Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VoIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.08 KB, 8 trang )

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VoIP
1.1 Giới thiệu
Có thể nói phát minh quan trọng nhất trong thế kỷ 19 của loài người là phát minh ra
chiếc điện thoại của Alexander Graham Bell. Từ đó đến nay điện thoại trở thành một vật
dụng không thể thiếu đối với thế giới. Từ một tổ chức chính phủ đến một gia đình bình
thường nhất đều không thể thiếu chiếc máy điện thoại trong cuộc sống và công việc hàng
ngày của họ. Lợi ích mà điện thoại mang lại cho con người là không thể phủ nhận. Chính
vì vậy nghành công nghiệp viễn thông phát triển như vũ bão và dịch vụ truyền âm thanh và
hình ảnh ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên chi phí cho dịch vụ điện thoại không phải
là rẻ khi so sánh với các chi phí sinh hoạt thông thường trong gia đình và chi phí kinh
doanh. Cước phí cho cuộc gọi nội hạt đã cao nhưng cho cuộc gọi đường dài còn cao hơn và
đặc biệt là cuộc gọi quốc tế. Đối với các cơ quan doanh nghiệp thường xuyên phải thực
hiện các cuộc gọi đi quốc tế thì đây quả thực là một vấn đề lớn. Tuy nhiên khi Internet
(cũng có thể nói là phát minh lớn nhất trong thế kỷ 20) ra đời thì có vẻ như vấn đề đã được
giải quyết. Chính Internet đã thay đổi bộ mặt của thế giới. Internet thực sự là cuộc cách
mạng về công nghệ trong viễn thông. Internet đã thu hẹp khoảng cách về không gian, thời
gian, ngôn ngữ của các quốc gia trên thế giới, thay vì suốt ngày phải gọi điện đi quốc tế thì
các cơ quan cơ, doanh nghiệp có thể sử dụng các dịch vụ Internet như Email, Web để thực
hiện công việc của mình. Tuy nhiên với các công việc đòi hỏi phải giải quyết ngay lập tức
thì điện thoại vẫn là một công cụ đắc lực.
Công nghệ VoIP ra đời đã giải quyết vấn đề trên. Do đặc điểm về mặt công nghệ
mà chi phí giá thành của cuộc gọi VoIP rẻ hơn rất nhiều so với giá thành của điện thoại
chuyển mạch kênh truyền thống. Thay vì sử dụng một kênh logic cố định để truyền các tín
hiệu thoại, thì công nghệ VoIP đóng gói các tín hiệu thoại và gửi chúng qua mạng nền IP
như mạng Internet. Kết quả là chi phí tài nguyên cho cuộc gọi được tiết kiệm đáng kể. Do
các tín hiệu thoại được truyền đi dưới dạng gói mà cuộc gọi chia sẻ tài nguyên với tất cả
các cuộc gọi khác. Mạng có thể tận dụng các khoảng thời gian thuê bao ngừng nói để chèn
các gói tin dữ liệu khác vào kênh truyền (như các gói tin của cuộc gọi khác hay các gói tin
dữ liệu). Như vậy chi phí giá thành tài nguyên cho mạng cho một cuộc gọi sẽ giảm đi và
người dùng phải trả ít tiền hơn. Cũng do sử dụng mạng gói nên các dịch vụ đưa ra cũng
phong phú hơn.


1.2 Lịch sử phát triển VoIP
Năm 1995 hãng Vocaltec đã thực hiện truyền thoại qua Internet, lúc đó kết nối chỉ
gồm một PC cá nhân với các trang thiết bị ngoại vi thông thường như card âm thanh,
headphone, mic, telephone line, modem... phần mềm này thực hiện nén tín hiệu thoại và
chuyển đổi thông tin thành các gói tin IP để truyền dẫn qua môi trường Internet.
Mặc dù chất lượng chưa được tốt nhưng chi phí thấp so với điện thông thường đã
trở thành yếu tố cạnh tranh và giúp nó tồn tại.
Bắt đầu phát triển lớn mạnh và kéo theo việc ra đời của các tổ chức chuẩn hoá liên
quan như ITU có các chuẩn sau H.250.0, H.245, H.225 (Q.931): cho quản lý; H.261, H.263
cho mã hoá video; các chuẩn G cho xử lý thoại…Có rất nhiều chuẩn nhưng đang có xu
hướng hội tụ thành hai chuẩn H.323 của ITU và SIP của IETF.
Voice over IP: được hiểu là công nghệ truyền thoại qua môi trường IP. Vì đặc điểm
của mạng gói là tận dụng tối đa việc sử dụng băng thông mà ít quan tâm tới thời gian trễ
lan truyền và xử lý trên mạng, trong khi tín hiệu thoại lại là một dạng thời gian thực, cho
nên người ta đã bổ sung vào mạng các phần tử mới và thiết kế các giao thức phù hợp để có
thể đảm bảo chất lượng dịch vụ cho người dùng. Nó không chỉ truyền thoại mà còn truyền
cho các dịnh vụ khác như truyền hình và dữ liệu.
1 2 3
4 5 6
7 8 9
*
8 #
Telephone
M¹ng IP
Media Gateway
Controller
1 2 3
4 5 6
7 8 9
*

8 #
1 2 3
4 5 6
7 8 9
*
8 #
Telephone
Telephone
PSTN
M¹ng b¸o
hiÖu sè 7
(SS7)
Signaling Gateway
Controller
PSTN
VoIP
Gateway
VoIP
Gateway
VoIP
Gateway
IP
Telephone
IP
Telephone
IP
Telephone
Hình 1.1 Mô hình mạng VoIP.
Từ 1/7/2001 đến nay Tổng cục Bưu điện đã cho phép Vietel, VNPT, Saigon Postel
và Công ty điện lực Việt Nam chính thức khai thác điện thoại đường dài trong nước và

quốc tế qua giao thức IP, gọi tắt là VoIP. Sự xuất hiện VoIP ở Việt Nam đã cung cấp cho
xã hội một dịch vụ điện thoại đường dài có cước phí thấp hơn nhiều so với dịch vụ điện
thoại đường dài truyền thống với chất lượng mà người sử dụng có thể chấp nhận được. Nó
cũng phù hợp với xu hướng phát triển viễn thông trên thế giới và đặc biệt là ở khu vực
Châu á - Thái Bình Dương.
1.2.1 Ưu nhược điểm của VoIP so với mạng điện thoại PSTN truyền thống
Với khả năng sử dụng hiệu quả và tiết kiệm độ rộng băng tần, VoIP có nhiều ưu
điểm so với PSTN như sau:
• Giảm cước dịch vụ điện thoại đường dài.
• Nhiều cuộc gọi hơn, giảm độ rộng băng thông cho mỗi kết nối.
• Hỗ trợ thêm nhiều dịch vụ bổ sung khác và giúp triển khai các dịch vụ mới
nhanh chóng, dễ dàng, tự động dịch vụ…
• Sử dụng có hiệu quả nhất giao thức IP vì là giao thức mở nên các thiết bị sử
dụng IP được nhiều nhà sản xuất cung cấp với giá cạnh tranh và nó là giao
thức phổ cập rộng rãi.
Ưu điểm chính của dịch vụ VoIP đối với khách hàng là giá cước rất rẻ so với thoại
thông thường do các cuộc gọi VoIP sử dụng lượng băng thông rất ít. Trong khi thoại thông
thường sử dụng kỹ thuật số hoá PCM theo cuẩn G.711 với lượng băng thông cố định cho
một kênh thoại là 64kb/s thì VoIP sử dụng kiểu số hoá nguồn như CS-CELP theo chuẩn
G.729 (8kb/s), G.723 (5.3kb/s hoặc 6.3kb/s). Như vậy rõ ràng là lượng băng thông sử dụng
đã giảm một cách đáng kể. Hơn nữa trong thực tế khi hai người nói chuyện với nhau thì
thường là một người nói và người kia nghe chứ không phải hai bên cùng nói. Vả lại ngay
cả đối với người đang nói thì người này cũng có lúc dừng do hết câu hoặc lấy hơi… khi ấy
không có thông tin thoại thực sự cần phải truyền đi và người ta gọi là khoảng lặng. VoIP
sử dụng cơ chế triệt khoảng lặng cho nên có thể tiết kiệm thêm lượng băng thông “khoảng
lặng” này để truyền các dạng thông tin khác. Đấy là một ưu điểm lớn của VoIP so với
mạng điện thoại chuyển mạch kênh truyền thống. Thông thường băng thông truyền dẫn cần
thiết cho một cuộc gọi PSTN có thể sử dụng cho 4-6 thậm chí 8 cuộc gọi VoIP với chất
lượng cao.
Nếu để ý chi phí cho cuộc gọi theo từng phút ta sẽ thấy lượng tiền tiết kiệm được

quả là không nhỏ. Tuy nhiên việc tiết kiệm này còn tuỳ thuộc vào vùng địa lý và khoảng
cách. Đối với các cuộc gọi nội hạt thì việc tiết kiệm này có vẻ không quan trọng nhưng đối
với các cuộc gọi đường dài nhất là các cuộc gọi quốc tế thì nó thật sự là đáng kể. Điều này
được thể hiện ở giá cước mà các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra, thông thường giảm còn 1/10
đối với các cuộc gọi quốc tế.
Ưu điểm nữa của VoIP là khả năng dễ dàng kết hợp các loại dịch vụ thoại, dữ liệu
và video. Mạng IP dang phát triển một cách bùng nổ trên toàn thế giới và càng ngày càng
có nhiều ứng dụng đã và đang được phát triển trên nền IP như Internet trở nên gần gũi với
cuộc sống con người. Để giải quyết vấn đề thời gian thực là vấn đề chính cần quan tâm
trong các dịch vụ thời gian thực qua mạng gói, tổ chức IETF phát triển giao thức truyền tải
thời gian thực RTP/RTCP là công cụ cho việc truyền tải thoại và video trên mạng IP, sử
dụng giao thức này. Sử dụng giao thức này các gói tin sẽ đảm bảo được mức độ trễ cho
phép khi truyền trên mạng nhờ sử dụng các cơ chế ưu tiên và các dạng format gói tin RTP
thích hợp. Bộ giao thức H.323, SIP được các tổ chức ITU, IETF phát triển để thực hiện báo

×