Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.16 KB, 24 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
Thực trạng tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thơng mại Tổng
hợp Tỉnh Nam Định
I>Vài nét về Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
1>Giới thiệu về Công ty Th ơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
1.1>Lịch sử hình thành
Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định thuộc Sở Thơng mại và du lịch
Tỉnh Nam Định
Trụ sở giao dịch : số 78 Hoàng Văn Thụ , Phờng Phan Đình Phùng Thành phố
Nam Định
Điện thoại : 0350836207-819744
Fax : 0350836208
Email :
Từ sau Đại hội Đảng bộ lần thứ VI năm 1986, tình hình kinh tế nớc ta có nhiều
chuyển biến , việc trao đổi buôn bán hàng hoá ngày càng phát triển. Nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nhiều
lĩnh vực, trong đó lĩnh vực thơng mại đợc xem là một vấn đề cần thiết. Trớc tình hình
đó, mỗi Công ty muốn tồn tại và phát triển đều phải có cơ chế quản lý phù hợp sao
cho đáp ứng nhu cầu cần thiết ngày càng gia tăng của nhân dân . Cũng từ đây, Công
ty Thơng mại Nam Hà ra đời dựa trên các căn cứ, nghị định, quyết định, cơ sở vật
chất của các Công ty thơng nghiệp Nam Hà cũ
-Căn cứ vào nghị định 388 Hội đồng Bộ trởng 22-11-1991 về quy chế thành lập
và giải thể các Doanh nghiệp Nhà nớc
-Căn cứ vào nghị định 156 Hội đồng Bộ trởng 7-5-1992 về việc sửa đổi bổ sung
nghị định 388 Hội đồng Bộ trởng
-Quyết định 2584 TB 25-3-1993 quyết định Thành lập Công ty Thơng mại Nam
Hà ( nay là Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định ). Dựa trên 7 Công ty
ngành Thơng nghiệp trớc đây là :
+Công ty Công nghệ phẩm
+Công ty bách hoá tổng hợp
+Công ty vật liệu chất đốt


+Công ty cói
+Công ty vận tải thơng nghiệp
+Công ty thực phẩm nông sản
+Công ty Ngoại thơng
Sau những năm tháng hoạt động, với những cố gắng vợt bậc, không ngừng đổi
mới và hoàn thiện phát triển cơ sở vật chất cho phù hợp với tình hình kinh doanh. Khi
1
Bùi quang hùng K36-A3
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
Nhà nớc quyết định phân chia Tỉnh Nam Định thành hai Tỉnh Nam Định và Hà Nam,
lúc này Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định đợc phân chia theo sự quản lý
của Sở Thơng mại và du lịch Tỉnh Nam Định. Sau đó căn cứ vào quyết định
1571/1998/QD-UB 25-11-1998 của uỷ ban nhân dân Tỉnh Nam Định thuộc Sở Thơng
mại và du lịch Tỉnh Nam Định đổi tên Công ty thành Công ty Thơng mại Tổng hợp
Tỉnh Nam Định
Theo đăng ký kinh doanh số 106066 do Sở đầu t kế hoạch Tỉnh Nam Định cấp
ngày 30-10-1998
Là một đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập
1.2>Chức năng , nhiệm vụ
1.1.1>Chức năng
Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định là một đơn vị thơng nghiệp lớn
có chức năng chủ yếu là tổ chức lu thông hàng hoá phục vụ nhân dân trong Tỉnh,
khách vãng lai, ngời nớc ngoài. Do vậy, việc tổ chức nghiên cứu nhu cầu và thu mua
hàng hoá một cách linh hoạt phục vụ tối đa nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,
góp phần tích cực nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng
Công ty có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
Công ty có điều lệ tổ chức và hoạt động bộ máy quản lý và điều hành
Công ty có con dấu riêng chịu trách nhiệm đối với khoản nợ trong phạm vi số
vốn của Công ty

1.2.2>Nhiệm vụ :
Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định thuộc Sở Thơng mại và du lịch
Tỉnh Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực Thơng mại và
dịch vụ, chịu sự quản lý Nhà nớc mà trực tiếp là Sở Thơng mại và du lịch Tỉnh Nam
Định giao cho Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định thực hiện những nhiệm
vụ sau:
-Tổ chức công tác mua hàng từ các nguồn hàng khác nhau, đảm bảo đủ nguồn
hàng cho các nghiệp vụ khác
-Tổ chức tốt việc bảo quản hàng hoá cho lu thông hàng hoá đợc thờng xuyên
liên tục và ổn định thị trờng
-Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở Thơng mại đơn vị kinh doanh
và chủ yếu là ngời tiêu dùng trong Tỉnh và các cá nhân ngoài Tỉnh, trong Tỉnh
-Làm nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nớc thông qua các chỉ tiêu giao nộp ngân
sách hàng năm cho Nhà nớc
1.3>Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Th ơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
2
Bùi quang hùng K36-A3
2
Văn Phòng Phòng bảo vệ
GIáM ĐốC
PHó GIáM ĐốC kd PHó GIáM ĐốC hc
Phòng kế toán tài chínhPhòng kế hoạch thị trường Kho Phòng tổ chức hành chính
Mạng lưới kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức:
*Giám đốc : ngời chỉ đạo chun, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý
toàn diện Doanh nghiệp trên cơ sở chấp hành đúng chủ trơng chính sách chế độ của
Nhà nớc, có quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động
kinh doanh của Công ty , có thể uỷ phó cho hai phó giám đốc của Công ty một số
quyền hạn nhất định khi có việc đột suất.

*Phó giám đốc.
Thừa lệnh giám đốc trực tiếp điều hành quản lý các phòng và theo dõi các
phòng mà mình chịu trách nhiệm quản lý
*Phòng tổ chức hành chính
-Tham mu quy hoạch bộ máy tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của công tác tổ chức
cán bộ lao động và tiền lơng
-Thanh tra kiểm tra pháp chế hoạt động của đơn vị trong toàn Công ty
-Duy trì trật tự nội vụ công tác an ninh, trật tự khen thởng
-Các nhiệm vụ hành chính bảo quản sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, công cụ
nhằm phục vụ tốt nhất hoạt động kinh doanh
3
Bùi quang hùng K36-A3
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
*Phòng kế hoạch thị trờng
-Tham mu các mặt cơ chế hoạt động, định hớng chủ lực kinh doanh, thông tin
về thị trờng giá cả trong và ngoài nớc
-Chủ động xây dựng và giao kế hoạch cho các đơn vị có liên quan xây dựng các
quy định cụ thể thuộc lĩnh vực mình phụ trách
-Trực tiếp khai thác thị trờng trong và ngoài nớc, tìm kiếm đối tác hớng dẫn đơn
vị kinh doanh chủ động tìm kiếm thị trờng
-Nghiên cứu xây dựng giá cả những mặt hàng Công ty kinh doanh và giúp giám
đốc duyệt phơng án kinh doanh
*Phòng kế toán tài chính
-Hớng dẫn kiểm tra phân tích xử lý mọi hoạt động kinh tế trong Công ty thông
qua việc tổ chức chỉ đạo hệ thống kinh tế của toàn Công ty
-Thực hiện chế độ hoạch toán theo quy định chấp hành pháp luật pháp và hớng
dẫn các cơ quan chức năng
-Khai thác mọi nguồn vốn cho kinh doanh điều hành và sử dụng bảo toàn vốn
của đơn vị phục vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển của Công ty

-Xây dựng quy định lĩnh vực tài chính, kế toán đáp ứng đợc nhu cầu hoạt động
kinh doanh của toàn Công ty
*Văn phòng
Tham mu giúp việc cho giám đốc về văn phòng , giúp giám đốc đánh máy ,
soạn thảo văn bản, nhận và tuyển chọn các thông tin sau đó chuyển đến giám đốc,
đến các bộ phận và đến khách hàng
*Phòng bảo vệ
Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty, các phơng tiện của Công ty của các cán
bộ công nhân viên
*Mạng lới kinh doanh
Bao gồm các cửa hàng trực thuộc của Công ty, các cửa hàng đại lý của Công ty
uỷ quyền cho các cửa hàng sử dụng vốn, tài sản để kinh doanh kết quả hoạt động
kinh doanh đợc báo về cho Công ty các cửa hàng chịu sự kiểm tra giám sát về tài
chính và hoạt động kinh doanh của giám đốc
2>Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Th ơng mại Tổng
hợp Tỉnh Nam Định trong 3 năm (2001-2003)
Trải qua gần 15 năm trong nền kinh tế thị trờng với nhiều khó khăn và thử
thách, chịu sự ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực nhng Công ty
ngày một phát triển. Hiện tại, Công ty là một Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tạo
công ăn việc làm cho một số ngời lao động, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân
sách Nhà nớc
4
Bùi quang hùng K36-A3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
Trớc khi phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty, ta phân tích qua một
số kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty đã đạt đợc trong 3 năm gần đây nhầ
(2001-2003) về một số chỉ tiêu nh Doanh thu, lợi nhuận gộp, chi phí, lợi nhuận trớc
thế , lợi nhuận sau thế...các chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ quy mô và kết quả của
Công ty qua các thời kỳ khác nhau, kết quả này đợc biểu hiện ở bảng 1ý.

5
Bùi quang hùng K36-A3
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
Qua số liệu phân tích ở bảng 1 , ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty là tơng đối
cao năm 2003 đạt 25831419 (nghìn đồng ). Điều này cho thấy Công ty Thơng mại Tổng
hợp Tỉnh Nam Định là Công ty có quy mô kinh doanh khá lớn với các Doanh nghiệp cùng
ngành trên thị trờng. Doanh thu bán hàng của Công ty qua các năm đều tng . Năm 2001
Doanh thu đạt 18.854.094 (nghìn đồng ) tăng 3103217 (nghìn đồng ) tơng ứng với tỷ lệ
tăng 17,6% so với năm 2002. Có đợc kết quả nh vậy là do năm 2002 và năm 2003 thị tr-
ờng tiêu thụ có nhiều điều kiện thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của ngời dân tăng, bên cạnh
đó ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên trong Công ty đã tìm ra những thiếu sót, từ đó
rút ra kinh nghiệm và nỗ lực phấn đấu nên doanh thu tăng
Các khoản giảm trừ trong các năm 2001, 2002, 2003 lần lợt là 302264 (nghìn đồng ),
372195 (nghìn đồng ), 472622 (nghìn đồng ), nh vậy khoản giảm trừ từ năm 2001 đến
2003 tăng lên, khoản giảm trừ chủ yếu của Công ty là hàng hoá bị trả lại do không đảm
bảo chất lợng. Để giữ uy tín của mình đối với bạn hàng, Công ty cần khắc phục tình trạng
trên bằng cách kiểm soát chất lợng hàng hoá trớc khi giao cho khách hàng, chất lợng hàng
hoá phải theo đúng yêu cầu
Doanh thu thuẩn 2002 là 18551830 (nghìn đồng ) tăng so với năm 2001 là 2233286
(nghìn đồng ) năm 2003 tăng 4573681 (nghìn đồng ) năm 2002 tơng ứng với tỷ lệ 26,9%,
điều này là do Công ty gặp nhiều thuận lợi trong kinh doanh, sức mua của ngời tiêu dùng
tăng, thị trờng đợc mở rộng
Lãi gộp năm 2002 của Công ty tăng so với năm 2001 với tỷ lệ là 11,1% tơng ứng về
số tiền tăng 222996 (nghìn đồng ), năm 2001 tăng 239712(nghìn đồng ) tăng ứng với tỷ lệ
10,7% so với năm 2002. Qua đây, ta thấy trong 3 năm từ 2001-2003, hoạt động kinh
doanh của Công ty đạt kết quả tốt có đợc điều này là do Công ty đã có tích cực tìm kiếm
nguồn hàng, bạn hàng mới trên cơ sở củng cố và phát huy quan hệ với bạn hàng cũ
Chi phí bán hàng năm 2002 tăng lên 68258 (nghìn đồng )tơng ứng với số tiền và tỷ
lệ khá cao so với 2002, tăng về số tiền là 95620 (nghìn đồng ), tỷ lệ tăng là 20,3% nh vậy

từ năm 2002 đến 2003 chi phí bán hàng tăng cả về quy mô và tốc độ. Nguyên nhân ảnh h-
ởng chính là do trong năm 2002 và 2003 tình hình cạnh tranh giữa các sản phẩm phân
phối của Công ty với các sản phẩm khác trên thị trờng cạnh tranh vô cùng gay gắt, đối thủ
không ngừng tung ra các chơng trình khuyến mại tới khác hàng và cho ra thị trờng nhiều
sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao. Trớc tình hình đó, Công ty Thơng mại Tổng hợp
Tỉnh Nam Định đã phải đa ra các chính sách kịp thời về các chính sách bán hàng nh công
tác Marketing, duy trì và tăng cờng mối quan hệ với khách hàng, bên cạnh đó chi phí quản
lý cũng tăng qua các năm 2002, cũng tăn so với 2001 là 54894 (nghìn đồng) ứng với tỷ lệ
13,3% còn năm 2003 là 62944(nghìn đồng ), ứng tỷ lệ 13,4% . Sự tăng lên là do nguyên
nhân chủ quan và khách quan. Đối với nguyên nhân chủ quan , Công ty cha sử dụng và
6
Bùi quang hùng K36-A3
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
quản lý chi phí có hiệu quả, làm lãng phí chi phí ở một số bộ phận có cơ cấu không hợp
lý. Còn nguyên nhân khách quan không thể không kể đến sự biến động của thị trờng
Lợi nhuận sau thế của Công ty qua 3 năm, lần lợt là 810363 (nghìn đồng), 878530
(nghìn đồng), 933711 (nghìn đồng ) nh vậy với năm 2002 so với năm 2001 tăng 67894
(nghìn đồng) tơng ứng với tỷ lệ tăng 8,3% nhng tỷ suất lợi nhuận giảm 0,3%. Năm 2003
lợi nhuận sau thế tăng 55181 so với năm 2002 với tỷ lệ tăng 6,2% nhng tỷ suất lợi nhuận
sau thế vẫn giảm 0,6%, lợi nhuận tăng lên chủ yếu là do lợi nhuận gộp tăng còn tỷ suất lợ
nuận giảm là do sự tăng lên của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu
bán hàng, điều này chứng tỏ Doanh nghiệp cha tổ chức tốt khâu kinh doanh
Là một Doanh nghiệp Nhà nớc vì vậy ngoài thuế thu nhập Doanh nghiệp, Công ty
còn phải nộp các khoản khác theo quy định của Nhà nớc và hàng năm đã nộp đầy đủ
Trên đây là kết quả mà Công ty đã đạt đợc trong thời gian qua chứng tỏ hàng hoá của
Công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trờng. Tuy vậy qua các năm từ 2001-2003 có
những điểm cha đợc cần bổ sung song hoạt động của Công ty có nhiều tiến triển tốt đẹp,
doanh thu tăng lợi nhuận tăng, kết quả này có đợc là do Công ty đã tìm đợc hớng đi đúng
đắn trong hoạt động kinh doanh và để bổ sung cho những điểm cha hoàn thiện khắc phục

những khó khăn của Công ty thì điều cần thiết phải thực hiện đó là tìm ra các biện pháp
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá của Công ty trên thị trờng.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn về hoạt động của Công ty, chúng ta cần phải
xem xét tổng thể các chỉ tiêu từ đó tìm ra những u điểm cần phát huy cũng nh những nhợc
điểm cần sửa chữa khắc phục. Về tổng thể, ta thấy tình hình hoạt động của Công ty Thơng
mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định trong các năm qua là tơng đối tốt
II>Tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh
Nam Định
1.Thực hiện các hoạt động liên quan đến tiêu thụ hàng hoá
1.1>Nghiên cứu thị tr ờng
Doanh nghiệp thơng mại nói chung và Công ty Thơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
nói riêng muốn tiêu thụ hàng hoá đạt kết quả cao thì phải nghiên cứu và không ngừng mở
rộng thị trờng. Đó là công việc thờng xuyên, liên tục chứ không phải nhất thời. Việc
nghiên cứu này Công ty giao cho phòng kế hoạch thị trờng đảm nhiệm. Khách hàng của
Công ty bao gồm : Cửa hàng bán buôn, cửa hàng bán lẻ bách hoá, cửa hàng tự chọn...
Phòng kế hoạch thị trờng sẽ thu thập thông tin ở các cửa hàng báo về, của ngời tiêu dùng,
và tình hình thực tế hiện có của Công ty, sau đó phân tích những thuận lợi và khó khăn của
từng khu vực thị trờng sau đó lập dự án về số lợng hàng hoá kinh doanh, địa điểm và thời
gian kinh doanh sao cho hợp lý và lợng khách hàng có thể tham gia và tiêu thụ hàng hoá
7
Bùi quang hùng K36-A3
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
của Doanh nghiệp. Từ đó sắp xếp nhập hàng sao cho phục vụ nhu cầu thọ trờng một cách
tốt nhất. Tuỳ từng loại thị trờng mà Công ty đa ra các loại hàng khác nhau nh với thị trờng
thuộc các huyện thờng thì thu nhập BQ đều ngời thấp do vậy Công ty thờng đa xuống
những mặt hàng thiết yếu tiêu dùng hàng ngày còn đối với những mặt hàng mới đa vào
kinh doanh, thì thờng cử ngời đem xuống bán thử nếu thấy đó là thị trờng tiềm năng thì sẽ
mở rộng xuống các địa điểm đó để vừa giữ vững thị trờng hiện có và vừa mở rộng thêm
1.2>Lựa chọn mặt hàng và nhà cung cấp

Sau khi đã nghiên cứu thị trờng thì lúc này Công ty sẽ kinh doanh những mặt hàng
mà thị trờng cần chứ không phải cái mà Doanh nghiệp có. Do vậy, sau khi đã xác định
xong thị trờng thì Công ty tiến hành lọc chọn các mặt hàng kinh doanh sao cho hợp lý.
Lúc này phòng kế hoạch thị trờng cùng ban giám đốc sẽ đi ký kết hợp đồng với các nhà
cung cấp trong và ngoài nớc. Đối với các mặt hàng có tiềm năng kinh doanh dài hạn trong
thời gian tới Công ty thờng ký gửi với các nhà cung cấp để không bị gián đoạn về hàng
hoá kinh doanh và đồng thời Công ty cũng tạo mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp để
tránh tình trạng rủi ro khi một nhà cung cấp gặp khó khăn
1.3>Lựa chọn hình thức bán
Là một Công ty Thơng mại tổng hợp với mô hình kinh doanh lớn hơn nữa thu nhập
của Doanh nghiệp phụ thuộc vào khối lợng hàng hoá bán ra do đó Công ty đã lựa chọn
hình thức bán hàng phong phú, đa dạng. Đối với bán buôn, Công ty đã liên tục liên kết tìm
hiểu và là chỗ tin cậy cho các cửa hàng, các đại lý thuộc các huyện trong tỉnh , với hình
thức này Công ty bán với khối lợng hàng hoá lớn đối với hình thức bán lẻ do Công ty có
các cửa hàng đặt tại các chợ, khu tập thể nơi đông ngời cùng với đội ngũ nhân viên trẻ,
năng động nhiệt tình, do vậy, việc bán lẻ rất thích ứng đối với ngời dân. Ngoài 2 hình thức
bán hàng trên, Công ty còn nhận làm đại lý ký gửi cho các đơn vị khác . Đối với hàng uỷ
thác ký gửi, bán xong, Công ty thanh toán tiền cuối kỳ, số tồn kho lớn nhng do bán hàng
uỷ thác làm cho yếu tố vốn của Công ty không bị ứ đọng
1.4>Định giá tiêu thụ
Đây là một vấn đề nó liên quan trực tiếp đến lợng hàng hoá tiêu thụ của Công ty. Nếu
định giá cao sẽ không tiêu thụ đợc hàng hoá còn định giá thấp sẽ dẫn đến không có lãi,
thậm chí bị lỗ. Do vậy, là Doanh nghiệp thơng mại, không tạo ra giá trị sử dụng của hàng
hoá mà chỉ thực hiện vận chuyển từ nơi này đến nơi khác Công ty đã định giá theo phơng
thức lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy, giá bán của hàng hoá đợc xác định bằng cách lấy
tổng giá trị mua vào sau đó cộng các khoản nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh
nghiệp sau đó cộng thêm một khoản lãi nhất định và sau đó lấy tổng chi phí đó làm giá
bán.
1.5>. Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
8

Bùi quang hùng K36-A3
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN
Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng là các hoạt động có vai trò quan trọng và liên
quan mật thiết đến tiêu thụ hàng hoá. Khối lợng hàng hoá đợc tiêu thụ với số lợng nhiều
hay ít là một phần nhờ vào các hoạt động trên của Công ty. Nhhạn thức đợc tầm quan
trọng của vấn đề này đối với tiêu thụ hàng hoá của công ty, trong thời gian vừa qua Công
ty Thơng mại tổng hợp Nam Định đã tiến hành một số hoạt động quảng cáovà xúc tiến
bán và bớc đầu đã mang lại hiệu quả rõ rệt (nh phân tích ở phần trên). Trong hoạt động
quảng cáo và xuác tiến bán, công ty đã sử dụng nhiều hình thức với các phơng tiện quảng
cáo nh: Quảng cáo qua truyền thanh, truyền hình địa phơng, thông qua báo chí thông qua
các đơn chào hàng đến từng đại lý, trung gian và đến ngời tiêu dùng cuối cùng của công
ty. Đặc biệt, công ty còn sử dụng hình thức chào hàng trực tiếp đó là mang trực tiếp sản
phẩm đến ngời tiêu dùng và các trung gian để họ biết đợc sự tồn tại của sản phẩm mà công
ty đang kinh doanh. Đồng thời, Công ty còn sử dụng các hình thức triết khấu hay giảm giá
khi có sản phẩm mới đợc tung ra thị trờng nhằm khuyến khích ngời tiêu dùng mua hàng
hoá của công ty.
1.6> Qúa trình bán hàng của công ty.
Là một công ty thơng mại mà chức năng chủ yếu của nó là tiêu thụ hàng hoá nhằm đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, nên quá trình bán hàng của công ty đợc tiến hành theo
các hình thức bán nh sau:
- Đối với bán buôn:
Đối với các đại lý đã có quan hệ từ trớc với công ty thì công ty dựa theo nhu cầu của các
đại lý, công ty cung cấp một lợng hàng hoá nhất định trên cơ sở khả năng thanh toán ch
các đại lý bán buôn và nhận tiền thanh toán từ các đại lý đó. Còn đối với các đại lý mà
công ty cha có quan hẹ thì công ty tiến hành chào hàng, sau đó nếu có sụ chấp nhận thì
công ty là đầu mối cung cấp hàng hoá cho các đại lý và nhận đợc tiền thanh toán.
- Đối với bán lẻ:
Công ty là ngời trực tiếp cung cấp hàng hoá cho ngời tiêu dùng cuối cùng thông qua mạng
lới các cửa hàng, quầy hàng bán lẻ của công ty, sau khi hàng hoá đợc giao thì công ty

nhận đợc tiền thanh toán của khách hàng.
Nh vậy, thông qua quá trình bán hàng của công ty chúng ta thấy đợc rằng, công ty đã sử
dụng các loại kên phân phối: Kênh phân phối dài ( kênh gián tiếp) và kênh phân phối ngắn
(kênh trực tiếp) cho ngời tiêu dùng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá của công ty, tránh
hàng hoá bị ứ đọng, thu hồi vốn nhanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2>Kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Th ơng mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
2.1>Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá theo ngành hàng và mặt hàng
Việc phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ hàng hoá theo ngành hàng và mặt hàng
chủ yếu cho thấy đợc mặt mạnh, mặt yếu của từng ngành hàng để có thể tăng cờng lợng
9
Bùi quang hùng K36-A3
9

×