Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Quản trị kinh doanh tại CÔNG TY TNHH hợp MẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.28 KB, 19 trang )

1

1
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế thì không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ

trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Sinh viên chúng
em cũng không ngoại lệ , trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại
học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia
đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa
Quản trị kinh doanh và các quý thầy cô bộ môn – Trường Đại Học Thương Mại đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, trường
và khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận , cọ sát với thực tế , với môn học mà
theo em là rất hữu ích đối với sinh viên .
Tuy chỉ có bốn tuần thực tập, nhưng qua quá trình thực tập là cơ hội cho chúng
em tổng hợp và hệ thống hóa lại những kiến thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế
để nâng cao kiến thức chuyên môn , mở rộng tầm nhìn trong thực tiễn kinh doanh . Từ
đó em nhận thấy, việc cọ sát thực tế là vô cùng quan trọng – nó giúp sinh viên xây
dựng nền tảng lý thuyết được học ở trường vững chắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy/cô đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng
buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận . Nếu không có những
lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài báo cáo này của em rất khó có thể
hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy cô. Bài thu hoạch được
thực hiện trong khoảng thời gian gần 4 tuần. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh
vực kinh doanh , kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không
tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.


Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Bích Ngọc


2

2
MỤC LỤC


3

3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


4

4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
DT
TT
VNĐ
BCTC
TNDN
TNHH
BCKQKD


Chi phí
Doanh thu
Tỷ trọng
Việt Nam đồng
Báo cáo tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo kết quả kinh doanh


5
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỢP MẠNH

1. Giới thiệu khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn Hợp Mạnh
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH HỢP MẠNH
Tên công ty bằng tiếng anh: HOPMANH COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt: HOPMANH CO.,LTD
Trụ sở chính: xóm 9, đường Mai Lão Bạng, Xã Nghi Phú, Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An, Việt Nam.
Điện thoại: 038.3852070
Fax: 038.3852040
Email:
Mã số thuế/ Giấy phép kinh doanh số: 2900588282
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hợp Mạnh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
05/04/2004 và lấy ngày 02/07/2004 là ngày thành lập công ty. Công ty tọa lạc tại xóm
9, đường Mai Lão Bạng, xã Nghi Phú, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Công ty được
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp phép kinh doanh số: 2900588282 và chính
thức công nhận là một tổ chức kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tiền Việt và ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Các dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Năm 2004: Công ty thành lập và đặt trụ sở tại: xóm 9, đường Mai Lão Bạng, xã
Nghi Phú, Thành phố Vinh, Nghệ An.
Năm 2005: Công ty bước vào hoạt động ổn định, bắt đầu có lợi nhuận.
Năm 2006 đến nay: Công ty phát triển ổn định, trên đà thu hồi vốn và tăng thêm
lợi nhuận.

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Hợp Mạnh có chức năng chính là cung cấp dịch vụ vận chuyển
từ nhà cung cấp hoặc kho của công ty tới tay khách hàng (công ty xây dựng, công ty
thương mại,..). Hợp Mạnh đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất,
thực hiện chức năng lưu thông trung chuyển hàng hóa. Đồng thời công ty còn đóng vai
trò là nhà tư vấn sáng suốt cho khách hàng khi có nhu cầu mua hàng cũng như quá
trình luân chuyển của công ty.


6

1.3 Cơ cấu tổ chức
Để thực hiện tốt chức năng quản lý thì mỗi công ty đều cần có một bộ máy tổ
chức quản lý phù hợp. Đối với công ty TNHH Hợp Mạnh cũng vậy, bộ máy tổ chức
quản lý khá đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với mô hình và tính chất của công ty. Sau đây
là sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Hợp Mạnh.
GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

P.KINH DOANH

P.NHÂN SỰ


P.KẾ TOÁN

ĐỘI XE

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty Hợp Mạnh
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, công ty đã lựa chọn xây dựng cơ cấu doanh
nghiệp theo cấu trúc tổ chức theo chức năng là cơ cấu tổ chức quản trị mà các nhiệm
vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng quản trị và hình
thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận một chức
năng nhất định.
Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của công ty hoạch định phương
hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho công ty.
Phó giám đốc: là người trợ giúp cho giám đốc, thực hiệm nhiệm vụ cụ thể do
Giám đốc giao hay ủy quyền khi vắng mặt.
Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân viên, đi
đến quản lý, giải quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác quản
lý hành chính.
Phòng kinh doanh: tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch kinh doanh, lựa
chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất.
Phòng kế toán: tham mưu cho ban giám đốc và tổ chức thực hiện các mặt công
tác sau: hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả,
các hoạt động thu, chi tài chính, lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của


7
đơn vị; tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản
lý và chấp hành chế độ tài chính – kế toán…
Đội xe: thực hiện lái xe, rửa xe, sửa xe theo nhiệm vụ được giao với tinh thần

trách nhiệm cao.
1.4. Nghành nghề kinh doanh của công ty
Lĩnh vực trọng điểm của công ty: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ là một nghành nghề kinh doanh đặc biệt, sản
phẩm của quá trình vận tải là quá trình di chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các lĩnh vực khác:
+ Kinh doanh xăng dầu
+ Ủy thác xuất nhập khẩu
+ Kinh doanh kho bãi

2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Bảng 2.1. Bảng phân loại trình độ và thâm niên công tác của công ty Hợp Mạnh
(2016- 2018)
Đơn vị : Người

Chỉ tiêu
1.Tổng số LĐ
2.Trình độ
LĐ phổ thông
Trung cấp nghề
Cao đẳng
Đại học
Sau Đại học

Năm

Năm

Năm

2018
45

2017/2016
Tỷ lệ %
20%

2018/2017
Tỷ lệ %
7,14%

2016
35

2017
42

6
15
9
6
2

7
18
10
7
4

7

19
10
7
4

16,67%
20%
11,12%
16,67%
100%

0%
5,56%
0%
14,28%
0%

14
9
12

21
7
14

24
6
15

3.Thâm niên công tác

Dưới 3 năm
3-5 năm
Trên 5 năm

50%
14,28%
-22,23%
-14,29%
16,67%
7,14%
(Nguồn: Phòng nhân sự)

2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 2.2. Bảng phân loại giới tính, độ tuổi và bộ phận của nhân viên
công ty Hợp Mạnh (2016- 2018)
Đơn vị : Người


8
Năm

Năm

Năm

2017/2016

2018/2017

2016


2017

2018

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

35

42

45

20%

7,14%

28
7

31
11

33
12

14,28%
57,14%


6,45%
9,09%

15
17
3

18
18
6

17
21
7

20%
5,89%
100%

-5,56%
16,67%
16,67%

Ban giám đốc

2

2


2

0%

0%

Khối kinh doanh

6

8

9

33,33%

12,5%

Phòng kế toán

3

4

4

33,34%

0%


Phòng nhân sự
Lái xe, giao nhận hàng

3
21

3
25

3
26

0%
19,04%

0%
4%

Chỉ tiêu
1.Tổng số lao động
2.Giới tính
Nam
Nữ
3.Độ tuổi
Dưới 24
24-30
Trên 30
4.Bộ phận

Nhận xét : Theo bảng 2.1 và bảng 2.2, ta có:

Về số lượng lao động : Đội ngũ nhân viên của công ty TNHH Hợp Mạnh không
ngừng lớn mạnh cả về số lượng (35 người năm 2016 đến 45 người năm 2018) và chất
lượng lao động (trình độ lao động tăng lên nhiều).

- Về chất lượng lao động: Công ty sử dụng lao động ở các trình độ: sau đại học, đại học,
cao đẳng, trung cấp và lao động phổ thông. Trình độ chủ yếu của các nhân viên trong
công ty là trung cấp nghề, gồm lái xe và các nhân viên giao nhận. Điều này hoàn toàn
phù hợp đặc điểm loại hình sản phẩm mà công ty kinh doanh


9
3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty Hợp Mạnh
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu vốn kinh doanh công ty Hợp Mạnh (2016 – 2018)
Đơn vị : VNĐ
STT Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1

Tài sản cố định và

3.805.028.015

4.457.911.281


5.076.493.218

2

đầu tư dài hạn
Tài sản lưu động và

9.407.819.348

14.543.104.211

22.586.112.796

đầu tư ngắn hạn
Tổng

13.212.847.363

19.001015.492

26.462.606.014

Nguồn: Phòng Kế toán
Nhận xét:

- Với tài sản cố định và đầu tư dài hạn, ta thấy:
+) So sánh năm 2017 với năm 2016: Số tiền tăng thêm 646.883.266 VNĐ tương
đương với tỷ lệ tăng là 17.16% nhưng vẫn thấp hơn so với tỷ lệ tăng năm 2016/2015
do vào năm 2016 công ty đã đầu tư mua sắm xe tải mới trị giá lên đến 3.199.891.407

VNĐ nên vào năm 2017 công ty tiếp tục sử dụng những phương tiện vẫn đang hoạt
động tốt và đầu tư thêm 2.244.970.497 VNĐ ( giảm gần 1 tỷ VNĐ) đồng thời tiến
hành thanh lý những xe đã cũ, bị hỏng…
+) So sánh năm 2018 với năm 2017: Số tiền tăng thêm 618581937 VNĐ tương
đương với tỷ lệ tăng là 13.88%, so với cùng kỳ năm trước giá trị giảm không đáng kể
do các phương tiện của công ty vẫn hoạt động tốt nên công ty giảm đầu tư cho tài sản

-

cố định.
Với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, ta thấy:
+) So sánh năm 2017 với năm 2016: Số tiền tăng thêm 5.135.284.863 VNĐ
tương đương với tỷ lệ tăng là 54.59%
+) So sánh năm 2018 với năm 2017: Số tiền tăng thêm 8.043.008.585VNĐ tương
đương với tỷ lệ tăng là 55.3%
Qua bảng 3.1, ta cũng có thể thấy vốn lưu động của Hợp Mạnh luôn chiếm tỷ
trọng lớn hơn (luôn chiếm hơn 50% trong tổng số vốn của công ty), đến năm 2018, số
vốn lưu động của công ty đã tăng lên gần 100% so với năm 2017 (tăng trên 8 tỷ đồng
tương đương 55.3%), đây là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng đối với quá trình kinh
doanh của công ty, thể hiện sự hoạt động hiệu quả của công ty.

3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty Hợp Mạnh


10
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Hợp Mạnh (2016 – 2018)
Đơn vị : VNĐ
STT

Chỉ tiêu


Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1

Nợ phải trả

11.675.644.191

16.265.979.390

22.942.083.596

2

Nguồn vốn chủ

1.537.203.172

2.735.036.102

3.520.523.418

sở hữu
Tổng


13.212.847.363

19.001.015.492
26.462.606.014
Nguồn: Phòng Kế toán

Nhận xét:
Theo bảng 3.2, nguồn vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, trong đó nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn
(luôn chiếm hơn 50%). Tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng lên đáng kể, nhất là
trong giai đoạn 2017-2018, tổng số vốn đã tăng lên 8.644.603.321VND tương đương
với 45.5%.
Trong năm 2017, số nợ phải trả tăng lên so với năm 2016 là 4.590.335.199 VND
tương đương với 39.32% do trong năm 2016 nợ ngắn hạn xuất hiện việc người mua trả
tiền trước thay vì chỉ có khoản phải trả cho người bán, còn sang năm 2017, nợ ngắn
hạn tăng mạnh ở khoản phải trả cho người bán. Tương tự đối với năm 2018, số nợ phải
trả của công ty cũng tăng lên 41.05% cho thấy công ty đang có nhu cầu mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình nên không ngừng tăng cường vốn.


11

4. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh
Bảng 4.1. Bảng kết quả kinh doanh của Hợp Mạnh (2016 – 2018)
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018


2017/2016
Tỷ lệ %

2018/2017
Tỷ lệ %

64.255.285.710
53.858.529.292
10.396.756.418

63.901.310.322
53.013.332.272
10.893.978.050

-7,12%
-7,6%
-4,61%

-0,56%
-1,6%
4,78%

30.179.224

119.000.000

-81,6%

294,31%


2.376.074.814
7.833.529.266

1.977.246.322
8.613.576.576

14,9%
-11,76%

-16,78%
9,95%

116.316.424

217.331.562

422.155.152

86,84%

94,24%

603.476.922
719.793.346

610.751.474
828.083.036

620.044.758

1.042.199.910

1,2%
15,04%

1,52%
25,85%

146.853.688

150.891.782

198.017.982

2,74%

31,23%

572.939.658

777.191.254

844.181.388

35,65%

8,61%

Năm 2016


69.180.951.454
1.DT thuần
58.282.711.554
2.GVHB
10.898.239.900
3.LN gộp
4.DT
hoạt
164.073.524

động TC
2.067.828.930
5.CP TC
8.878.168.070
6.CP QLKD
7.LN thuần
từ HĐKD
8.LN khác
9.LN TT
10.Thuế
TNDN
11.LNST

(Nguồn : Phòng kế toán )
Nhận xét: Qua bảng 4.1 bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hợp
Mạnh trong 3 năm 2016 , 2017, 2018 ta thấy:

− Doanh thu thuần của doanh nghiệp từ năm 2016 đến 2018 đều giảm nhưng tỷ lệ giảm
cũng có xu hướng giảm . Năm 2017 giảm 7,12% so với năm 2016 nhưng đến năm
2018 chỉ giảm 0,56% so với năm 2017 .


− Giá vốn bán hàng năm 2017 giảm 7,6% so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 giá vốn
bán hàng lại tiếp tục giảm 1,6% so với năm 2017 .

− Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2017 so với năm 2016 giảm mạnh 81,6% so với
năm 2016 nhưng đến năm 2018 lại tăng mạnh 294,31% so với năm 2017

− Chi phí tài chính: tăng 14,9% năm 2017 so với năm 2016 . Năm 2018 so với năm 207
giảm 16,78% .

− Thuế thu nhập doanh nghiệp: số tiền doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước có xu
hướng tăng qua các năm . Năm 2017 tăng 2,74% so với năm 2016 . Năm 2018 tăng
31,23% so với năm 2017 .

− Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 35,65% trong năm 2017 so với năm 2016
và tăng 8,61% trong năm 2018 so với năm 2017
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY HỢP MẠNH


12
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của công ty Hợp Mạnh
1.1 Chức năng hoạch định
Công ty đã thực hiện chức năng này thông qua việc lên kế hoạch chiến lược phát
triển thị trường. Chức năng này chủ yếu do giám đốc quyết định đưa ra nhưng cũng có
sự giúp sức, đề xuất của phó giám đốc để đề ra các chiến lược, kế hoạch có tính khả
thi và phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất, công tác hoạch định của công ty vẫn chưa được hoàn thiện bởi chưa có

sự phối hợp thực sự giữa các ý kiến của các phòng ban bên dưới với Ban giám đốc.
Mọi chính sách, mục tiêu vẫn do Ban Giám đốc đưa ra và tự quyết định, tuy vẫn có sự
tiếp nhận ý kiến từ phía các phòng ban phía dưới nhưng thường chỉ mang tính hình
thức.
Thứ hai, công tác hoạch định vẫn tập trung chủ yếu vào khoảng thời gian ngắn
hạn mà chưa chú trọng đến việc xác định mục tiêu dài hạn trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, ban giám đốc và nhân viên chưa linh hoạt trong việc hoạch định nên
nhiều khi việc đến rồi mới triển khai gấp rút khiến không đạt hiệu quả tối đa.
1.2 Chức năng tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại bao gồm 5 phòng ban: Kế Toán , Đội xe,
Kinh Doanh, Nhân sự và Ban giám đốc. Tuy mô hình này dễ kiểm soát, tuân thủ nguyên
tắc chuyên môn hóa và tương đối ngọn nhẹ nhưng vẫn còn những bất cập tồn tại:
+ Giám đốc phải ôm đồm quá nhiều việc, đôi khi dẫn đến quá tải.
+ Công ty chưa có bộ phận riêng biệt tìm hiểu, đánh giá sự thay đổi của môi
trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa có bộ phận nghiên cứu,
thăm dò thị trường, khách hàng. Phòng kinh doanh hiện tại phải kiêm nhiệm nhiều
công việc ngoài chuyên môn như: marketing,…
+ Các phòng ban còn thiếu và thực hiện các nhiệm vụ chưa hiệu quả, thông tin và
sự phối hợp giữa các phòng ban còn kém. Các phòng ban còn khá độc lập, việc hỗ trợ
lẫn nhau còn hạn chế dẫn đến thiếu thống nhất trong công việc.
1.3 Chức năng lãnh đạo
Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như các chính sách, kế hoạch phát triển của công ty. Trong suốt 16 năm
hoạt động, bà cùng đội ngũ quản trị của công ty đã lãnh đạo công ty vượt qua nhiều
khó khăn thử thách cũng như luôn động viên, khuyến khích và thường tác động bằng


13
các văn bản, trong các cuộc họp luôn phê bình những nhân viên làm chưa tốt và đưa ra
các mức khen thưởng cho các nhân viên làm việc tốt nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc

của nhân viên, hướng dẫn nhân viên trong công việc. Tuy nhiên, vì công ty chủ yếu
kinh doanh về dịch vụ vận tải nên việc quan tâm đến lái xe của các Đội xe là vô cùng
cần thiết tuy nhiên về việc động viên tinh thần từ ban giám đốc vẫn còn hạn chế.

1.4 Chức năng kiểm soát
Chức năng kiểm soát tại công ty được đánh giá mức khá. Công ty tiến hành việc
kiểm soát trên cơ sở xác định thành quả so với mục tiêu đề ra cũng như tìm ra các
nguyên nhân sai lệch và biện pháp điều chỉnh. Công tác kiểm soát được hiện một cách
nghiêm ngặt ngay từ ban đầu. Đầu tuần, tháng làm việc các phòng ban đều phải báo
cáo kết quả của tuần, tháng làm việc và chuẩn bị bản kế hoạch cho tuần,tháng tiếp theo
và gửi cho giám đốc. Việc kiểm soát theo tuần đối với với công ty vận tải là điều khó
kiểm soát bởi có những chuyến hàng đi một đến hai tuần hoặc có thể gây khó khăn cho
Đội xe, phòng kinh doanh trong việc báo cáo cũng như lên kế hoạch.
1.5 Vấn đề thu nhập thông tin và quyết định quản trị
Các nhân viên kinh doanh tiến hành thu thập các dữ liệu, các thông tin và ý kiến
của khách hàng, quan điểm cá nhân thông qua quá trình bán hàng , trao đổi với khách
hàng rồi báo cáo cho các trưởng phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh sẽ thống
kê và tổng hợp lại bằng văn bản rồi báo cáo lên Ban Giám đốc. Từ các thông tin thu thập
được, Ban Giám đốc tổng hợp lại và dựa vào đó đưa ra các quyết định chiến lược mang
tính tổng thể và vĩ mô. Sau đó sẽ thông báo xuống các phòng kinh doanh để các trưởng
phòng kinh doanh có kế hoạch để triển khai cho mặt hàng sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, đôi khi vẫn có sự sai lệch về quan điểm nên khi thông tin từ Ban giám
đốc xuống trưởng phòng kinh doanh lại khiến trưởng phòng truyền đạt chưa chuẩn,
vẫn có sự sai lệch cho nhân viên. Vấn đề này tuy ít gặp nhưng vẫn xảy ra trong công
ty.
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.1 Công tác phân tích tình thế môi trường chiến lược
Việc tiến hành phân tích đánh giá tình thế môi trường chiến lược do ban giám
đốc đánh giá từ những ý kiến cũng như dữ liệu từ cấp dưới. Việc đánh giá môi trường



14
chiến lược được thực hiện khá thường xuyên vì ngành nghề kinh doanh của công ty
cần cập nhập các sự thay đổi cũng như cần chất lượng để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Môi trường vĩ mô

- Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2018 đạt khoảng 7.09%, lạm phát ngày
càng tăng so với 2017 là 3.54% và năm 2016 là 4.74%, đây là tín hiệu đáng mừng cho nền
kinh tế Việt Nam và cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.

- Môi trường pháp luật: Bất kì một sự thay đổi nào ở một trong luật pháp như sự ban
hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chình phủ cũng có thể sẽ tác động
hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp.
Năm 2011, thành phố Hà Nội có chủ trương cấm các loại xe có tải trọng từ 1 tấn
trở lên ra vào nội thành đã gây nhiều khó khăn cho doanh nghiêp trong việc trả hàng
theo yêu cầu của chủ hàng.

- Môi trường chính trị xã hội: Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia tạo điều
kiện thuận lợi cho quốc gia đó phát triển. Việt Nam là một nước có tình hình chính trị
rất ổn định, do đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho không chỉ riêng công ty mà tất cả các
doanh nghiệp Việt Nam phát triển bền vững.

- Môi trường công nghệ: Cùng với những bước tiến lịch sử của nghành hàng vận tải
hàng hóa thế giới, nghành vận tải hàng hóa Việt Nam cũng đang từng bước đổi mới để
hoàn thiện và hòa nhập với nghành vận tải trong khu vực và trên thế giới. Trong đó, sự
đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải làm cho công ty phải ngày
càng đổi mới, ngày càng cập nhật thêm các ứng dụng khoa học công nghệ để có thể
giảm chi phí khai thác, nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây là yếu tố mà công ty vẫn còn
hạn chế.
Môi trường vi mô

- Khách hàng: hiện nay nhóm khách hàng chính của công ty là các nhà sản xuất,
cung ứng hàng vật liệu xây dựng, nông sản, hàng sản xuất công nghiệp như dệt vải,
bao bì, máy móc thiết bị cần vận chuyển đến địa điểm của khách hàng, các chi nhánh,
các nhà phân phối khắp cả nước. Đây là những mặt hàng cần thiết dành cho đời sống
thường ngày nên dù kinh tế có bị tác động thì vẫn cần vận chuyển.
- Đối thủ cạnh tranh: hiện nay trên địa phương đã có hơn 30 công ty chuyên

cung cấp dịch vụ vận tải bằng đường bộ. Đây là một thách thức cho công ty phải
tạo ra được lợi thế riêng của mình để cạnh tranh với các công ty khác.


15
2.2 Công tác nhận diện và phát triển lợi thế cạnh tranh
Mục tiêu hàng đầu của Công ty TNHH Hợp Mạnh trong giai đoạn 2018-2029 là
trở thành thương hiệu số 1 trên thị trường Trung Bộ. Ngoài mục tiêu hàng đầu đó, các
mục tiêu khác của công ty cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng: Mục tiêu tăng
doanh thu, lợi nhuận, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và đem lại sự hài
lòng cho khách hàng.
Để đạt được các mục tiêu này doanh nghiệp xây dựng một chiến lược cạnh tranh
hiệu quả trên cơ sở tập trung nghiên cứu môi trường ngành và phát huy các điểm mạnh
của mình về chất lượng, phong cách và giá cả cạnh tranh.
Trong thời gian tới, để tăng cường chiến lược cạnh tranh, công ty đang có chiến
lược mở rộng quy mô các chi nhánh ở các tình như Đà Nẵng, Thanh Hóa,.. cũng như
phát triển chiều sâu của các dịch vụ.
2.3. Công tác hoạch định và triển khai chiến lược.
Công ty có quá trình hình thành chiến lược hợp lý, các mục tiêu, chiến lược, các
chính sách có liên hệ rõ ràng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm thực hiện hoạt động hoạch
định chiến lược. Xuất phát từ nhu cầu trên phát triển của xã hội và của chính công ty,
Công ty đã tích cực thu thập thông tin, tìm hiểu và học hỏi chiến lược từ các đối tác và
các đối thủ cạnh tranh thường xuyên và định kỳ để giúp cho việc triển khai các chiến

lược được hiệu quả.
2.4. Đánh giá khái quát năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Lợi thế cạnh tranh của Công ty TNHH Hợp Mạnh đó là công ty đã có gần 15
năm hoạt động trên thị trường, đã có một lượng khách hàng thân thiên nhất định và có
nhiều kinh nghiệm trong nghành nghề cung ứng dịch vụ vận tải. Bên cạnh đó, công ty
cũng được đánh giá cao bởi sự đa dạng trong việc cung cấp dịch vụ cho đa dạng đối
tượng khách hàng...Tuy nhiên, các lợi thế này của công ty vẫn chưa đủ khả năng giúp
công ty đạt được năng lực cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ trên thị trường. Mặt
khác, công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chưa được quan tâm chú
trọng đúng mức dẫn đến việc công ty bỏ qua nhiều cơ hội tốt trong kinh doanh.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
3.1. Quản trị sản xuất doanh nghiệp
Doanh nghiệp không có nghiệp vụ này
3.2. Quản trị bán hàng


16
- Dịch vụ vận tải bằng đường bộ là dịch vụ chính mà công ty cung cấp chính cho
khách hàng. Khối lượng vận chuyển từ vài trăm kg đến hàng chục tấn. Gía của sản
phẩm tùy theo kích cỡ, chủng loại và theo số lượng của hàng hóa cần vận chuyển. Với
dịch vụ được cung cấp khá đa dạng và giá cả linh hoạt như vậy , tuy nhiên công ty vẫn
tồn tại nhược điểm như chưa có chính sách xúc tiến bán rõ ràng, hoạt động PR gần như
là không có. Ở đây có thể nói đến như công ty chưa có trang web riêng nên không tận
dụng tối đa việc quảng bá sản phẩm dịch vụ đến tay khách hàng. Cũng chính vì lẽ đó
nên mặc dù công ty có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn trong năm nhưng lại
chưa thu hút được nhiều khách hàng mới .

- Chính sách bán hàng: hiện tại công ty áp dụng phương thức bán hàng thu tiền trực
tiếp: nhân viên ký hợp đồng sẽ trực tiếp thu tiền của khách hàng. Cuối ngày nhân viên
bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.

Công ty áp dụng hai phương thức thanh toán là: thanh toán qua ngân hàng (thanh
toán bằng Sec, bằng thư tín dụng, thanh toán bù trừ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,..) và

-

thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Ngoài dịch vụ vận tải bằng đường bộ, công ty cung cấp thêm các dịch vụ như kho bãi,
xăng dầu, ủy thác xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, những dịch vụ này công ty vẫn chưa coi
trọng đẩy mạnh khai khác.
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty Hợp Mạnh
4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng lao động
Với một công ty chuyên về dịch vụ vận tải đường bộ có thể thấy công việc quan
trọng nhất chính là quá trình vận tải. Quá trình bao gồm nhiều các giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị:

- Chuẩn bị phương tiện vận tải
- Chuẩn bị đối tượng vận chuyển
+ Giai đoạn xếp hàng
+ Giai đoạn lập đoàn phương tiện
+ Quá trình vận chuyển
+ Dỡ hàng trả khách
+ Đưa phương tiện về địa điểm mới để nhận hàng
Ngoài ra còn các phòng ban khác như kinh doanh, nhân sự, kế toán, mỗi phòng
ban đều đảm nhận những nhiệm vụ như tên của chính phòng ban đó. Dựa vào những
tiêu chuẩn của phòng ban, công ty có những yêu cầu đối với mỗi vị trí công việc để lấy


17
đó làm tiêu chí bố trí lao động phù hợp với công việc. Công ty cũng sử dụng bản mô tả
và phân tích công việc làm căn cứ cho các nhà quản lý tuyển dụng, bố trí, đánh giá và

đãi ngộ nhân viên của mình.
4.2. Tuyển dụng nhân lực
Hiện nay công ty Hợp Mạnh đang ở trong giai đoạn ổn định vị thế của mình trên
thị trường, do đó việc chủ động tuyển dụng nhân viên mới thường không xảy ra . Công
ty chỉ tuyển nhân viên khi có nhu cầu cần thiết hoặc khi có nhân viên trong công ty
nghỉ việc. Khi đó, công ty sẽ đăng lên các trang tuyển dụng thông báo tuyển dụng và
ghi rõ vị trí tuyển dụng ,yêu cầu đối với người tham gia tuyển dụng
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Về mặt đào tạo và phát triển nhân lực, hiện nay công ty để ý và chú trọng bồi
dưỡng 1 số nhân viên nòng cốt và có năng lực , tiềm năng phát triển. Ngoài việc cử đi
học để nâng cao trình độ chuyên môn thì khi ban giám đốc tham gia hội thảo, trao đổi
với đối tác để gặp đối tác kinh doanh cũng sẽ cho 1 vài nhân viên đi theo để làm quen
cũng như mở rộng thêm kiến thức thực tế.
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Nhìn chung đa số nhân viên trong công ty đều hài lòng với công việc cũng như
các chính sách đãi ngộ nhân sự của công ty đang thực hiện (tiền lương, khen thưởng,
các khoản phúc lợi,…hay các chương tham quan du lịch, chương trình tình nguyện,
thăm hỏi gia đình nhân viên,…). Đây là sự lỗ lực cố gắng hết mình của Ban giám đốc
công ty cũng như các nhân toàn thể nhân viên công ty. Có thể kể đến như:

- Chế độ làm việc, nghỉ ngơi
- Nội quy, quy chế về trật tự an toàn xã hội
- Các văn bản pháp luật và nghị định liên quan đến vận tải đường bộ
- Chế độ đãi ngộ: thưởng tế, thăm hỏi lúc ốm đau, mua bảo hiểm cho nhân viên,..
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro xây dựng văn hóa kinh doanh của doanh
nghiệp
5.1 Quản trị dự án
Hiện này công ty không có những dự án lớn chủ yếu là các dự án cung cấp dịch
vụ cho nội địa, thường là các dự án tầm trung và bé , mang tính chất ngắn hạn. Mặc dù
vậy các dự án của công ty đều được nghiên cứu kỹ lưỡng, được lên kế hoạch cụ thể và

luôn được công ty đầu tư về tài chính, nhân lực một cách đầy đủ và kịp thời nhất.


18
5.2 Quản trị rủi ro
Tuy là một công ty cung cấp dịch vụ vận tải mang hai yếu tố con người và tài sản
vô cùng quan trọng nhưng quản trị rủi ro ở công ty vẫn chưa được đề cao chú ý mà chỉ
dừng ở mức độ cơ bản như: mua bảo hiểm cho nhân viên, mua bảo hiểm cho hàng
hóa,... Và doanh nghiệp chưa có bộ phân để thực hiện công tác quản trị rủi ro một cách
hoàn thiện.
5.3 Xây dựng văn hóa kinh doanh
Ở bất kỳ doanh nghiệp vào thì việc xây dựng văn hóa kinh doanh đều được quan
tâm, ở Hợp Mạnh cũng vậy. Công ty đã có logo riêng, có văn phòng làm việc riêng
được bố trí sắp xếp theo phong cách của công ty. Ban giám đốc cũng đưa ra các quy
định riêng để nhân viên hiểu rõ về văn hóa của công ty và thực hiện nó: đối với nhân
viên văn phòng khi đi làm phải ăn mặc lịch sự áo trắng, quần/váy đen, đến công ty
trước 5 phút khi bắt đầu giờ làm việc,.. cùng với đó công ty luôn cố gắng tạo ra những
dich vụ tốt đến tay khách hàng và có thái độ tích cực với các đối thủ cạnh tranh.
Những điều đó cho thấy công ty đã quan tâm đến văn hóa kinh doanh và đang cố gắng
hoàn thiện văn hóa kinh doanh của công ty.

III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ những tồn tại chính cần giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại
Công ty TNHH Hợp Mạnh, em xin đề xuất hướng đề tài khóa luận như sau:
Đề tài 1: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Hợp Mạnh
Đề tài 2: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Hợp Mạnh
Đề tài 3: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng của công ty TNHH Hợp
Mạnh



19



×