúc mỗi ngày và mỗi tuần em phải nộp lại các báo cáo cho trưởng phòng
kinh doanh để báo cáo tổng kết về các chỉ số, công việc và kết quả trong ngày, trong
tuần theo đúng yêu cầu của trưởng phòng.
Tóm tắt lại các mốc thời gian hoạt động thực tập của em như sau:
Thời gian bắt đầu thực tập đến khi kết thúc thực tập: Từ ngày 31/12/2019 đến
ngày 03/02/2020.
Từ ngày 31/12/2019 đến 03/01/2020: Làm quen với các nội dung công việc,
các quy định, nội quy, trong phòng kinh doanh và công ty. Được hướng dẫn về các
cách thức tổng hợp và điền các báo cáo theo ngày – tuần – tháng mà công ty quy

định.
Từ ngày 04/01/2020 đến 08/01/2020: Tham gia các lớp đào tạo kĩ năng hàng
quý về cách tiếp cận khách hàng và khai thác thị trường, gia tăng lợi nhuận... cùng
các nhân viên trong phòng kinh doanh.
Từ ngày 09/01/2020 đến hết ngày 03/02/2019: Trực tiếp bắt tay vào công việc
thực tiễn, cùng các nhân viên trong phòng kinh doanh tham gia vào hoạt động khảo
sát thị trường, lên kế hoạch tiếp cận các khách hàng mới, chăm sóc và giữ chân các
khách hàng cũ. Đồng thời, hoàn thành đúng các báo cáo được yêu cầu nộp về
trưởng phòng Phòng kinh doanh và có mặt tham gia các buổi họp theo đúng thời
gian quy định.

5


(iii) Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng làm việc:
a) Đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên phòng kinh doanh:
Quy định về đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về: Tổng doanh thu bán hàng trong
tháng; Số khách hàng mới tiếp cận được; Tỷ lệ chốt đơn hàng; Tỷ lệ huỷ đơn hàng
và Tỷ lệ giữ chân khách hàng… Cụ thể:
- Tổng doanh thu bán hàng trong 1 tháng được áp đối với nhân viên kinh
doanh (các mức KPI) như sau :
 Mức hoàn thành: Tổng doanh số đạt 315 triệu đồng: Nhân viên được hưởng
100% lương cứng cộng với 2% tổng doanh thu bán được (tiền hoa hồng).
 Tổng doanh thu vượt qua mức đạt từ 50-100 triệu đồng trở lên: Nhân viên
được hưởng 100% lương cứng, cộng với 3,5% doanh thu bán được (tiền hoa hồng).
 Tổng doanh thu vượt qua mức đạt từ 100 triệu đồng trở lên: nhân viên kinh
doanh được hưởng 100% lương cứng cộng với 5% doanh thu bán được (tiền hoa
hồng).
- Số khách hàng mới tiếp cận được: Từ 10 – 20 đối với khách hàng mua lẻ, 510 khách hàng lớn (các đại lý, trường học, bệnh viện…)
- Về tỷ lệ chốt đơn hàng: Sau khi đã xác định được tập khách hàng tiềm năng,

Nhân viên kinh doanh phải chốt đơn hàng với tỷ lệ thành công được yêu cầu bắt
buộc là 75% tổng số khách hàng tiềm năng.
- Về tỷ lệ hủy đơn hàng: Tỷ lệ phần trăm số đơn hàng hủy trên tổng số các đơn
hàng đã chốt được quy định không vượt quá 25%.
- Tỷ lệ giữ chân khách hàng: Sau khi chốt đơn hàng và giao dịch thành công,
các nhân viên kinh doanh đều phải chăm sóc các khách hàng và đảm bảo khách
hàng hài lòng về chất lượng sản phẩm, và quay lại mua hàng vào những đợt kế tiếp.
Chỉ số này sẽ đánh giá được công tác chăm sóc các khách hàng cũ và mức độ hài
lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả, cũng như thái độ chăm sóc của
6


nhân viên. Tỷ lệ giữ chân khách hàng cũ được yêu cầu đối với nhân viên kinh doanh
là 35% trên tổng số các khách hàng cũ đã mua hàng mà nhân viên kinh doanh đã
tiếp cận và giao dịch.
b) Các mức chỉ tiêu được giao cho nhân viên kinh doanh thực tập:
Vì thời gian thực tập làm việc tại công ty trong thời gian ngắn, nên nhân viên kinh
doanh thực tập chỉ được yêu cầu hoàn thành từ mức đạt về 2 mức chỉ tiêu sau đây:
- Tổng doanh thu bán hàng: Đạt tối thiểu từ 100 triệu đồng trở lên.
- Số khách hàng mới tiếp cận được: Tối thiểu 2 khách hàng mới có giao dịch
mua.
- Thái độ làm việc chuyên cần, đúng giờ, có trách nhiệm, hoàn thành đầy đủ
các báo cáo được giao.
(iiii) Cơ cấu tổ chức trong Phòng kinh doanh:
- Trưởng phòng kinh doanh – Anh Nguyễn Ngọc Bôn. Anh đóng vai trò trực
tiếp giám sát, quản lý và đánh giá các hoạt động của các nhân viên kinh doanh. Bên
cạnh đó, có trách nhiệm hướng dẫn, điều phối họat động của các nhân viên trong
phòng kinh doanh, đồng thời thu nhận các báo cáo được yêu cầu để đánh giá mức
độ hoàn thành công việc của nhân viên, hiệu suất sản phẩm, đóng góp xây dựng các
chiến lược kinh doanh hiệu quả. Sau đó đại diện cho phòng kinh doanh báo cáo lại

cho Phó Giám Đốc kinh doanh và các lãnh đạo cấp cao.
- Tiếp đến là 8 nhân viên kinh doanh (Bao gồm 7 nhân viên chính thức và 1
nhân viên thực tập) bao gồm:
 Chị Lê Thị Lý (32 tuổi) – Nhân viên kinh doanh
 Anh Nguyễn Hữu Phước (27 tuổi) – Nhân viên kinh doanh
 Anh Lê Quang Ngọc (25 tuổi) – Nhân viên kinh doanh
 Chị Nguyễn Thị Trà (37 tuổi) – Nhân viên kinh doanh

7


 Chị Ngô Thị Vân Anh (32 tuổi) – Nhân viên kinh doanh
 Anh Lê Hữu Nghị (28 tuổi) – Nhân viên kinh doanh
 Chị Trần Kim Xuyến (30 tuổi) – Nhân viên kinh doanh
 Nguyễn Thị Nguyệt Hà - Nhân viên thực tập.
Với quy mô công ty không lớn, cơ cấu tổ chức nhân sự trong phòng kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt khá đơn giản: với 1 người trực tiếp
giám sát quản lý, và các nhân viên có nhiệm vụ, và tính chất công việc như nhau.
Bên cạnh đó, chất lượng lao động khá trẻ, có tính chủ động và sáng tạo cao, chịu
được nhiều áp lực trong công việc.

1.3. Tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt
1.3.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt
Tình hình lao động của công ty được thể hiện trong Bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Số lượng lao động của công ty giai đoạn 2016-2018
Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018


Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Ban giám đốc

3

15,78

3

13,64


3

12,5

Nhân viên kinh doanh

5

26,32

6

27,27

7

29,16

Nhân viên kỹ thuật

8

42,12

9

40,91

10


41,67

Nhân viên văn phòng

3

15,78

4

18,18

4

16,67

19

100

22

100

24

100

Bộ phận


Tổng

(Nguồn : Phòng hành chính-nhân sự công ty)
Theo số liệu thống kê của phòng tổ chức hành chính, Số lượng lao động của
Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt qua các năm (2016-2018) nhìn chung không có
thay đổi nhiều. Có thể thấy cơ cấu số lượng lao động của công ty vào các bộ phận
8


tương đối hợp lý để đáp ứng các điều kiện về quy mô sản xuất và nhu cầu thị
trường. Cơ cấu lao động của công ty chủ yếu tập trung trong khối kỹ thuật chiếm
trên 40% và khối kinh doanh chiếm trên 25%, điều này phù hợp với đặc thù của
công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp, lắp đặt, sửa chữa và bảo hành các loại
thiết bị y tế. Qua 3 năm 2016-2018, số lượng lao động ở các bộ phận giám đốc, phó
giám đốc và nhân viên văn phòng hầu như không đổi, trong khi đó số lượng nhân
viên kinh doanh và kỹ thuật thì ngày càng tăng, điều này cho thấy công ty ngày
càng mở rộng quy mô kinh doanh và phát triển hơn.
Bảng 1.2. Chất lượng lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018
Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Số
lượng
(người)

Tỷ lệ

(%)

Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Trên đại học

4

21,05

4

18,18

4

16,67


Đại học

9

47,37

12

50

15

62,5

6

31,58

6

31,82

5

20,83

19

100


22

100

24

100

Trình độ

Cao
đẳng
TCCN
Tổng



(Nguồn : Phòng hành chính-nhân sự công ty)
Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đa số đều có trình độ
từ đại học trở lên. Qua số liệu 3 năm 2016-2018 trên cho thấy số người có trình độ
đại học có xu hướng ngày càng tăng (từ 47,37% năm 2016 tăng lên 62,5% năm
2018) và những người có trình độ từ cao đẳng trở xuống có xu hướng giảm đi (năm
2018 giảm hơn 10% so với năm 2017 và 2016). Điều này cho thấy chất lượng đội
ngũ lao động của công ty ngày càng được nâng cao và hoàn thiện hơn.
1.3.2. Cơ cấu lao động của công ty Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty theo độ tuổi, giới tính giai đoạn 20162018
Phân loại

Năm 2016


Số

Năm 2017

Tỷ lệ
9

Số

Tỷ lệ

Năm 2018

Số

Tỷ lệ


lượng

lượng
(%)

( người)

lượng
(%)

( người)


(%)
( người)

Theo giới tính
Nam

12

63,16

13

59,09

14

58,33

Nữ

7

36,84

9

40,91

10


41,67

18-30

8

42,11

9

40,91

9

37,5

31-45

10

52,63

12

54,55

14

52,33


>45

1

5,26

1

4,55

1

4,17

Tổng

19

100

22

100

24

100

Theo độ tuổi


(Nguồn : Phòng hành chính-nhân sự công ty)
Qua bảng cơ cấu lao động theo giới tính qua 3 năm 2016-2018 của công ty
trên có thể thấy cơ cấu lao động nam chiếm tỷ trọng khoảng 60% so với tổng lượng
lao động của công ty. Điều này phù hợp với tính chất công việc và ngành nghề của
công ty khi phải đi giao hàng thiết bị y tế cho các tỉnh, địa bàn lân cận, sửa chữa và
lắp đặt chúng; yêu cầu phải là những người có sức khoẻ, có thể đi lại xa và am hiểu
về máy móc, thiết bị.
Theo độ tuổi, nhìn chung nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Đồng Hành
Việt có độ tuổi từ 18-45. Công ty có một đội ngũ nhân lực khá trẻ, trong đó số lao
động từ từ 31 đến 45 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất (đều khoảng trên 52% ở cả 3
năm).
Cơ cấu lao động như vậy là khá hợp lý, vì phần lớn lao động nằm ở độ tuổi
làm việc năng suất và hiệu quả nhất. Với độ tuổi này, công ty có thể có lợi thế khi
có đội ngũ nhân viên trẻ (khoảng từ 18 đến 35 tuổi) sẽ nhạy bén với công nghệ hơn,
tiếp cận được với sự phát triển của công nghệ về các thiết bị y tế trên thế giới. Tuy
nhiên, do đội ngũ nhân viên khá trẻ (đặc biệt là Giám đốc và Phó giám đốc) có thể
gây khó khăn với công ty khi họ đi tư vấn dự án với các bệnh viện, hay đàm phán
với các khách hàng, doanh nghiệp lớn khác.
10


1.4. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt
1.4.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 1.4. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018
Năm 2016
Giá trị

Tỷ

Chỉ

tiêu

Năm 2017

(triệu đồng)

Giá trị

trọn
g

Tỷ
g

lưu

(triệu đồng)

(%)

g
(%)

1

6

5.410.819.25

77,9


11.633.817.73

83,3

17.010.348.64

89,4

7

4

6

1

7

8

6.942.099.42
8

100

2.329.589.756

13.963.407.49
2


16,6

trọn

22,0

động
Tổng

Tỷ

1.531.280.17

định
Vốn

Giá trị

trọn

(triệu đồng)

(%)
Vốn cố

Năm 2018

9


100

1.999.552.083

19.009.900.73
2

10.5
2

100

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Nhìn chung tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động chênh lệch nhau quá
lớn cụ thể là trong năm 2016 vốn lưu động gấp 3,5 lần vốn cố định, tỉ trọng này của
năm 2017 là 5 lần và năm 2018 là 8,5 lần. Điều này cho thấy vốn kinh doanh của
công ty chủ yếu là vốn lưu động, vốn lưu động giai đoạn 2016-2018 càng lớn chứng
tỏ chu trình quay vòng vốn của doanh nghiệp càng nhanh, doanh nghiệp ngày càng
hoạt động hiệu quả.
Thêm vào đó, cơ cấu vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018 có sự
biến chuyển rõ rệt, đó là tỉ trọng vốn cố định giảm thay vào đó là sự tăng dần về tỉ
trọng vốn lưu động, cho thấy công ty ngày càng tăng tốc độ lưu chuyển vốn hơn, ít
bị ứ động vốn, đó là một dấu hiệu tích cực với hoạt động kinh doanh của công ty.
1.4.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 1.5. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2016-2018
11


Năm 2016
Chỉ tiêu


Tỉ

Giá trị

lệ

(đồng)

Vốn CSH

Nợ phải trả

Giá trị (đồng)

(%)

3.047.505.66
2
3.894.593.76
6
6.942.099.42

Tổng

Năm 2017

8

43,9 3.122.989.955


56.1

100

10.840.417.53
7
13.963.407.49
2

Năm 2018
Tỉ lệ
(%)

Tỉ lệ

Giá trị (đồng)

(%)

22,37

3.163.326.963

16,64

77,63

15.846.573.769


83,36

100

19.009.900.732

100

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng 1.5 cho thấy nguồn vốn của công ty tăng mạnh trong 3 năm 20162018, cụ thể là tổng nguồn vốn năm 2017 tăng gấp khoảng 2 lần và năm 2018 tăng
gấp khoảng 2,7 lần so với năm 2016. Điều này cho thấy công ty đang có xu hướng
mở rộng quy mô kinh doanh phát triển thị trường hơn.
Tuy nhiên trong đó, giá trị vốn chủ sở hữu hầu như không có biến động nhiều
qua 3 năm, còn nợ phải trả tăng mạnh về mặt giá trị và về mặt cơ cấu (tăng từ 56,1%
lên 77,63% vào năm 2017 và lên 83,36% năm 2018), cho thấy mức độ phụ thuộc tài
chính của công ty ngày càng tăng. Đó có thể là một điều bất lợi với công ty trong tình
hình khủng hoảng kinh tế như hiện nay, công ty cần giảm số nợ phải trả.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018
Giá trị (ngàn đồng)
Chỉ tiêu

Năm
2016

Năm

Chênh lệch
Năm


2017

2018

2017/2016
Số lượng

Tỷ lệ
(%)

2018/2017
Số lượng

Tỷ lệ
(%)

Doanh thu thuần

8,117,214 12,210,288 16,562,870 4,093,074

50.42 4,352,582

35.65

Giá vốn hàng bán

6,426,915 9,121,065 14,029,103 2,694,150

41.92 4,908,038


53.81

12


Lợi nhuận gộp

1,690,299 3,089,223 2,533,766 1,398,924

82.76

(555,457) (17.98)

Lợi nhuận trước thuế

93,422

91,506

96,775

(1,916)

(2.05)

5,269

5.76

Lợi nhuận sau thuế


77,587

75,484

79,355

(2,103)

(2.71)

3,871

5.13

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính qua 3 năm 2016-2018 của công ty)
Qua bảng 1.6 nhìn chung qua 3 năm 2016-2018 doanh thu và lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ đều có xu hướng tăng về mặt giá trị. Tuy nhiên lợi
nhuận trước thuế và sau thuế của công ty lại không có sự biến động lớn.
Qua bảng so sánh trên, ta thấy doanh thu của công ty năm 2017 và năm
2018 đều tăng lên đáng kể so với năm 2016. Do 2 năm này doanh nghiệp nhận được
nhiều dự án cung cấp thiết bị y tế lớn. Tuy nhiên năm 2018, lợi nhuận thuần của
công ty giảm mạnh, cụ thể giảm 62.4% so với năm 2017. Đây thật sự là một năm
khó khăn với mọi doanh nghiệp trên thị trường cho nên công ty phải gia tăng chi
phí quản lý và phát sinh các chi phí khác để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.

13



PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN
TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG HÀNH VIỆT

Để đánh giá thực trạng và các tồn tại chính trong các lĩnh vực quản lý chủ yếu
của doanh nghiệp, em đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua
quan sát và tổng hợp thông tin từ các báo cáo nội bộ doanh nghiệp, và thu thập dữ
liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn nhà quản trị doanh nghiệp. Trong đó các nhà quản
trị được phỏng vấn bao gồm:
1. Bà Trần Lệ Hằng – Giám đốc
2. Bà Nguyễn Phương Nam – Phó giám đốc kinh doanh
Qua kết quả thu được và thực trạng của công ty để đưa ra nhận xét, đánh giá
về tình hình hoạt thực hiện các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại doanh nghiệp như sau:
2.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1.1 Môi trường Vĩ mô:
Các yếu tố vĩ mô chủ yếu tác động và ảnh hưởng tới doanh nghiệp bao gồm:
- Môi trường kinh tế:
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá ổn định. Năm 2016,
GDP Việt Nam đạt 6,21%, năm 2017 là 6,81% và năm 2018 tiếp tục tăng lên 7,08%
(Nguồn: Tổng cục Thống kê). Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước
có điều kiện phát triển . Tuy nhiên, Việt Nam đã hoàn tất việc ký Hiệp định ASEAN
về trang thiết bị y tế, do đó, doanh nghiệp khối ASEAN được miễn, giảm thuế nhiều
khi xuất khẩu nên mức độ cạnh tranh trong ngành cung cấp các trang thiết bị và vật
tư y tế gần đây khá gay gắt với sự gia nhập của nhiều đối thủ mới cả trong và ngoài
nước với nhiều chủng loại, mẫu mã đa dạng, đa giá.
- Môi trường chính trị - pháp luật:
14


Nền chính trị của Việt Nam những năm gần đây tương đối ổn định, làm chỗ

dựa vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế quốc gia nói chung và ngành kinh
doanh kinh doanh các trang thiết bị y tế nói riêng. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật,
chính sách kinh tế cũng được xây dựng tương đối đồng bộ, cơ bản phù hợp với cơ
chế thị trường và đáp ứng được sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Bên cạnh
đó, với chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra: Ưu tiên và chú trọng đảm bảo việc
chăm sóc y tế, nâng cao sức mạnh thể chất cho người Việt Nam là một yếu tố quan
trọng để nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia. Vì vậy các doanh nghiệp tham gia
và lĩnh vực trang thiết bị y tế rất được chính phủ khuyến khích và tạo thuận lợi. Đây
là cơ hội cho công ty Cổ phần Đồng Hành Việt.
- Môi trường công nghệ: Với tính chất đặc thù của các sản phẩm trang thiết bị
y tế thì máy móc và các thiết bị công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng để
hoạt động và phát triển. Bởi vậy, việc hiện đại hoá máy móc thiết bị hay đổi mới
công nghệ là hết sức quan trọng đối với công ty. Hiện nay, trong thời kỳ hội nhập
quốc tế, Công ty Cổ phần Đồng Hành Việt có cơ hội tiếp cận được với các máy
móc, trang thiết bị tiên tiến để không ngừng đổi mới công nghệ cho phù hợp tính
chất nghành nghề. Tiến bộ công nghệ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm, trình
độ kỹ thuật của nhân viên được nâng cao, gia tăng hiệu suất và tiết kiệm được thời
gian làm việc, tạo sự chuyên nghiệp cho công ty... Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh
tranh , mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
- Môi trường văn hóa – xã hội:
 Về Xã hội: Đời sống dân cư nước ta những năm gần đây nhìn chung được cải
thiện. Năm 2018, thu nhập bình quân một người một tháng ước tính đạt 3,76 triệu
đồng (tăng 660 nghìn đồng so với năm 2016), bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng
10,2%/năm ( Nguồn: Tổng cục thống kê). Thu nhập tăng, nhu cầu nâng tầm cuộc
sống của người dân cũng tăng lên, khách hàng có xu hướng mua bán nhiều hơn và
tiêu dùng một cách khó tính hơn. Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với công
ty khi cơ hội sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn nhưng thách thức đối với chất lượng
sản phẩm cũng cao hơn.


15


 Về Văn hóa: Việt Nam được biết đến là quốc gia có nền văn hóa lâu đời và
rất coi trọng việc giữ gìn bản sắc dân tộc nên việc kinh doanh cũng phải phù hợp
với văn hóa nước nhà. Công ty luôn lấy văn hóa dân tộc để làm cơ sở xây dựng văn
hóa doanh nghiệp và các chiến lược phát triển của công ty. Bên cạnh đó, trong thời
kỳ hội nhập, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội để học hỏi nền văn hóa từ các
nước trên thế giới để tiếp thu những văn minh, kiến thức, kinh nghiệm... ứng dụng
vào hoạt động kinh doanh của mình.

16


2.1.2 Môi trường vi mô:
Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ảnh hưởng và tác động tới doanh nghiệp
gồm:
- Về khách hàng: Vì tính chất các sản phẩm kinh doanh của công ty thuộc về Y
tế và hỗ trợ Sức khỏe con người nên đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty bao
gồm: Các Bệnh Viện và cơ quan y tế trong và ngoài nước, Các trường học, các đơn
vị cơ quan nhà nước, các hiệu thuốc… Vì vậy các chiến lược kinh doanh của công
ty chủ yếu tập trung tiếp cận và giao dịch hàng hóa với số lượng lớn và chủ yếu tập
trung vào các khách hàng, tổ chức đặt mua số lượng lớn hơn là các khách cá nhân
mua bán với số lượng nhỏ lẻ. Mọi giao dịch mua bán với các đối tượng khách hàng
lớn vì vậy cũng phải được sắp xếp, tổ chức và hành động cẩn thận, chắc chắn, có
các hoạt động kí kết hợp đồng và thương lượng rõ ràng, để tránh các nguy cơ rủi ro
không đáng có.
- Về Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng các sản phẩm trang thiết bị Y tế,
nguyên liệu hoạt động kỹ thuật cho công ty đều là các nhà máy sản xuất từ Nhật
Bản, Thụy Sĩ, Mỹ với các trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại, uy tín lâu

năm trong nghành. Các sản phẩm khi nhập khẩu đều phải được kiểm định rõ ràng
và có các giấy tờ kiểm định, cam kết theo đúng yêu cầu của Nhà nước và Pháp luật.
- Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, trong nghành cung cấp trang thiết bị và vật tư
y tế có sự cạnh tranh khá gay gắt. Do có nhiều doanh nghiệp mới gia nhập nghành
và các doanh nghiệp nước ngoài đến từ châu Âu, Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc,
Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc… đưa sản phẩm vào cạnh tranh với mẫu mã đa
dạng, giá cả cạnh tranh. Nguyên nhân của sự cạnh tranh gay gắt này do nhu cầu
chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh của người dân ngày một gia tăng. Bên cạnh đó,
Việt Nam đã hoàn tất việc ký Hiệp định ASEAN về trang thiết bị y tế, do đó, doanh
nghiệp khối ASEAN được miễn, giảm thuế nhiều khi xuất khẩu, dẫn đến các doanh
nghiệp nước ngoài cùng nghành gia tăng cạnh tranh và phát triển tại Việt Nam.
2.2 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của doanh nghiệp
17


2.2.1. Chức năng hoạch định
Theo kết quả phỏng vấn Bà Trần Lệ Hằng – Giám đốc công ty, doanh nghiệp
đã và đang thực hiện tốt công tác hoạch định được thể hiện thông qua việc Ban
giám đốc đã thống nhất và thiết lập các phương hướng, mục tiêu và chiến lược phát
triển cho giai đoạn 5 năm đó là “Trở thành tổng đại lý phân phối hàng hóa, thiết bị y
tế cho các đại lý trên toàn quốc, tăng quy mô và mạng lưới bán hàng rộng khắp,
quyết tâm trở thành một thương hiệu mạnh ở Việt Nam trước năm 2025”. Đồng
thời, cũng xây dựng các mục tiêu cụ thể hàng năm để tập thể nhân viên trong công
ty cùng phối hợp với nhau để hướng tới thực hiện mục tiêu chung của công ty. Cụ
thể, mục tiêu hoạt động trong năm 2020 của công ty cổ phần Đồng Hành Việt là mở
rộng thị trường và trở thành thương hiệu uy tín ra toàn miền Bắc.
Tuy nhiên, chức năng này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm, đó là Công ty
vẫn chưa có sự hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể cho từng nhân viên về các nhiệm vụ được
giao để đạt được những mục tiêu đó. Các nhà lãnh đạo chưa bám sát tình hình thị

trường để đưa ra những mục tiêu phù hợp mà chỉ đặt ra một cách chung chung,
thiếu tính thuyết phục, chưa thúc đẩy và tạo động lực cho các nhân viên.
2.2.2 Chức năng tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng (Hình 1.1)
với mỗi bộ phận phụ trách những nhiệm vụ riêng biệt, trong quá trình thực hiện sẽ
có sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt với nhau để đảm bảo tính hiệu quả cao của
công việc. Tuy nhiên, theo bà Trần Lệ Hằng cơ cấu tổ chức này phù hợp với quy mô
doanh nghiệp nhỏ hiện nay nhưng do các phòng ban còn hoạt động khá độc lập,
chưa phối hợp, tương tác, hỗ trợ lẫn nhau dẫn đến thiếu thống nhất trong công việc,
khiến cho các nhiệm vụ phải thực hiện chưa thực sự hiệu quả và chất lượng.
2.2.3 Chức năng lãnh đạo
Tự đánh giá về năng lực lãnh đạo của của nhà quản trị, bà Trần Lệ Hằng đánh
giá ban lãnh đạo của doanh nghiệp đã phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, tạo được
uy tín, vị thế trong doanh nghiệp. Từ Giám đốc đến trưởng các phòng ban đều là thể
hiện được tác phong và thái độ làm việc nghiêm túc, là tấm gương để các thế hệ
18


nhân viên học tập và noi theo. Ban giám đốc luôn biết cách tạo động lực làm việc
cho nhân viên, biết tỏ thái độ đúng lúc đúng chỗ, lúc nào cần khắt khe, lúc nào cần
tạo sự thoải mái. Và đặc biệt là thái độ thẳng thẳn phê bình nhân viên làm việc chưa
tốt, khen thưởng các nhân viên có thành tích nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc của
các nhân viên.

19


2.2.4 Chức năng kiểm soát
Công ty tiến hành hoạt động kiểm soát trên cơ sở đánh giá thành quả đạt được
so với mục tiêu đề ra. Từ đó so sánh, tìm ra nguyên nhân sai lệch và đề ra các biện

pháp điều chỉnh. Công tác kiểm soát được công ty thực hiện nghiêm ngặt ngay từ
đầu, nhưng do sự phối hợp, tương tác của các phòng ban chưa thực sự tốt, vẫn còn
nhiều phòng ban hoạt động chưa tích cực, gây mâu thuẫn trong hoạt động, từ đó làm
giảm chất lượng hoạt động, điều này chứng tỏ hoạt động kiểm soát nội bộ của công
ty chưa hiệu quả. Các nhà quản trị cần giám sát chặt chẽ hơn nữa các hoạt động
trong công ty, mục tiêu của công ty và quá trình thực hiện các hoạt động để thực
hiện mục tiêu của từng nhân viên, từng phòng ban.
2.3. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.3.1. Hoạt động hoạch định chiến lược
Mặc dù công tác hoạch định nói chung đã được ban Giám đốc của doanh
nghiệp quan tâm đúng mức, song bên cạnh đó công tác hoạch định chiến lược lại
chưa được doanh nghiệp triển khai một cách bài bản. Theo kết quả phỏng vấn bà
Nguyễn Phương Nam – Phó Giám đốc công ty Cổ phần Đồng Hành Việt, doanh
nghiệp chưa triển khai hoạch định chiến lược kinh doanh, đến nay mới chỉ có xác
định các mục tiêu phát triển dài hạn. Thông thường doanh nghiệp kết hợp các thông
tin biến động của thị trường, ngành kinh doanh và các yếu tố vĩ mô từ đó xác định
các mục tiêu phát triển trong ngắn và dài hạn. Doanh nghiệp chưa có chiến lược
kinh doanh, cũng chưa có văn bản chiến lược kinh doanh một cách chính thống.
Đây được coi là một hạn chế của công ty cổ phần Đồng Hành Việt mà công ty cần
phải nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới bởi chiến lược kinh doanh được coi
là kim chỉ nam, là con đường dẫn doanh nghiệp đến với mục tiêu một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
2.3.2. Hoạt động thực thi chiến lược
Qua nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần Đồng Hành Việt có thể thấy doanh
nghiệp đang triển khai chiến lược phát triển thị trường nhằm hướng tới mục tiêu mở
rộng thị trường các tỉnh phía Bắc,, Doanh nghiệp đang nỗ lực và tập trung xây dựng
20



×