Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Quản trị kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn kim thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.35 KB, 22 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ..........................................................iv
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP...........1
1. Giới hiệu khái quát về doanh nghiệp.....................................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.........................................1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp...............................................................1
1.3. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức.............................................................................................2
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................3
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.....................................................3
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp................................................3
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.......................................................................5
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................6
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................6
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...........................7
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 đến năm 2018.............8
II.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP................................................................................................9
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp................................................................................................................ 9
1.1. Chức năng hoạch định...........................................................................................9
1.2. Chức năng tổ chức.................................................................................................9
1.3. Chức năng lãnh đạo...............................................................................................9
1.4. Chức năng kiểm soát............................................................................................10
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp..................................................11
2.1. Tình thế môi trường chiến lược..........................................................................11
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường.......................................................................................................................... 12


2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............................................13


2
3. Công tác quản trị của doanh nghiệp....................................................................13
3.1. Quản trị bán hàng................................................................................................13
3.2. Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hóa.............................................................14
3.3. Quản trị sản xuất..................................................................................................14
4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp....................................................15
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.................................................15
4.2. Tuyển dụng nhân lực...........................................................................................15
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực............................................................................15
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực..............................................................................16
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp...............................16
5.1. Quản trị dự án......................................................................................................16
5.2. Quản trị rủi ro......................................................................................................17
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG LÀM KHÓA LUẬN..........................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
Thực tập là công việc quan trọng mà tất cả các sinh viên năm cuối cần phải thực
hiện. Quá trình thực tập giúp sinh viên tiếp xúc với công việc thực tế, đưa lý thuyết
học được trên sách vở ứng dụng vào thực tiễn, biết được sự khác nhau giữa thực tế và
lý thuyết, tạo cho sinh viên được những kỹ năng ban đầu để làm việc.
Trong thời gian vừa qua, được sự tạo kiều kiện của trường Đại học Thương mại
và công ty TNHH Kim Thành em đã có cơ hội trải nghiệm công việc thực tập sinh tại
công ty. Từ đó, em được tiếp xúc và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời
học hỏi được nhiều kinh nghiệm làm việc từ các anh chị đồng nghiệp các kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng mềm,… giúp em tiến bộ hơn và không còn bỡ ngỡ với môi trường làm
việc mới.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Ngô Thanh Hà, người đã hướng dẫn, định

hướng và giúp đỡ em, để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp một
cách đầy đủ.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các thành viên đang làm việc tại
công ty TNHH Kim Thành đã luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực
tập của em tại đây.
Trong quá trình hoàn thành báo cáo khóa luận em đã cố gắng vận dụng những
kiến thức và hiểu biết của mình, nhưng do những hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm


3
và tìm hiểu thực tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi sai
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Nội dung bài báo cáo của em được chia làm 3 phần chính:
Phần 1: Khái quát về hoạt động inh doanh của công ty TNHH Kim Thành
Phần 2: Phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề tồn tại chính cần giải quyết
trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại công ty TNHH Kim Thành
Phần 3: Đề xuất hướng đề tài khóa luận
Em xin chân thành cảm ơn!


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT

Tên

Trang


1

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kim Thành

2

2

Bảng 1.1: Số lượng lao động công ty TNHH Kim Thành

4

3

Bảng 1.2: Trình độ lao động lao động công ty TNHH Kim Thành

4

4

Bảng 1.3: Cơ cấu lao động công ty TNHH Kim Thành

5

5
6
7

Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH
Kim Thành

Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
TNHH Kim Thành
Bảng 1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kim
Thành

6
7
8


1
I.

KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giới hiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
 Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kim Thành
 Mã số thuế: 2800787742
 Địa chỉ: Thôn Phú Lý, Xã Đại Lộc, Huyện Hậu Lộc, Thanh Hoá, Vietnam
 Người đại điện: Hoàng Văn Minh
 Điện thoại: 0373633633
 Ngày hoạt động: 01/06/2013
 Quản lý bởi : Chi cục Thuế Huyện Hậu Lộc
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nghiệm hữu hạn
 Tình trạng: Đang hoạt động
 Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm

liên quan.
Công ty TNHH Kim Thành thành lập ngày 01/06/2013 và bắt đầu phát triển từ
một cửa hàng bán lẻ xăng dầu ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

Đến tháng 4/2015, sau khi đạt được một số thành tựu nhất định, công ty bắt đầu
đưa cơ sở thứ hai đi vào hoạt động, với mục tiêu mở chuỗi cửa hàng bán lẻ xăng dầu
trên địa bàn tỉnh là ưu tiên.
Đầu năm 2017, công ty bắt đầu ấp ủ dự định mở cửa hàng thứ 3, và sau quá trình
lên kế hoạch, thực thi dự án, đến tháng 11/2018, công ty đã ra mắt cơ sở đai lý thứ ba,
và dự kiến đến năm 2020 sẽ cho ra mắt cơ sở thứ 4.
Sau hơn 6 năm hoạt động, công ty đã và đang giành niềm tin của khách hàng, có
một tập khách hàng trung thành và vẫn không ngừng cố gắng trên con đường khẳng
định vị thế của công ty trong lĩnh vực đại lý, bán lẻ xăng dầu.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
a) Chức năng
 Chính thực hoạt động từ giữa năm 2013, công ty TNHH Kim Thành có chức
năng là kinh doanh, cung ứng xăng dầu và các sản phẩm liên quan tại Thanh Hóa.
 Hiện nay, công ty vẫn đang hoạt động theo phương thức đại lý, bán buôn, bán
lẻ các sản phẩm xăng, dầu và dần mở rộng hơn về mô hình kinh doanh, các sản phẩm
cung ứng cũng như hoạt động kinh doanh trên địa bàn. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu
của công ty là: xăng cho xe máy, ôtô các loại, dầu Diezel các loại, mazut đốt lò và dầu
hoả. Ngoài ra, công ty còn làm đại lý bán dầu nhờn, mỡ máy và gas cho công ty hoá
dầu và công ty gas.
b) Nhiệm vụ
Trước mắt, công ty có một số các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
 Nắm bắt nhu cầu, xây dựng, hoạch định các chiến lược và tổ chức kinh doanh
có hiệu quả các mặt hàng xăng dầu.


2
 Thoả mãn, đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng xăng, dầu của khách hàng trong khu
vực kinh doanh, đảm bảo ổn định giá xăng dầu trên thị trường trong từng giai đoạn
theo qui định của Nhà nước.
 Tổ chức hạch toán, quản lý và kinh doanh minh bạch, công khai và có lãi

trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển.
 Đảm bảo chất lượng và an toàn của mặt hàng kinh doanh, nói không với hàng
giả, hàng kém chất lượng.
 Mở rộng phạm vi kinh doanh bằng cách xây dựng các cơ sở kinh doanh, cung
ứng xăng dầu trong nước
 Tổ chức liên doanh liên kết với các đối tượng trong nước chế biến và kinh
doanh sản phẩm dầu.
 Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, thực hiện phân phối lợi nhuận
cho người lao động theo đúng chế độ, chính sách.
 Chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên chức. Đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên.
1.3. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức.
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
PHÒNG
KINH
KẾ
DOANH
TOÁN
BÁN
TÀI
Trong đó:
HÀNG
CHÍNH
 Giám đốc công ty là người đứng đầu


PHÒNG
PHÒNG
KỸ
TỔ
THUẬT
CHỨC
( Nguồn: Phòng tổ chức Hành chính)
HÀNH
CHÍNH
công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp

luậtt và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
 Các phòng nghiệp vụ là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về
từng mặt công tác, đáp ứng công tác chỉ đạo và điều hành của giám đốc với các đơn vị.
 Phòng bán hàng (các điểm bán hàng): Bao gồm các cửa hàng trưởng và nhân
viên ở các điểm bán xăng, dầu( cây xăng), chuyên phụ trách bán hàng (bán lẻ), chào
hàng, nghe theo sự sắp xếp, chỉ thị của cấp trên.


3
 Phòng kế toán: Quan sát, thu thập và ghi chép một cách có hệ thống các
hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện
kinh tế khác nhau.
 Phòng kỹ thuật: Chủ yếu phụ trách kiểm tra chất lượng của sản phẩm mà công
ty nhập xem có đúng với tiêu chuẩn đã quy định trong hợp đồng.
 Phòng hành chính: Ngoài công việc quản lý hành chính như: giao nhận công
văn đi, đến đầy đủ, chính xác, kịp thời. Bộ phận này còn làm công tác tổ chức nhân
viên, tổ chức các đợt đào tạo cán bộ, giúp giám đốc sắp xếp các phòng ban, phù hợp
với khả năng của người lao động,…

1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Kim Thành là bán buôn nhiên liệu
rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan, cụ thể:
 Đại lý, kinh doanh xăng, dầu giành cho ô tô, xe máy.
 Dầu mỡ nhờn, Diezel các loại, mazut đốt lò và dầu hoả.
 Gas hóa lỏng.
 Các sản phẩm hóa dầu và thiết bị ngành xăng, dầu.
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
a. Về số lượng
Dưới đây là bảng báo cáo số lượng lao động của công ty TNHH Kim Thành
trong 3 năm gần đây từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2019.
Bảng 1.1. Số lượng lao động công ty TNHH Kim Thành
Đơn vị: Người
2017
Phòng ban
Ban Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính
Các cửa hàng
Tổng

Số
lượng
2
2
4
3
7

18

Tỷ
lệ(%)
11,11
11,11
22,22
16,67
38,89
100

2018
Số
lượng
2
3
3
3
8
19

Tỷ
lệ(%)
10,53
15,79
15,79
15,79
42,1
100


2019
Số
lượng
2
3
4
3
10
22

Tỷ
lệ(%)
9,09
13,64
18,18
13,64
45,45
100

(Nguồn: Phòng tổ chức Hành chính)
Từ bảng số liệu về tình trạng sử dụng lao động của công ty 3 năm gần đây, ta có
thể nhận thấy đồng thời đưa ra một số nhận xét sau:
 Đây là một công ty khá ổn định về mặt sử dụng nguồn nhân lực, không có sự
biến đổi nhiều về số lượng và tỷ lệ nhân viên của các phòng, ban qua các năm 2017,
2018 và 2019.
 Sang năm 2019 số lượng nhân viên của các cửa hàng tăng lên 6,56% so với
năm 2017 và 4,35% với năm 2018, điều này được lý giải bởi công ty quyết định mở


4

thêm chi nhánh đại lý bán lẻ trong khu vực vào cuối năm 2018 và bắt đầu hoạt động
vào đầu năm 2019 nên có sự tăng về số lượng nhân viên bán hàng của doanh nghiệp.
b. Về chất lượng
Theo thống kê của TNHH Kim Thành về chất lượng đội ngũ lao động của công
ty tính từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2019.
Bảng 1.2. Chất lượng lao động công ty TNHH Kim Thành
Đơn vị: Người
2017
2018
6/2019
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Trình độ
lượng (%)
lượng (%)
lượng (%)
Sau Đại học
0
0
1
5,26
2
9,09
Đại học
6
33,33
6

31,58
8
36,36
Cao đẳng
5
27,78
5
26,32
5
22,73
Trung cấp
6
33,33
6
31,58
7
31,82
PTTH (Nghề)
1
5,56
1
5,26
0
0
Tổng
18
100
19
100
22

100
(Nguồn: Phòng tổ chức Hành chính)
Từ bảng số liệu về tình trạng chất lượng lao động của công ty 3 năm gần đây, ta
có thể nhận thấy đồng thời đưa ra một số nhận xét sau:
 Do yêu cầu và tính chất của công việc cũng như sản phẩm nên công ty TNHH
Kim Thành chủ yếu sử dụng nguồn lao động phổ thông, tùy vào yêu cầu và đặc trưng
mõi công việc trong phòng ban, ví dụ công ty tuyển dụng lao động có trình độ PTTH
(Nghề) trở lên đối với công nhân bán hàng, nhưng đối với nhân viên phòng kỹ thuật
thì cầu từ cao đẳng trở lên.
Nguồn lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất ( trên 33%); sau đó
là nguồn lao động có trình độ cao đẳng-trung cấp (chiếm trên 50%); thấp nhất là nguồn
lao động có trình độ trên đại học (chiếm trên 5%), bởi vì đây chủ yếu là ban lãnh đạo
của công ty
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Kim Thành
Đơn vị: Người
2017
Phân loại
Theo giới tính
1. Nam
2. Nữ
Theo độ tuổi
1. Dưới 20 tuổi
2. 20-30 tuổi

2018

6/2019
Số
Tỷ lệ

lượng
(%)

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

13
5

72,22
27,78

14
5

73,68
26,32

15
7


68,18
31,82

0
7

0
38,89

0
8

0
42,11

0
11

0
50


5
3. 31-40 tuổi
6
4. 41-50 tuổi
3
5. Trên 50 tuổi
2
Theo thâm niên công tác

1. Dưới 1 năm
1
2. 1-3 năm
3
3. 3-5 năm
6
4. 5-6 năm
8
Tổng
18

33,33
16,67
11,11

6
3
2

31,58
15,79
10,52

5
4
2

22,73
18,18
9,09


5,56
16,67
33,33
44,44
100

2
10,52
3
13,64
1
5,26
2
9,09
7
36,84
7
31,82
9
47,38
10
45,45
19
100
22
100
( Nguồn: Phòng tổ chức Hành chính)

Nhận xét:

Nhìn chung số lượng lao động của công ty TNHH Kim Thành tăng qua các năm
2017,2018 và 6 tháng năm 2019 do công ty công ty mở rộng thêm cơ sở kinh doanh,
tuyển thêm người vào làm ở bộ phận bán hàng và bộ phận văn phòng để đáp ứng nhu
cầu lao động ngày một nhiều trong công ty.
 Về tỷ lệ giới tính, bởi vì đặc thù là một ngành có môi trường làm việc độc hại
nên trong công ty sự chênh lệch giới tính có thể phân tách một cách rõ ràng, có nhiều
nhân viên nam hơn nữ. Đa số nam giới sẽ tham gia các bộ thận bán hàng, kỹ thuật, còn
lại nữ giới sẽ tham gia các công việc văn phòng như kế toán, hành chính, những công
việc cần sự cẩn thận, tỉ mỉ.
 Về độ tuổi của nhân viên trong công ty thì khá đa dạng, nhưng hiện nay số
đông các nhân viên trong công ty đều có độ tuổi từ 20-30 tuổi ( trên 38%) so với năm
2017 đến tháng 6 năm 2019 đã tăng lên 50% chiếm một nửa số lượng nhận viên trong
công ty, tiếp đến là độ tuổi 31-40 (trên 20%). Từ đó, ta có thể thấy đây là một công ty
có độ ngũ lao động trẻ tuổi, đầy nhiệt huyết, nhưng phải cần đào tạo để có thêm kinh
nghiệm.
 Về thâm niên công tác, đã 6 năm từ khi bắt đầu hoạt động, mặc dù là một công
ty còn non trẻ, nhưng dù vậy nhờ những chính sách đãi ngộ tốt đối với nhân viên, nên
từ bảng số liệu trên, thâm niên công tác của các nhân viên làm việc từ 5-6 năm chiếm
niều nhất(trên 44%), tiếp đến là 3-4 năm (trên 30%). Bởi vậy công ty tránh khỏi nhiều
vấn đề do nhân lực gây ra.
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Kim Thành.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

2016

2017


2018

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Tài sản cố định

10.801

72,05

11.299

68,89

18.523


75,51


6

Tài sản lưu động

4.190

27,95

5.102

31,11

6.006

24,49

Tổng

14.991

100

16.401

100


24.529

100

( Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Nhận xét:
Theo số liệu qua các năm, vốn cố định (trên 70%) của công ty luôn chiếm một tỷ
trọng cao hơn tài sản lưu động. Bởi vì xuất phát từ đặc thù công việc kinh doanh và
mặt hàng nên công ty cần sở hữu những mặt bằng rộng xa khu dân cư, trang thiết bị
hiện đại để tăng năng suất lao động cũng như đảm bảo an toàn cho con người. Bên
cạnh đó, tổng tài sản của doang nghiệp tăng đều theo các năm và khá ổn định, cho thấy
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH
Kim Thành.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

2016

2017

2018

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Số tiền


Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Vốn chủ đầu tư

8.682

40,87

8.875

46,37

10.154

40,26

Nợ phải trả

12.562

59,13

10.266


53,63

15.069

59,74

Tổng

21.244

100

19.141

100

25.223

100

Chỉ tiêu

( Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Qua bảng 1.5 ta thấy, trong giai đoạn 2016-2018 công ty TNHH Kim Thành có
nguồn vốn chủ sở hữu thấp hơn so với nợ phải trả.
Nợ phải trả năm 2017 giảm 5,5% so với năm 2016, tức là giảm 2.296 triệu đồng.
Tuy nhiên, nợ phải trả năm 2018 lại tăng 6,11% so với năm 2017, tức là tăng 4803
triệu đồng. Nợ phải trả của công ty có xu hướng không ổn định qua các năm.
Việc mức tăng tỷ trọng nguồn vốn vay cao hơn mức tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu

cho thấy chính sách huy động vốn của doanh nghiệp là huy động vốn từ bên ngoài,
tăng tài trợ hoạt động của doanh nghiệp làm khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp giảm.


7
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 đến năm 2018
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kim Thành
Đơn vị: Triệu đồng

Doanh thu

2017/2016
2016
2017
2018
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
39.925 43.917 48.239 3.992
9,99

Doanh thu thuần

39.502 43.403 47.501

3.901

9,88


4.098

9,44

Giá vốn bán hàng

1.403

1.192

1.549

(211)

(15,04)

402

33,72

Chi phí tài chính

532

439

673

(93)


(17,48)

234

53,3

584

57,08

225

14

72

10,55

38

5,04

3.729

9,89

3.244

8,23


710

9,89

649

8,23

2.839

9,89

2,595

8,23

Chỉ tiêu

Chi phí bán hàng
1.023 1.607 1.832
Chi phí quản lý
682
754
792
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
35.682 39.411 42.655
doanh
Thuế doanh nghiệp 7.172 7.882 8.531

Lợi nhuận sau thuế

28.690 31.529 34.124

2018/2017
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
4.322
9,84

( Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Doanh thu của công ty năm tăng đầu qua các năm với mức tăng trưởng ổn định,
mức chênh lệch giữa các năm tăng đều trên 9%. Lợi nhuận của công ty có xu hướng
tăng qua các năm nhưng tỷ lệ chệnh lệch lại giảm và giá vốn hàng bán và chi phí bán
hàng của công ty có xu hướng không ổn định đều từ năm 2016 đến 2018. Chi phí quản
lí doanh nghiệp năm 2017 tăng cao 10,55% so với năm 2016, năm 2018 tăng 5.04% so
với 2017, có thể thấy doanh nghiệp đã điều chỉnh chi phí quản lí của mình để tỷ lệ của
chi phí này không còn tăng quá cao. Chi phí bán hàng có xu hướng không ổn định. Chi
phí tài chính năm 2017 thấp hơn năm 2016, năm 2018 cao hơn 2017, tuy nhiên các
mức chênh lệnh này khá lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng
tăng dần từ năm 2016 đến năm 2018, đây là một dấu hiệu tốt cho việc kinh doanh đã
mang lại hiệu quả của công ty.

II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP


8

1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của doanh nghiệp
1.1. Chức năng hoạch định
Từ ngày mới thành lập, công ty luôn xác định rõ tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu
cho từng năm một cách rõ ràng. Trước mắt, mục tiêu chủ đạo của công ty TNHH Kim
Thành tửng bước mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách xây dựng các cửa hàng bán
lẻ xăng dầu ở tỉnh Thanh Hóa. Tầm nhìn của công ty là mong muốn trở thành một tổ
chức kiểu mới, dần có chỗ đứng trên thị trường bán lẻ xăng, dầu tại Việt Nam. Công ty
hiểu rằng trách nhiệm hàng đầu của mình là đem đến những sản phẩm chất lượng nhất
và đảm bảo an toàn cho ngươì tiêu dùng.
Công ty luôn tiến hành các hoạt động phân tích và dự báo trước được những thời cơ,
thách thức, khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện mục tiêu. Như vậy, chức năng
hoạch định của công ty là đảm bảo tốt cho các hoạt động khác diễn ra hiệu quả hơn.
1.2. Chức năng tổ chức
Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức, ta có thể nhận thấy công ty TNHH Kim Thành hình
thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến ngay từ ngày đầu thành
lập nên nhà lãnh đạo có quyền hạn trực tiếp, có quyền ra quyết định cho cấp dưới và
nhận sự báo cáo của họ . Công ty có 5 phòng ban chính, có 3 cửa hàng đại lý bán lẻ
xăng, đầu ở các địa điểm khác nhau. Các phòng do các trưởng phòng quản lý, từ các
phòng ban sẽ chịu trách nhiệm cho một số bộ phận nhất định và mỗi người sẽ có
những công việc riêng, cụ thể phải chịu trách nhiệm theo giao phó và báo cáo lại cho
cấp trên từ đó sẽ ra các phương hướng xử lý.
Ưu điểm:
 Tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ trưởng, tập trung, thống nhất, làm
cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường.
 Mô hình cơ cấu tổ chức có tính chuyên môn hóa cao mà đơn giản, không
cồng kềnh.
Hạn chế:
 Việc các cơ sở kinh doanh ở cách xa nhau cũng gây ra nhiều khó khăn ví dụ
như công tác đồng bộ mã sản phẩm ở các cơ sở khác nhau, nhà quản lý không thường

xuyên được báo cáo trực tiếp với giám đốc.
1.3. Chức năng lãnh đạo
Công tác lãnh đạo ở Công ty TNHH Kim Thành được thực hiện khá tốt. Giám
đốc là người có tầm ảnh hưởng nhất đến toàn thể nhân viên, là người trực tiếp điều
hành công ty. Bên cạnh đó, Giám đốc sẽ cùng các quản lý bộ phận là những người đưa
ra các định hướng và chiến lược đúng đắn của công ty qua cuộc họp thường niên hằng
năm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, họ luôn tạo môi trường làm việc thoải mái cho nhân viên


9
để kích thích sự sáng tạo của nhân viên, các nhà quản trị cũng không ngừng động viên
nhân viên đưa ra ý kiến riêng của mình trong những trường hợp cần có sự hợp sức của
nhân viên. Phong cách lãnh đạo của các nhà quản trị của công ty là sự trung hòa giữa 3
yếu tố: tự do, độc đoán và dân chủ. Tuy nhiên họ luôn trung hòa giữa cả ba để mang
lại hiệu quả tốt và đảm bảo cho việc phát triển công ty về lâu dài.
Ưu điểm:
 Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thu hút nhiều nhân tài cho công ty.
 Tận dụng được các ý tưởng, sáng tạo của nhân viên đóng góp cho quá trình
phát triển của công ty.
 Tạo cho nhân viên cảm giác quan trọng của bản thân và muốn gắn bó lâu dài
với công việc.
Hạn chế:
 Chi phí cao để tổ chức các cuộc họp thường kỳ.
 Đôi khi sẽ gây nên những bất đồng quan điểm giữa các nhân viên trong công ty.
1.4. Chức năng kiểm soát.
Công tác kiểm soát được công ty TNHH Kim Thành luôn thực hiện linh động
không quá gò bó đối với nhân viên. Với từng phòng ban hay các cửa hàng bán lẻ công ty
sẽ bổ nhiệm một người quản lý kiểm tra kết quả hàng ngày của nhân viên. Tuy vậy, từng
bộ phận công ty có các hình thức kiểm soát khác nhau. Ví dụ như với phòng kinh doanh
công ty tiến hành kiểm soát dựa trên dựa trên doanh số bán hàng .Ngoài ra, công ty cũng

kiểm soát tình hình thực hiện nề nếp và tác phong kỷ luật của nhân viên, mọi kết quả của
nhân viên đều được tổng hợp bởi người quản lý. Cách thức kiểm soát này của công ty
giúp mang lại các ưu điểm như: làm giảm bớt khối lượng công việc cho nhà quản trị,
môi trường làm việc trở nên bài bản, chuyên nghiệp hơn, ban giám đốc có thể nắm bắt
hiệu quả làm việc của nhân viên một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, nhà quản trị chỉ kiểm tra kết quả khi đến thời
hạn yêu cầu và phụ thuộc vào các quản lý. Như vậy, công tác kiểm soát của nhà lãnh
đạo mới chỉ tiến hành kiểm soát sau chứ chưa có hoạt động kiểm soát trước và trong
quá trình làm việc của nhân viên. Điều này dễ dẫn đến hạn chế sau: việc đo lường hiệu
quả công việc của nhân viên có thể chưa chính xác.


10
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
 Phân tích môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế: Tình hình kinh tế đóng vai trò quan trong với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đối với công ty TNHH Kim
Thành nói riêng. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này, còn có
tác động qua lại với nền kinh tế bởi giá xăng dầu tăng khiến chi phí trung gian của nền
kinh tế tăng, tỷ lệ chi phí trung gian trên giá trị sản xuất tăng điểm phần.
 Môi trường chính trị-pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi
trường chính trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về đường lối, cũng
như những chủ trương, chính sách giúp ủng hộ và khuyến khích những công ty vừa và
nhỏ có thể phát triển lâu dài.
 Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ngày càng có
nhiều các thiết bị, phần mềm cao cấp ra đời, giúp cho công ty có thể áp dụng khoa học
kỹ thuật vào trong quá trình kinh doanh của mình để nâng cao năng suất lao động. Bên
cạnh đó, việc nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động, cũng giúp công ty phần
nào ổn định được các yếu tố đầu vào của mình.

 Ưu điểm:
 Việt Nam là một đất nước đông dân và phương tiện di chuyển chủ yếu của họ
là ô tô, xe máy, bởi vậy có thể đánh giá đây là một môi trường tiềm năng.
 Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam.
 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật giúp công ty, giảm bớt các chi phí phát
sinh trong quá trình kinh doanh.
 Nhận được sự ưu tiên từ nhà nước, bởi nhà nước ta luôn tạo điều kiện cho các
công ty vừa và nhỏ phát triển.
Hạn chế:
 Gia tăng đối thủ cạnh tranh.
 Giá cả biến động, bắt buộc phải có sự theo dõi sát sao để có hướng điều chỉnh
kịp thời.
 Phân tích môi trường ngành
 Đối thủ cạnh tranh: Trong lĩnh vực bán lẻ xăng dầu,thì đại gia là Petrolimex
chiếm hơn 50% thị phần trong nước. Trong đó, những năm gần đây việc mở chuỗi cửa
hang bán lẻ xăng dầu trở thành một xu thế, nên công ty cũng đã gặp không ít khó khăn
trong việc kinh doanh.
 Khách hàng: Khách hàng của công ty chủ yếu ở khu vực tỉnh Thanh Hóa, phân
bố đều ở vị trí tiềm năng tại các huyện. Hiện nay, công ty TNHH Kim Thành bao gồm
3 cửa hang bán lẻ xăng, dầu và có 1 số lượng lớn khách hang tại đây.
 Ưu điểm: Công ty có số lượng lớn khách hàng trung thành, đây là nguồn
mang lại 1 khoản doanh thu đáng kể cho công ty.


11
 Hạn chế: Đối mặt với các sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ khác.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường
Hằng năm, công ty luôn tiến hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công ty
cũng như các cơ hội thách thức mà môi trường bên ngoài đang tác động tới công ty để

xây dựng các chiến lược cạnh tranh và phát triển thị trường phù hợp.
Trong thời gian tới, Công ty mong muốn mở rộng thị trường ra các huyện và
thành phố trong khu vực tỉnh Thanh Hóa. Để thực hiện được, ban quản lý công ty đã
đưa ra và thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm, thường xuyên cải tiến nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện tại của mình, ngoài ra cũng không ngừng phát triển
sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty thực hiện chiến lược phát triển hình ảnh, thương hiệu của mình
để các khách hàng có hiểu biết và niềm tin khi sử dụng sản phẩm. Để mở rộng được
thị trường tiêu thụ sản phẩm, công ty thực hiện chiến lược chi phí thấp, để thực hiện
chiến lược này công ty phải chuẩn bị nguồn lực về tài chính, nhân lực để thực hiện
thông qua các chính sách phân phối, nhân sự. Nhận thấy công ty không thể cạnh tranh
về giá với các công ty lớn và để tránh tâm lí là tiền nào của nấy của khách hàng nên
công ty đã không hạ thấp giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh mà thay vào đó là
chiết khấu cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty và đẩy mạnh dịch vụ chăm
sóc khách hàng cũng như chú trọng chất lượng sản phẩm, dịch vụ để cạnh tranh .Có
thể thấy, công ty đặc biệt chú trọng tới việc thực hiện triển khai chiến lược kinh doanh,
linh hoạt trong mỗi chiến lược để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh.
 Hạn chế:
 Tuy đây là thị trường tiềm năng, nhưng để tên tuổi của công ty được nhiều
người biết đến, công ty phải mở nhiều cơ sở kinh doanh hơn nữa, mà vẫn đề này gặp
nhiều khó khăn về tài chính.
 Môi trường cạnh tranh ngành cũng vô cùng khốc liệt, vì vậy đòi hỏi việc xây
dựng chiến lược kinh doanh cầu kỳ và tính toán hơn.


12
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Công ty có lợi thế về mặt bằng của các cây xăng khá rộng nên thường sử dụng
mô hình tích hợp tạp hóa và nơi rửa xe cho các lái xe đường dài, phục vụ các nhu cầu
cơ bản cho các lái xe đường dài.

 Đầu tư vào các trang thiết bị công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất bán
hàng cho nhân viên.
 Các hoạt động phân phối, truyền thông được công ty đặc biệt chú trọng và
được thực hiện khá tốt trong khu vưc.
 Công ty đưa ra chương trình chiết khấu cao cho các khách hang quen và có
hóa đơn mua hang lớn.
 Bên cạnh cạnh đó, công ty đã có một tập khách hàng lớn trong khu vực luôn
tin tưởng và sử dụng sản phẩm cửa hang qua hơn 6 năm hoạt động.
3. Công tác quản trị của doanh nghiệp.
3.1. Quản trị bán hàng.
Đối với công tác quản trị bán hàng, công ty TNHH Kim Thành luôn xây dựng kế
hoạch bán hàng và mục tiêu cụ thể, chi tiết theo từng tuần, tháng, quý, năm. Về cơ bản,
nhờ sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban, kỹ năng bán hàng, giao tiếp với
khách hàng của các nhân viên bán hàng, công ty luôn đạt được mục tiêu bán hàng đề
ra.
Tổ chức mạng lưới bán hàng: Việc xây dựng mạng lưới bán hàng luôn được công
ty chú trọng, bởi vị trí địa lý của các cửa hàng gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
của công ty. Do đặc thù ngành, các cửa hàng không nên quá gần nhau, phải cách xa
khu dân cư để đảm bảo an toàn. Bởi vậy, nên các cửa hàng của công ty phương phân
bố cách nhau từ 20-30 km.
Tổ chức lực lượng bán hàng: Đội ngũ này chủ yếu bao gồm nhân viên phòng
kinh doanh ( phụ trách bán buôn) và nhân viên bán hàng (phụ trách bán lẻ). Đối với
mỗi mảng thị trường công ty đều đào tạo bài bản, chuyên nghiệp trước khi cho nhân
viên bắt đầu nghiệp vụ.
Kiểm soát bán hàng: Đối với mỗi cửa hàng bán lẻ sẽ được quản lý bởi một cửa
hàng trưởng có kinh nghiệm, đối với phòng kinh doanh được điều hành bởi trưởng
phòng kinh doanh. Các nhà quản lý này sẽ quan sat các nhân viên, cuối tháng tổng kết
hoạt động cua họ và báo cáo lên ban giám đốc.
Tổ chức hoạt động hỗ trợ bán hàng: Công tác hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sau
mua tuy còn hạn chế nhưng công ty luôn cố gắng đưa ra các chính sách hậu mãi với

những khách hàng lớn, tần suất mua nhiều như chiết khấu cao, quà tri ân vào dịp lễ tết.
Hạn chế: Bởi vì các cửa hàng của công ty thường ở các huyện khác nhau, nên
gây khó khăn trong công tác sau:
 Vận chuyển hàng hóa từ kho dự trữ đến các cơ sở kinh doanh và trong quản lý
thường khá xa nên tốn nhiều chi phí vận chuyển hàng hóa


13
 Gây khó khăn trong công tác thanh tra của nhà lãnh đạo.
 Phân tán nhân viên bán hàng giỏi không đều, khó đạt được hiệu quả cao.
3.2. Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hóa.
Ở công tác quản trị mua hàng, công ty TNHH Kim Thành luôn cố gắng đảm bảo
đủ số lượng, chất lượng, đúng thời điểm hàng hóa cần thiết để phục vụ quá trình bán
ra. Bởi vì, đối với doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp mua đi – bán lại, vai trò
tạo đầu vào của quá trình mua hàng là vô cùng quan trọng..Hiện nay, nguồn cung ứng
chủ yếu của công ty là Công ty xăng dầu Petrolimex chi nhánh tại Thanh Hóa, đây là
một nhà cung ứng chất lượng, thương lượng được những mức giá tốt để giá thành đầu
vào cho sản phẩm là thấp nhất.
Dự trữ hàng hóa cũng là một khâu không kém phần quan trọng luôn được công ty
bởi vì xăng, dầu là những mặt hàng dễ gây cháy nổ, bởi vậy công tác bảo quản phải vô
cùng cẩn trọng và tuân thủ quy định để không gây nguy hiểm đến tính mạng con người
và hạn chế những tổn thất có thể xảy ra. Bởi vậy, công ty rất chú trọng đầu tư các trang
thiết bị để đảm bảo khâu dự trữ hàng hóa an toàn nhất.
 Hạn chế:
 Vì là dạng công ty mua đi- bán lại, nên việc quản trị công tác đầu vào gặp
nhiều khó khăn trong việc ước lượng số lượng hàng hóa nhập về, bình ổn giá cả xăng,
dầu đầu vào,…
 Công tác dự trữ phải vô cùng cẩn thận, gây tốn kém, vì đây là mặt hàng dễ gây
cháy nổ, gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
Nhận xét: Tuy còn những hạn chế, nhưng suốt 6 năm qua, công ty luôn hoạt

động ổn định và kết quả kinh doanh tăng đều theo các năm, do vậy có thể kết luận
công ty đã thực hiện khá tốt ở công tác này. Nhưng về lâu dài cần có những biện pháp
tốt hơn để khác phục những hạn chế này.
3.3. Quản trị sản xuất
Công ty TNHH Kim Thành là công ty thương mại, chuyên cung cấp, bán lẻ các
mặt hàng là xăng, dầu và các sản phẩm liên quan, không sản xuất sản phẩm, do đó
công ty không thực hiện hoạt động như quản trị sản xuất.


14
4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp.
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Trong những năm gần đây, công ty mở rộng quy mô kinh doanh, tuy nhiên nguồn
lao đông của công ty có sự thay đổi không nhiều, đồng thời hệ thống nhân lực của
công ty khá đa dạng ở nhiều trình độ khác nhau.
Bên cạnh đó, hoạt động này được công ty thực hiện rất tốt. Tất cả các nhân viên
của công ty đều được bố trí theo đúng năng lực và chuyên ngành đào tạo, phù hợp với
các phòng ban đảm bảo phát huy tối đa năng lực của nhân viên. Trong hoạt động kinh
doanh, các phòng ban có sự phối hợp với nhau tương đối nhịp nhàng. Công ty cũng có
các bản mô tả phân tích công việc cho các chức danh cụ thể như nhân viên kinh
doanh, tổ trưởng sản xuất, nhân viên hành chính…
Ưu điểm: Công ty đã phân tích và bố trí công việc một cách hợp lý giúp nhân
phát huy hết khả năng và giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa nguồn lao động của mình.
4.2. Tuyển dụng nhân lực
Nhìn vào chất lượng lao động (trên 40% là lao động có trình độ đại học và trên
đại học) cũng biết có thể ra công ty chú trọng và thực hiện một cách phù hợp công tác
tuyển dụng.. Dựa trên yêu cầu đối với vị trí đặc thù mà công ty tiến hành lựa chọn
người phù hợp với công việc. Công ty thường đăng thông tin việc làm thông qua các
trang web tuyển dụng như: chuyên mục tìm viêc làm của 24h, timviecnhanh.vn,
mywork.vn....

Quá trình tuyển dụng nhân lực của công ty tuân theo quy trình tuyển dụng cơ bản
của đa số các công ty của Việt Nam và tùy thuộc vào yêu cầu của từng công việc. Quy
trình tuyển dụng như sau: Đăng tin tuyển dụng, Ứng tuyển, Tiếp nhận và sàng lọc hồ
sơ, Phỏng vấn, Thảo luận hợp đồng, Hoàn thiện hồ sơ sau khi trúng tuyển.
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực.
Công tác này được tiến hành thường xuyên, đều đặn. Các lớp học được dạy các
kỹ năng chuyên môn, nâng cao kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng của nhân viên để
có thể đáp ứng được đặc thù công việc. Việc mở lớp đào tạo đã được rất nhân viên
hưởng ứng và tham gia, qua đó công ty có thể đào tạo ra đội ngũ nhân viên chất lượng
để cống hiến phát triển công ty.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân
viên muốn nâng cao trình độ học vấn và tạo cơ hội cho nhân viên có tinh thần cầu tiến,
năng nổ trong công việc.
Hạn chế:
 Chi phí đào tạo lớn.
 Thường phải đào tạo lại từ đầu cho nhân viên mới.
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực


15
 Hệ thống thù lao lao động của công ty phù hợp với các quy định của pháp
luật như: mức lương tối thiểu, giờ làm, các chế độ bảo hiểm, ngày nghỉ... Một số
nội quy, quy chế được xây dựng trên cơ sở lấy ý kiến của cá nhân, đơn vị trong toàn
công ty. Phòng hành chính nhân sự thường xuyên cập nhật các văn bản Pháp luật,
những thông tin mới nhất về chế độ thù lao lao động để phổ biến rộng dãi cho toàn
thể cán bộ, công nhân viên. Người lao động cũng ý thức được trách nhiệm, quyền
lợi của mình khi thực hiện hợp đồng lao động.
 Hình thức trả lương của nhân viên tương đối công bằng, kết hợp với nguyên
tắc bảo mật thông tin tiền lương của từng cá nhân. Do vậy, có sự tác dụng tích cực
tới sự ổn định nhân sự. Công bằng ở đây là công bằng nội bộ, nhằm đảm bảo cho

người làm việc tốt hơn sẽ được trả lương cao hơn.
 Thực hiện tính toán lương chính xác, đúng hạn, làm hài lòng người lao
động, để họ cũng dễ dàng cho kế hoạch chi tiêu. Bên cạnh đó, việc trả lương qua tài
khoản ngân hàng bằng chuyển khoản, giúp nhân viên thuận tiện trong chi tiêu và
góp phần bảo mật thông tin.
 Tuy nhiên Công ty chưa có những chính sách đãi ngộ tài chính và phí tài chính
hợp lí để kích thích nhân viên làm việc với hiệu quả cao nhất, thông qua tiền lương,
tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp…phù hợp với năng lực và thời gian làm việc. Đồng thời
tổ chức các buổi đi chơi, tham quan, tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái, khích lệ
tinh thần làm việc của nhân viên.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
5.1. Quản trị dự án
Ở công ty, mỗi dự án sẽ được ban lãnh đạo đề ra và gửi xuống từng trung tâm, bộ
phận. Sau đó các trung tâm, bộ phận sẽ triển khai dự án đó. Dự án gần đây công ty
đang triển khai đó là Phát triển thương hiệu doanh nghiệp đến với người tiêu dùng,
được diễn ra theo quy trình: ban quản trị thông qua dự án mà phòng kinh doanh đề ra,
sau đó gửi xuống các cửa hàng các văn bản hướng dẫn rõ ràng để quá trình thực hiện
dự án trở nên dễ dàng và nhuần nhuyễn hơn. Cụ thể, mỗi khách hàng đến mua xăng
dầu sẽ được phát một thẻ tích điểm có ghi số, đến cuối tháng doanh nghiệp sẽ chọn ra
3 người có số may mắn để công bố qua tin nhắn và tặng những phần quà như voucher
mua xăng, dầu 1 triệu, và các phần thưởng hấp dẫn khác. Từ đó lưu trữ thông tin về
khách hàng để tiện cho việc chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất. Dự án đã diễn ra
khá thành công giúp công ty thu thêm về một tập khách hàng mới thêm tin tưởng và sử
dụng sản phẩm. Điều này cũng phần nào chứng tỏ, công ty đang dần trở nên chuyên
nghiệp và hoàn thiện hơn trong công tác quản trị dự án.


16
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công ty vẫn cần phải cũng cần lập thêm nhiều dự án
mang tính khả thi, hợp lí và rõ ràng, phù hợp với địa thế và mang tính cạnh tranh cao

hơn.
5.2. Quản trị rủi ro
Những năm gần đây công ty TNHH Kim Thành cũng đã có sự quan tâm đến các
rủi ro tuy nhiên công ty vẫn chưa có quy trình quản trị rủi ro và trích lập ngân sách dự
phòng cho quản trị rủi ro vì công ty hiện tại là công ty vừa và nhỏ.
Điều này thể hiện ở việc, công ty còn chưa chú trọng đến công tác quản lý rủi ro,
xây dựng các kế hoạch, triển khai thường xuyên các biện pháp phòng và chống rủi ro.
Quỹ phòng chống rủi ro không được lập thường xuyên.
Bên cạnh đó, công tác quản trị rủi ro được công ty đối phó một cách bị động. Phần
lớn công ty mới chỉ thực hiện kiểm soát, phòng ngừa rủi ro thông qua chính sách,
chiến lược kinh doanh của mình và kinh nghiệm của nhân viên trong quá trình làm
việc, chỉ khi có rủi ro xảy ra thực sự thì công ty mới có những biện pháp khắc phục
khi rủi ro xảy ra.
Điều này cũng gây nguy hiểm bởi khi công ty hoạt động thì nó có thể mang tới
những cú sốc, rủi ro khó lường trước trong kinh doanh.
Bởi vậy, công ty nên chú trọng việc đối phó với nhiều loại rủi ro trong công tác
lập kế hoạch, dự tính chi phí, dự đoán sự thay đổi công nghệ, sự thay đổi cơ cấu tổ
chức.


17
III.

ĐỀ XUẤT HƯỚNG LÀM KHÓA LUẬN
Qua việc thực tập tại doanh nghiệp, dựa trên những quan sát, đánh giá và phân
tích khái quát những vấn đề tồn tại chính trong hoạt động quản trị tại công ty TNHH
Kim Thành, em nhận thấy: trong quá trình vận hành của công ty về các công tác quản
trị, công ty còn một số hạn chế chưa được giải quyết hợp lý như sau:
 Các cơ sở kinh doanh của công ty ở các vị trí cách xa nhau.
 Công tác kiểm soát của nhà lãnh đạo mới chỉ tiến hành kiểm soát sau chứ chưa

có hoạt động kiểm soát trước và trong quá trình làm việc của nhân viên.
 Cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty còn chưa phân tách cụ thể, hệ thống
phân quyền chưa phù hợp.
Em xin đề xuất một số hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp như sau:
 Đề tài 1: Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty TNHH
Kim Thành
 Đề tài 2: Hoàn thiện công tác kiểm soát của ty TNHH Kim Thành
 Đề tài 3: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của ty TNHH Kim Thành


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, 2017,2018, Công ty TNHH
Kim Thành
2. Báo cáo tài chính năm 2016, Bộ phận Tài chính- Kế toán, Công ty TNHH
Kim Thành
3. Báo cáo tài chính năm 2017, Bộ phận Tài chính- Kế toán, Công ty TNHH
Kim Thành
4. Báo cáo tài chính năm 2018, Bộ phận Tài chính- Kế toán, Công ty TNHH
Kim Thành
5. Bộ môn quản trị học, Giáo trình quản trị học, Trường Đại học Thương mại
6. Bộ môn quản trị chiến lược, Giáo trình quản trị chiến lược, Trường Đại học
Thương mại
7. Bộ môn quản trị nhân lực, Giáo trình quản trị nhân lực, Trường Đại học
Thương mại
8. Bộ môn quản trị rủi ro, Giáo trình quản trị rủi ro, Trường Đại học Thương mại
9. Bộ môn quản trị tác nghiệp, Giáo trình quản trị tác nghiệp, Trường Đại học
Thương mại
10. Bộ môn quản trị dự án, Giáo trình quản trị dự án, Trường Đại học Thương mại




×